intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Dự án nghiên cứu nông nghiệp: Xây dựng chiến lược nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ nông thôn trong chuỗi giá trị nông nghiệp: trường hợp ngành thức ăn chăn nuôi '

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:94

110
lượt xem
20
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Xuất phát điểm của nghiên cứu này là từ các nghiên cứu trước đó về ngành thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam với hạn chế về chi phí sản xuất cao và năng suất thấp. Tuy nhiên, chưa từng có nghiên cứu nào xem xét sự khác biệt giữa các doanh nghiệp sản xuất theo quy mô, vùng và hình thức sở hữu. Bởi vậy, các giải pháp trước đây nhằm đẩy mạnh khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường là các giải pháp chung chung chứ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Dự án nghiên cứu nông nghiệp: Xây dựng chiến lược nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ nông thôn trong chuỗi giá trị nông nghiệp: trường hợp ngành thức ăn chăn nuôi '

  1. VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TRUNG TÂM TƯ VẤN CHÍNH SÁCH NÔNG NGHIỆP ---------------------------------------------- Dự án CARD 030/06 VIE: Xây dựng chiến lược nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ nông thôn trong chuỗi giá trị nông nghiệp: trường hợp ngành thức ăn chăn nuôi DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRONG NGÀNH THỨC ĂN CHĂN NUÔI Ở VIỆT NAM PHẦN I: Sản xuất thức ăn chăn nuôi Phạm Thị Liên Phương1, Nguyễn Thị Thịnh1, Donna Brennan2, Sally Marsh2, Bùi Hải Nguyên1 1 Trung tâm Tư vấn Chính sách Nông nghiệp, Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn, Hà Nội 2 Khoa Kinh tế Nông nghiệp và Tài nguyên, Đại học Tây Úc Hà Nội, tháng 4 năm 2010
  2. TÓM TẮT TỔNG QUAN Xuất phát điểm của nghiên cứu này là từ các nghiên cứu trước đó về ngành thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam với hạn chế về chi phí sản xuất cao và năng suất thấp. Tuy nhiên, chưa từng có nghiên cứu nào xem xét sự khác biệt giữa các doanh nghiệp sản xuất theo quy mô, vùng và hình thức sở hữu. Bởi vậy, các giải pháp trước đây nhằm đẩy mạnh khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường là các giải pháp chung chung chứ không cụ thể hóa cho từng loại doanh nghiệp. Nghiên cứu này tập trung vào các doanh nghiệp cụ thể trong ngành thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam trong đó tập trung đặc biệt vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) ở các vùng khác nhau. Báo cáo này cung cấp một bức tranh tổng quan về ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam. Bên cạnh việc phác thảo môi trường và cơ sở hạ tầng mà doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi đang hoạt động, một phần quan trọng của báo cáo này là cung cấp thông tin về cách thức hoạt động của các doanh nghiệp dọc chuỗi cung ứng, mô tả mối quan hệ với các nhà cung cấp nguyên liệu và các đối tượng khách hàng. Số liệu được thu thập vào giữa năm 2008 với việc điều tra 62 doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi trên toàn quốc. Thông tin thu thập được liên quan đến các hoạt động sản xuất và kinh doanh của các doanh nghiệp có quy mô khác nhau, các kênh phân phối và trình độ công nghệ sử dụng. Trọng tâm của bản báo cáo này là việc so sánh các doanh nghiệp vừa và nhỏ với các doanh nghiệp lớn trong các hoạt động sản xuất và kinh doanh như sử dụng nguyên liệu đầu vào, lưu kho, chủng loại sản phẩm, quản lý chất lượng và các loại khách hàng. Các hoạt động này thể hiện cách thức mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn hơn. Các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi được phân loại theo tiêu chí như sau: doanh nghiệp nhỏ có sản lượng dưới 10.000 tấn một năm, doanh nghiệp trung bình có sản lượng từ 10.000 đến dưới 60.000 tấn một năm và doanh nghiệp lớn có sản lượng từ 60.000 tấn một năm trở lên. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã khai thác các khía cạnh đánh giá khả năng cạnh tranh trong ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi. Cạnh tranh trong ngành không chỉ liên quan tới hiệu quả về mặt chi phí do tính kinh tế theo quy mô. Cạnh tranh trong ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi còn liên quan đến các khía cạnh về chất lượng thức ăn (và nhận thức về chất lượng), các dịch vụ khi bán hàng, các kênh thu mua và phân phối mà doanh nghiệp sử dụng. Trong nghiên cứu này chúng tôi đã tìm ra bằng chứng thống kê cho thấy chi phí sản xuất tỷ lệ nghịch với quy mô, trong đó các doanh nghiệp nhỏ có chi phí sản xuất trên một kg sản phẩm đầu ra cao hơn về mặt thống kê so với các doanh nghiệp trung bình và các doanh nghiệp trung bình lại có chi phí sản xuất cao hơn các doanh nghiệp lớn. Tuy nhiên chỉ riêng kết quả này không đủ nói lên hiệu quả kém của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Chẳng hạn, chúng tôi thấy rằng các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường tập trung sản xuất thức ăn đậm đặc nhiều hơn so với các doanh nghiệp lớn. Sản xuất thức ăn đậm đặc đòi hỏi chi phí nguyên liệu đầu vào trên một đơn vị sản phẩm đầu ra cao hơn, do đó chi phí sản xuất trên 1 kg sản phẩm có thể cũng sẽ cao hơn đối với các doanh nghiệp sản xuất nhiều thức ăn đậm đặc hơn. Chúng tôi không tìm thấy bằng chứng thống kê cho thấy các doanh nghiệp nhỏ phải trả nhiều hơn cho các nguyên liệu thô đầu vào chính trong sản xuất thức ăn. Các phân tích về giá mua nguyên liệu theo vùng cũng chỉ ra rằng không có sự khác biệt về mặt thống kê giữa miền Bắc và miền Nam. Kết quả của chúng tôi cho thấy chi phí cho nguyên liệu thô i
  3. chiếm khoảng 80% tổng chi phí sản xuất thức ăn chăn nuôi. Một phân tích về các chi phí ngoài chi phí nguyên liệu thô cho thấy các doanh nghiệp lớn có chi phí thấp hơn về mặt thống kê so với các doanh nghiệp nhỏ. Các chỉ số khác trong báo cáo này cho thấy chi phí sản xuất thấp hơn ở các doanh nghiệp quy mô lớn có thể phản ánh hiệu quả cao hơn. Dữ liệu của chúng tôi chỉ ra rằng các doanh nghiệp nhỏ (sản xuất dưới 10.000 tấn thức ăn một năm) rất khó khăn để có thể duy trì cạnh tranh. Số liệu cho thấy họ phải đối mặt với chi phí cao hơn và bán một số loại thức ăn ở mức giá thấp hơn về mặt thống kê, dẫn đến lợi nhuận thấp hơn đáng kể. Điều này cũng được hỗ trợ bởi các báo cáo về thực trạng ngừng hoạt động ở các doanh nghiệp nhỏ,và theo quan sát của chúng tôi khi thực hiện cuộc điều tra, rất nhiều doanh nghiệp trong danh sách trước đây không còn hoạt động nữa. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy các doanh nghiệp trung bình (sản xuất từ 10.000 đến 60.000 tấn một năm) vẫn duy trì được khả năng cạnh tranh, họ có chi phí, chủng loại sản phẩm và giá cả tương tự với các doanh nghiệp lớn. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy chuỗi cung cấp/phân phối của các doanh nghiệp vừa và nhỏ có sự khác biệt tương đối với các doanh nghiệp lớn trong ngành thức ăn chăn nuôi. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ tìm mua nguyên liệu thô và phân phối sản phẩm khác với doanh nghiệp lớn. Họ thường giao dịch nhiều hơn với các hộ nông dân và tư thương để thu mua nguyên liệu thô và phân phối sản phẩm. Các doanh nghiệp lớn thường phụ thuộc nhiều hơn vào nhập khẩu (chẳng hạn như ngô) để đáp ứng nhu cầu về nguyên liệu thô, trong khi các doanh nghiệp vừa và nhỏ có xu hướng tìm mua nguyên liệu trong nước nhiều hơn. Cũng có thể là các doanh nghiệp vừa và nhỏ cung cấp hỗ trợ trực tiếp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ khác cũng hoạt động trong ngành chăn nuôi. Quản lý chất lượng được thực hiện ở mức thấp hơn trong các doanh nghiệp nội địa so với các doanh nghiệp nước ngoài/ liên doanh, mặc dù hàm lượng đạm (ghi trên bao bì thức ăn) trong thức ăn chăn nuôi sản xuất bởi các doanh nghiệp trong nước không thấp hơn về mặt thống kê so với các doanh nghiệp nước ngoài. Tuy nhiên, thực tế là các tiêu chuẩn tiên tiến quốc tế về quản lý chất lượng chẳng hạn như ISO hay HACPP chỉ được áp dụng tại các doanh nghiệp nước ngoài và liên doanh, chứng tỏ quy trình quản lý chất lượng tốt hơn đối với cả nguyên liệu thô và sản phẩm ở các doanh nghiệp nước ngoài/quy mô lớn. So với nhóm doanh nghiệp nội địa, các doanh nghiệp này cũng thường có phòng thí nghiệm kiểm soát chất lượng, có dây chuyền sản xuất riêng biệt, có hệ thống làm sạch tự động và sử dụng phần mềm phân chia tỷ lệ thức ăn với chi phí thấp nhất. Dựa trên những kết quả của nghiên cứu này, chúng tôi đưa ra một số kiến nghị chính sách như sau đối với các nhà hoạch định chính sách: • Cần tập trung vào việc quản lý chất lượng. Để đạt được mục tiêu lâu dài về an toàn lương thực và tiềm năng xuất khẩu, chính phủ Việt Nam cần giải quyết các vấn đề chất lượng trong quá trình sản xuất các sản phẩm thức ăn chăn nuôi. • Cần giải quyết những rào cản đối với việc chuyển hàng hóa do việc kiểm soát của cảnh sát. • Đầu tư cho sản xuất nguyên liệu thô nội địa sử dụng trong sản xuất thức ăn chăn nuôi. • Cần mở rộng hỗ trợ tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi. • Hỗ trợ và mở rộng vai trò của Hiệp hội thức ăn chăn nuôi Việt Nam (VAFA). • Xem xét các khả năng có thể để chính phủ có thể cung cấp hỗ trợ về giá đối với nguyên liệu đầu vào và sản phẩm đầu ra. ii
  4. Chúng tôi đề xuất một số khuyến nghị sau đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trong ngành: • Các doanh nghiệp nhỏ cần tăng quy mô hoạt động. • Nâng cao nhận thức về các tiêu chuẩn quản lý chất lượng. • Tiếp tục tìm kiếm và khai thác các cơ hội thị trường chuyên biệt. • Xem xét các lợi thế từ việc đa dạng hóa và/hoặc cấu trúc mô hình hợp tác xã. • Hỗ trợ cho vai trò của Hiệp hội Thức ăn Chăn nuôi Việt Nam. iii
  5. LỜI CẢM ƠN Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn chương trình CARD của Chính phủ Úc đã hỗ trợ kinh phí để thực hiện Dự án CARD 030/06 VIE: Xây dựng chiến lược nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ nông thôn trong chuỗi giá trị nông nghiệp: trường hợp ngành thức ăn chăn nuôi Nhóm tác giả chân thành cảm ơn những đóng góp cho báo cáo nghiên cứu của các cán bộ nghiên cứu khác thuộc Trung tâm Tư vấn Chính sách Nông nghiệp: Phạm Tuyết Mai, Trần Công Thắng, Nguyễn Ngọc Quế, Nguyễn Đỗ Anh Tuấn, Nguyễn Anh Phong và Nguyễn Lệ Hoa. Nhóm tác giả cũng ghi nhận những thảo luận hữu ích của ông Lê Bá Lịch (VAFA), ông Trần Công Xuân (VPA), bà Bùi Thị Oanh (MARD) và ông Lã Văn Kính (VAAS phân viện phía Nam) cũng như các đại biểu tham gia hai hội thảo lấy ý kiến các bên liên quan tổ chức vào tháng 12 năm 2009 tại Hà Nội và tháng 1 năm 2010 tại Thành phố Hồ Chí Minh. Chúng tôi đã nhận được ý kiến góp ý về các vấn đề kỹ thuật của các chuyên gia Việt Nam nói trên và của TS..Johanna Pluske (chuyên gia tư vấn kinh tế chăn nuôi) và GS. John Pluske (chuyên gia về dinh dưỡng vật nuôi từ Trường ĐH Murdoch, Tây Úc) TS. Johanna Pluske cũng đã đưa ra ý kiến phản hồi đối với các bản thảo của báo cáo này và chúng tôi đánh giá rất cao các góp ý và bình luận hữu ích của bà. Cuối cùng, chúng tôi xin ghi nhận và cảm ơn đại diện của các doanh nghiệp tham gia điều tra vì sự hỗ trợ nhiệt tình cho công tác điều tra và cung cấp các thông tin chi tiết liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ANOVA Phân tích Phương sai ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á CAP Trung tâm Tư vấn Chính sách Nông nghiệp CARD Chương trình Hợp tác Phát triển về Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn CP Công ty Charoen Pokphand DLP Cục Chăn nuôi FAO Tổ chức Nông lương Liên hợp quốc GDP Tổng sản phẩm quốc nội GMP Thực hành Quản lý tốt HACCP Phân tích mối nguy hại và kiểm soát các điểm tới hạn ISO Tổ chức Tiêu chuẩn Quốc tế MARD Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn MCP Mono Calcium Phosphate NSD Không có sự khác biệt về mặt thống kê SD Độ lệch chuẩn DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ SOE Doanh nghiệp Nhà nước VAFA Hiệp hội thức ăn chăn nuôi Việt Nam VAT Thuế giá trị gia tăng VBARD Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn VND Đồng Việt Nam iv
  6. MỤC LỤC TÓM TẮT.............................................................................................................................i DANH SÁCH CÁC HÌNH ..............................................................................................................vi DANH MỤC CÁC BẢNG ...........................................................................................................vii 1 GIỚI THIỆU ..............................................................................................................10 1.1 Bối cảnh .............................................................................................................10 1.1.1 Ngành chăn nuôi gia súc ở Việt Nam ........................................................10 1.1.2 Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam ......................................................10 1.1.3 Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong ngành thức ăn ở chăn nuôi ở Việt Nam..11 1.2 Mục tiêu .............................................................................................................11 1.3 Các câu hỏi nghiên cứu......................................................................................12 1.4 Phương pháp luận ..............................................................................................12 1.4.1 Các nghiên cứu nền tảng............................................................................12 1.4.2 Thiết kế điều tra và địa bàn........................................................................13 1.4.3 Thiết kế mẫu ..............................................................................................13 1.4.4 Thu thập số liệu và xử lí ............................................................................14 1.5 Những hạn chế và cấu trúc của báo cáo.............................................................16 1.5.1 Những hạn chế ...........................................................................................16 1.5.2 Cấu trúc......................................................................................................16 2 NHỮNG THAY ĐỔI GẦN ĐÂY TRONG NGÀNH THỨC ĂN CHĂN NUÔI VIỆT NAM ........................................................................................................................17 3 THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT THỨC ĂN CHĂN NUÔI Ở VIỆT NAM.............................................................................................22 3.1 Các đặc điểm cơ bản ..........................................................................................22 3.2 Sử dụng lao động và trả lương...........................................................................24 3.3 Cơ sở hạ tầng .....................................................................................................26 4 CƠ CẤU CHI PHÍ VÀ SỬ DỤNG NGUYÊN LIỆU THÔ ......................................30 Deleted: 29 4.1 Cơ cấu chi phí của các doanh nghiệp SX thức ăn chăn nuôi .............................30 Deleted: 29 4.2 Thu mua nguyên liệu thô ...................................................................................31 Deleted: 30 4.2.1 Giá phải trả cho nguyên liệu thô và phần trăm nguyên liệu thô từ các nguồn khác nhau ........................................................................................................31 Deleted: 30 4.2.2 Các nhà cung cấp nguyên liệu thô .............................................................36 Deleted: 35 4.2.3 Phương thức thanh toán đối với việc mua nguyên liệu..............................37 Deleted: 36 5 Đầu ra của nhà máy....................................................................................................39 5.1 Các loại đầu ra ...................................................................................................39 5.2 Lợi nhuận ...........................................................................................................42 5.3 Thị phần và cạnh tranh.......................................................................................43 5.4 Thành phần dinh dường và sử dụng chất phụ gia ..............................................43 6 CHUỖI CUNG CẤP..................................................................................................45 6.1 Các kênh phân phối- khoảng cách vận chuyển..................................................45 6.2 Các kênh phân phối- đối tượng khách hàng ......................................................45 6.3 Tổng quan về nguồn cung đầu vào và các kênh phân phối đầu ra đối với cá doanh nghiệp quy mô khác nhau ...................................................................................48 6.3.1 Các nguồn cung ứng và các kênh phân phối đối với các nhà máy thức ăn chăn nuôi quy mô lớn.................................................................................................48 6.3.2 Các nguồn cung ứng và các kênh phân phối đối với nhà máy thức ăn chăn nuôi quy mô trung bình..............................................................................................49 6.3.3 Các nguồn cung ứng và các kênh phân phối đối với các nhà máy thức ăn chăn nuôi quy mô nhỏ ................................................................................................50 v
  7. 6.3.4 Tóm tắt nguồn cung ứng đầu vào và các kênh phân phối..........................50 6.4 Các phương thức thanh toán ..............................................................................51 6.4.1 Phương thức thanh toán đối với thức ăn hỗn hợp ......................................51 6.4.2 Các phương thức thanh toán đối với thức ăn đậm đặc...............................52 6.5 Các dịch vụ ........................................................ Error! Bookmark not defined. Deleted: 53 6.5.1 Dịch vụ đối với các đại lý ..........................................................................53 6.5.2 Dịch vụ đối với người chăn nuôi ...............................................................54 6.6 Nhân tố quyết định giá thức ăn chăn nuôi .........................................................55 6.6.1 Định giá thức ăn chăn nuôi ........................................................................55 6.6.2 Tỷ lệ hoa hồng ...........................................................................................56 6.6.3 Thay đổi về giá bởi các doanh nghiệp trong năm 2007 .............................57 6.7 Kiểm tra chất lượng sản phẩm ...........................................................................59 6.7.1 Cấp chứng chỉ và xét nghiệm..................... Error! Bookmark not defined. Deleted: 59 6.7.2 Phương pháp chế biến................................................................................61 6.7.3 Công thức sản phẩm...................................................................................62 6.7.4 Khâu sau sản xuất và bảo quản ..................................................................63 Deleted: 62 6.8 Vị trí, nguồn thông tin và các khó khăn trong quá trình vận chuyển hàng hóa .65 6.8.1 Vị trí của các doanh nghiệp .......................................................................65 6.8.2 Các khó khăn mà các doanh nghiệp phải đối mặt trong quá trình vận chuyển hàng hóa ........................................................................................................66 Deleted: 67 6.8.3 Các nguồn thông tin cho các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi ...67 7 CÁC VẤN ĐỀ KHÁC ...............................................................................................70 Deleted: 71 7.1 Cho vay .............................................................. Error! Bookmark not defined. Deleted: 71 7.2 Lợi nhuận và đầu tư ...........................................................................................71 Deleted: 72 7.3 Các vấn đề, cơ hội và khó khăn .........................................................................73 Deleted: 74 8 TỔNG KẾT CÁC PHÁT HIỆN CHÍNH VÀ CÁC NGỤ Ý VỀ CHÍNH SÁCH......76 Deleted: 77 8.1 Các phát hiện chính............................................................................................76 Deleted: 77 8.1.1 Các chi phí sản xuất ...................................................................................76 Deleted: 77 8.1.2 Doanh thu và các hoạt động sản xuất.........................................................77 Deleted: 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................................................93 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1. Số lượng doanh nghiệp thức ăn chăn nuôi, tổng sản xuất thức ăn chăn nuôi (bao gồm thức ăn trộn sẵn) phân theo năng lực theo khu vực năm 2006 ..........................18 Hình 2. Giá trị nhập khẩu của Việt Nam về thức ăn động vật và nguyên liệu đầu vào cho chế biến thức ăn giai đoạn 2001 - 2008 .....................................................................20 Hình 3. Giá một số nguyên liệu thô để SX thức ăn chăn nuôi giai đoạn 2007-2008.........21 Hình 4. Giá cả một số nguyên liệu thô và thức ăn hỗn hợp cho lợn của Công ty Proconco năm 2007....................................................................................................................21 Hình 5. Phân bổ các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi theo quy mô sản xuất ở miền Bắc và miền Nam (%).......................................................................................22 Hình 6. Quy mô lao động của các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi: doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài....................................................................24 Hình 7. Quy mô lao động của các doanh nghiệp SX thức ăn chăn nuôi theo quy mô sản xuất.............................................................................................................................25 Hình 8. Mức lương trung bình cho lao động của các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi theo quy mô sản xuất .........................................................................................26 vi
  8. Hình 9. Chi phí mua nguyên liệu thô/tấn, theo hình thức sở hữu và quy mô sản xuất......31 Hình 10. Thành phần giàu năng lượng trên tỷ lệ phần trăm tổng nguyên liệu năng lượng sử dụng.......................................................................................................................32 Hình 11. Thành phần giàu chất đạm trong tổng số nguyên liệu giàu chất đạm sử dụng ..33 Deleted: 32 Hình 12. Nguyên liệu đầu vào sử dụng để sản xuất một tấn sản phẩm đầu ra theo quy mô sản xuất ......................................................................................................................35 Hình 13. Các phương thức thanh toán nguyên liệu đầu vào phân theo quy mô sản xuất..37 Hình 14. Tỷ lệ phần trăm các doanh nghiệp trả thuế VAT cho nguyên liệu đầu vào phân theo quy mô sản xuất .................................................................................................38 Hình 15. Tỷ lệ các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi hỗn hợp và thức ăn đậm đặc ....................................................................................................................................40 Hình 16. Các nguồn cung ứng và các kênh phân phối cho các nhà máy thức ăn chăn nuôi quy mô lớn ở Việt Nam .............................................................................................48 Hình 17. Nguồn cung ứng và các kênh phân phối cho các nhà máy quy mô trung bình ở Việt Nam....................................................................................................................49 Hình 18. Các nguồn cung ứng và kênh phân phối cho các nhà máy quy mô nhỏ .............50 Hình 19. Tỷ lệ các nhà máy thức ăn chăn nuôi và các đại lý bán lẻ cố định giá, phân theo qui mô sản xuất ..........................................................................................................56 Hình 20. Hoa hồng tính trên giá mà các đại lý bán (gồm cả các đại lý bán buôn và bán lẻ) đối với sản phẩm của các nhà máy nhỏ, trung bình và lớn........................................57 Hình 21. Sự thay đổi về giá nhà máy của sản phẩm chính trong quí 2, 3, 4 và sự thay đổi tổng thể trong năm 2006/2007, phân theo qui mô sản xuất .......................................58 Hình 22. Các phòng thí nghiệp sử dụng xét nghiệm các nguyên liệu thô và các sản phẩm phân theo qui mô nhà máy lớn, trung bình và nhỏ ....................................................60 Hình 23. Các phương pháp được các nhà máy sử dụng để làm sạch sản phẩm ................62 Hình 24. Tổng số ngày và tỷ lệ ngày lưu kho của sản phẩm chính phân theo nhà máy, đại lý và khác theo quy mô sản xuất................................................................................64 Hình 25. Tỷ trọng sản phẩm chính gần tới ngày hết hạn sử dụng .....................................65 Hình 26. Tỷ lệ phần trăm các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi theo quy mô sản xuất với các đặc điểm đa dạng về vị trí nhà máy .......................................................66 Hình 27. Tỷ lệ phần trăm các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi đưa ra các khó khăn quan trọng nhất ảnh hưởng tới sự vận chuyển hàng hóa...................................67 Hình 28. Các nguyên nhân do các cơ sở sản xuất đưa ra về việc không thể vay nhiều hơn ....................................................................................................................................70 Deleted: 71 Hình 29. Các ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi các doanh nghiệp kỳ vọng phát triển mạnh trong tương lai, theo quy mô doanh nghiệp .....................................................73 Deleted: 74 Hình 30. Tỷ lệ phần trăm các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi đã nói rằng chính phủ nên hỗ trợ các lĩnh vực sau, tính theo quy mô doanh nghiệp .............................75 Deleted: 76 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1. Danh sách các doanh nghiệp sẵn sàng phỏng vấn và số lượng các doanh nghiệp được phỏng vấn và tỷ lệ % các doanh nghiệp được phỏng vấn ở mỗi tỉnh trong toàn dự án...........................................................................................................................14 Bảng 2. Các hình thức sở hữu: tổng số cơ sở sản xuất trong mẫu gốc; số lượng doanh nghiệp trong mỗi phân loại và tổng số doanh nghiệp cung cấp thông tin nhất quán để phân tích số liệu và tỷ lệ phần trăm của mẫu gốc cung cấp thông tin nhất quán.......15 Bảng 3 . Ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam giai đoạn 2000 - 2008...............17 Bảng 4. Sản xuất trong nước về các nguyên liệu đầu vào cơ bản cho sản xuất thức ăn chăn nuôi và dự báo nhu cầu về đầu vào cho SX thức ăn (1000 tấn).................................19 vii
  9. Bảng 5. Số lượng nguyên liệu đầu vào nhập khẩu năm 2006 (nghìn tấn) .........................19 Bảng 6. Sản lượng thực tế và thiết kế của các cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi và tỷ lệ phần trăm tận dụng công suất thiết kế năm 2007 phân theo quy mô và khu vực ......23 Bảng 7. Doanh thu trung bình từ hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi năm 2007 ..............................................................................................23 Bảng 8. Sở hữu/thuê đất và phần trăm đất do các doanh nghiệp SX thức ăn chăn nuôi sử dụng phân theo quy mô và khu vực ...........................................................................26 Bảng 9. Phân phối của các doanh nghiệp sở hữu hoặc thuê đất và vị trí (phần trăm) .......27 Bảng 10. Tỷ lệ phần trăm các doanh nghiệp có thiết bị lưu kho theo quy mô và khu vực ....................................................................................................................................27 Bảng 11. Công suất trung bình (tấn) của các thiết bị lưu kho ...........................................28 Bảng 12. Thời gian, số lượng và vị trí của các nguyên liệu lưu kho của các doanh nghiệp SX thức ăn chăn nuôi theo khu vực và quy mô .........................................................29 Deleted: 28 Bảng 13. Chi phí sản xuất (nghìn đồng/kg) và tỷ lệ trong tổng chi phí (%).....................30 Deleted: 29 Hình 14. So sánh giá cả nguyên liệu thô phân theo quy mô, nguồn và địa điểm ..............33 Bảng 15. Phần trăm nguyên liệu thô mua từ các nguồn khác nhau theo quy mô sản xuất 34 Bảng 16. Phần trăm nguyên liệu thô mua từ các nhà cung cấp khác nhau theo quy mô sản xuất của các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi .............................................36 Bảng 17. Tỷ trọng các doanh nghiệp sản xuất từng loại thức ăn chăn nuôi, chia theo qui mô sản xuất và theo vùng...........................................................................................39 Bảng 18. Tỷ lệ các công ty sản xuất thức ăn chăn nuôi tổng hợp và chức năng cho các loại vật nuôi.......................................................................................................................41 Bảng 19. Phân tích ANOVA về giá thức ăn nuôi lợn và gà (1000đ/kg): giá trị trung bình, độ lệch chuẩn và phương sai giá theo vùng và quy mô sản xuất ...............................41 Bảng 20. Lợi nhuận (triệu đồng) tính theo quy mô sản xuất .............................................42 Bảng 21. Chi phí và lợi nhuận đối với các công ty phân nhóm dựa trên tầm quan trọng của sản xuất thức ăn đậm đặc .................................... Error! Bookmark not defined. Deleted: 43 Bảng 22. Hàm lượng protein của các sản phẩm chính và tỷ trọng các công ty sử dụng chất phụ gia chia theo loại hình sở hữu .............................................................................44 Bảng 23. Khoảng cách vận chuyển trung bình tính theo vùng và quy mô sản xuất ..........46 Bảng 24. Khối lượng và tỷ trọng thức ăn hỗn hợp bán cho các loại khách hàng khác nhau chia theo các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi quy mô nhỏ, trung bình và lớn ..............................................................................................................................46 Bảng 25. Khối lượng và tỷ trọng thức ăn đậm đặc bán cho các đối tượng khách hàng khác nhau chia theo các doanh nghiệp sản xuất thức ăn quy mô nhỏ, trung bình và lớn ..47 Bảng 26. Phương thức thanh toán mà người mua thức ăn hỗn hợp sử dụng chi trả cho các nhà máy thức ăn chăn nuôi chia theo quy mô............................................................52 Bảng 27. Các phương thức thanh toán đối với thức ăn đậm đặc mua của các nhà máy phân theo qui mô........................................................................................................53 Bảng 28. Tỷ lệ các nhà máy thức ăn chăn nuôi cung cấp các dịch vụ khác nhau cho các đại lý...........................................................................................................................54 Bảng 29. Tỷ trọng các nhà máy thức ăn chăn nuôi cung cấp các dịch vụ khác nhau cho người chăn nuôi .........................................................................................................55 Bảng 30. Tỷ trọng các nhà máy thức ăn chăn nuôi ấn định giá bán cho các đại lý bán buôn/thương nhân, phân theo qui mô sản xuất ..........................................................55 Deleted: 56 Bảng 31. Nguyên nhân chính dẫn tới thay đổi về giá sản phẩm thức ăn chăn nuôi (tỷ lệ các nhà máy nước ngoài, trong nước và tổng số nhà máy ).......................................58 Bảng 32. Tỷ lệ nhà máy có chứng chỉ chính thức..............................................................59 Bảng 33. Tỷ trọng các nhà máy có phòng thí nghiệm kiểm tra chất lượng và tỷ trọng các xét nghiệm tiến hành trong các phòng thì nghiệm này ..............................................60 viii
  10. Bảng 34. Tỷ lệ các nhà máy hoàn thành các kiểm tra khác nhau đối với nguyên liệu thô và sản phẩm ....................................................................................................................61 Deleted: 60 Bảng 35. Thời gian hết hạn (số ngày) do các nhà máy quy định đối với các sản phẩm, phân theo vùng...........................................................................................................63 Bảng 36. Sự sắp xếp trung bình tầm quan trọng của đặc điểm vị trí .................................66 Bảng 37. Các nguồn thông tin quan trọng nhất cho các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi, theo quy mô doanh nghiệp .......................................................................69 Bảng 38. Thông tin cho vay của các doanh nghiệp theo quy mô ......................................70 Deleted: 71 Bảng 39. Tỷ lệ phần trăm của các khoản vay từ các nguồn, số tiền vay trung bình và thời gian vay, theo quy mô của doanh nghiệp...................................................................71 Deleted: 72 Bảng 40. Tỷ lệ phần trăm các khoản vay cho thức ăn chăn nuôi/nguyên liệu thô, nhà xưởng/trang thiết bị và các mục đích khác từ các nguồn vay khác nhau, theo quy mô doanh nghiệp..............................................................................................................72 Deleted: 73 Bảng 41. Các nguyên nhân chính mà các cơ sở sản xuất đưa ra giải thích về sự thay đổi lợi nhuận trong năm 2007 và 2005 ............................................................................72 Deleted: 73 Bảng 42. Những kỳ vọng của các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi cung cấp nguyên liệu thô cho thị trường nội địa trong tương lai, theo quy mô doanh nghiệp .74 Deleted: 75 ix
  11. 1 GIỚI THIỆU 1.1 Bối cảnh 1.1.1 Ngành chăn nuôi ở Việt Nam Giá thức ăn chăn nuôi thế giới đã và đang tăng lên và xu hướng này dường như sẽ tiếp tục trong tương lai. Có hai lý do chính dẫn tới giá thức ăn chăn nuôi tăng: thứ nhất, nhu cầu đối với thức ăn chăn nuôi tăng cao xuất phát từ nhu cầu cao hơn đối với thịt và các sản phẩm có liên quan; và thứ hai, nhu cầu tăng lên đối với ngô và các sản phẩm thô khác để sản xuất các sản phẩm nhiên liệu sinh học đang cạnh tranh với việc sử dụng các nguyên liệu thô này để sản xuất thức ăn chăn nuôi (Pluske, 2007). Ở Việt Nam, ngành chăn nuôi giữ vai trò ngày càng tăng trong tổng GDP của ngành nông nghiệp với tỷ lệ đóng góp dao động từ 22,6% đến 25,5% trong giai đoạn 2001-2007 và dự kiến tăng lên 25% - 26% trong năm 2008 (Cục chăn nuôi, 2008). Ngành chăn nuôi đã tăng trưởng một cách nhanh chóng và tự phát và rất nhiều vấn đề đã nảy sinh do thiếu quy định: ví dụ có nhiều nhà sản xuất nhỏ lẻ, phân tán gặp phải các vấn đề về năng suất thấp, dịch bệnh bùng phát; và sự tăng trưởng nhanh chóng của ngành chăn nuôi theo quy mô thương mại nhưng thiếu tầm nhìn về môi trường. Hơn nữa, chi phí cho thức ăn chăn nuôi chiếm tới khoảng 75% tổng chi phí sản xuất của các hộ chăn nuôi. Trong thời gian gần đây, một trong những vấn đề “nóng” nhất mà ngành chăn nuôi phải đối mặt đó là xu hướng tăng giá thức ăn chăn nuôi. Sự phụ thuộc lớn vào việc nhập khẩu các nguyên liệu thô như đậu tương và ngô, thuế nhập khẩu cao và năng suất thấp của các nguyên liệu này được coi là các nguyên nhân khiến giá thức ăn chăn nuôi trong nước tăng cao. Giá thức ăn chăn nuôi công nghiệp ở Việt Nam cao hơn khoảng 10-15% so với các nước khác trong khu vực như Thái Lan hay Trung Quốc. Ước tính Việt Nam nhập khẩu khoảng 20-30% về khối lượng nguyên liệu thô sử dụng cho sản xuất thức ăn chăn nuôi, tương đương với khoảng 45% tổng giá trị nguyên liệu thô (www.mard.gov.vn). Giá thức ăn chăn nuôi cao ảnh hưởng trực tiếp đến các hộ chăn nuôi vì làm tăng chi phí sản xuất, đặc biệt là khi giá sản phẩm chăn nuôi tăng không đủ đề bù đắp phần tăng lên trong chi phí. 1.1.2 Doanh nghiệp vừa và nhỏ1 (DNVVN) ở Việt Nam Thể hiện thế mạnh nội tại đầy ấn tượng, số lượng các doanh nghiệp Việt Nam đã tăng gấp 15 lần trong vòng 9 năm (1999-2008) (Đối thoại chính sách trực tuyến về con đường phát triển của DNVVN Việt Nam, 2010). Chiếm tới 97% trong tổng số hơn 400 nghìn doanh nghiệp đang hoạt động trong nền kinh tế Việt Nam, các DNVVN được ghi nhận là động lực phát triển của Việt Nam thời gian qua. Tuy nhiên, các DNVVN chưa đóng góp được nhiều như kỳ vọng do tác động của khủng hoảng và suy thoái kinh tế cũng như những tồn tại vốn có trong môi trường kinh doanh ở Việt Nam và những hạn chế nội tại của nhiều DNVVN. Những khó khăn như thiếu vốn, khó tiếp cận đất đai làm mặt bằng kinh doanh, công nghệ lạc hậu, năng lực cạnh tranh yếu, trình độ quản trị doanh nghiệp hạn chế và những khó khăn trong việc tiếp cận thị trường đã và đang là những cản trở lớn đối với các DNVVN. Chính phủ Việt Nam gần đây đã công bố một loạt các chính sách ổn định kinh tế vĩ mô 1 Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người. Căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội cụ thể của ngành, địa phương, trong quá trình thực hiện các biện pháp và chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng đồng thời cả hai chỉ tiêu vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu nói trên. (Điều 3, Nghị định 90/2001/NĐ-CP, ngày 23-11-2001). 10
  12. bằng cách bơm vốn và dỡ bỏ các thủ tục hành chính nhằm tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên, không rõ các doanh nghiệp Việt Nam đã được hưởng lợi bao nhiêu từ những hỗ trợ này. Số lượng các DNVVN ở Việt Nam vẫn đang tăng lên thay vì dự báo 80% DNVVN gặp khó khăn và 20% sẽ biến mất (Đối thoại chính sách trực tuyến về con đường phát triển của DNVVN Việt Nam, 2010). Trong bối cảnh những khó khăn của nền kinh tế toàn cầu và hội nhập quốc tế, việc đánh giá khả năng cạnh tranh của các DNVVN về phương diện vị trí, điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trở nên ngày càng cấp thiết. Những đánh giá này sẽ là nền tảng quan trọng để nhà nước đưa thêm hỗ trợ đối với sự phát triển của các DNVVN trong tương lai. 1.1.3 Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong ngành thức ăn ở chăn nuôi ở Việt Nam Năm 2008, các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi lớn trong đó có tập đoàn CP, Cargill và Proconco đóng góp gần 70% thị phần trên thị trường thức ăn chăn nuôi Việt Nam. Nông dân Việt Nam cho rằng các doanh nghiệp lớn này là những người “làm giá” trên thị trường. Các doanh nghiệp lớn cũng bị coi là những tác nhân làm tăng giá thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam do vị trí thống trị của họ trên thị trường này. Vẫn còn có những câu hỏi mở về vai trò của các DNVVN trong ngành thức ăn chăn nuôi và liệu họ có thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp lớn trong cơ cấu thị trường hiện tại hay không. Có nhiều cuộc thảo luận khác nhau về việc phân loại DNVVN nói chung, cũng như các DNVVN trong ngành thức ăn chăn nuôi nói riêng đã diễn ra. Việc phân loại các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam thường dựa trên công suất thiết kế của các doanh nghiệp chứ ít khi dựa trên các tiêu chí như số lượng công nhân hay nguồn vốn của các cổ đông hoặc tài sản cố định, hay vốn, thường được sử dụng ở một số nước ASEAN. Thêm vào đó, các cơ quan khác nhau như Bộ NN&PTNT, Hiệp hội thức ăn chăn nuôi Việt Nam (VAFA) và bản thân các doanh nghiệp sử dụng tiêu chí về công suất thiết kế để phân loại doanh nghiệp theo quy mô nhỏ, trung bình và lớn cũng không giống nhau. Việc phân loại quy mô doanh nghiệp hiện vẫn còn nhiều tranh cãi. Cho tới nay, có rất ít các nghiên cứu về hiệu quả kinh tế của các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam và các kênh phân phối của họ. Theo số liệu gần đây của VAFA, tính đến tháng 2/2009, có khoảng 40 doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh thức ăn chăn nuôi trong nước có nguy cơ phải đóng cửa hoặc phá sản do chi phí phát sinh cao khi giá nhập khẩu tăng quá nhanh. Có rất ít các nghiên cứu về khả năng cạnh tranh của các DNVVN khi so sánh với các doanh nghiệp lớn và đặc biệt về phương diện sử dụng nguyên liệu đầu vào và mức độ quan hệ với sản phẩm đầu ra. Mục tiêu của nghiên cứu này là thu hẹp khoảng trống đó thông qua các thông tin về các hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp ở các quy mô khác nhau, các kênh phân phối và trình độ công nghệ của họ. Những thông tin này là hết sức quan trọng đối với các nhà hoạch định chính sách trong việc xây dựng các chính sách phù hợp cho ngành chăn nuôi trong những năm tới. 1.2 Mục đích Mục tiêu chính của cuộc điều tra các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi là nhằm cung cấp một đánh giá định lượng về các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của ngành thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam. Để đạt được mục tiêu đó, các mục đích nghiên cứu sau đây cần phải đạt được: • Đưa ra đánh giá về các đặc điểm của doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi và chi phí sản xuất, sản phẩm đầu ra và giá cả theo hình thức sở hữu, vùng và quy mô của doanh nghiệp; 11
  13. • Tìm ra bản chất của thông tin và dòng sản phẩm, tiêu chuẩn và quy trình quản lý chất lượng của các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi; và • Đánh giá khả năng cạnh tranh của các DNVVN so với các doanh nghiệp lớn. 1.3 Các câu hỏi nghiên cứu Trong suốt các hoạt động thuộc phạm vi của nghiên cứu này, một điều rõ ràng là các doanh nghiệp nhỏ thường được coi là sử dụng nguyên liệu có hàm lượng đạm thấp, giá rẻ (đôi lúc bị nhiễm bẩn), thiếu quản lý chất lượng và thiết bị nghèo nàn, và do đó họ thường bán sản phẩm ở mức giá tương đối thấp. Khách hàng chủ yếu của các doanh nghiệp nhỏ thường là các hộ chăn nuôi và đại lý quy mô nhỏ, đặc biệt là ở vùng xa xôi. Tuy nhiên, một số ý kiến lập luận rằng các DNVVN Việt Nam có thể tồn tại và cạnh tranh được trên các thị trường chuyên biệt giống như các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi quy mô nhỏ ở Thái Lan. Do đó, trong nghiên cứu này, mục tiêu chính là nhằm có được cái nhìn sâu hơn về hoạt động sản xuất và kinh doanh thức ăn chăn nuôi nói chung, đối với cả doanh nghiệp quy mô nhỏ và lớn. Nghiên cứu này tập trung trả lời các câu hỏi sau: • Có bằng chứng về tính kinh tế theo quy mô trong ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam hay không? • Có sự khác biệt nào trong hoạt động sản xuất và thương mại giữa các doanh nghiệp quy mô lớn và DNVVN về phương diện sử dụng nguyên liệu đầu vào, lưu kho, chủng loại sản phẩm, quản lý chất lượng, đối tượng khách hàng và loại hình dịch vụ cung cấp cho khách hàng? • Các kênh thu mua nguyên liệu và phân phối sản phẩm đầu ra của các DNVVN có và các doanh nghiệp lớn có sự khác nhau nào không? • Các DNVVN trong nước cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài có quy mô lớn hơn như thế nào? • Có bằng chứng nào về giá nhập khẩu nguyên liệu đầu vào cao hơn so với nguyên liệu trong nước? • Có cơ hội nào cho các DNVVN Việt Nam có thể cạnh tranh trên các thị trường chuyên biệt (chẳng hạn các doanh nghiệp nhỏ hơn hướng tới các khu vực vùng sâu, vùng xa) hay không? • Đâu là những khó khăn mà các DNVVN Việt Nam hoạt động trong ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi đang phải đối mặt? 1.4 Phương pháp nghiên cứu 1.4.1 Các nghiên cứu nền Một số hoạt động thuộc phạm vi dự án đã được triển khai trong các giai đoạn đầu của dự án nhằm thu thập ý kiến về các vấn đề mà ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi đang phải đối mặt và những ý kiến này đã được sử dụng làm cơ sở cho việc thiết kế một cuộc điều tra các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam. 12
  14. Báo cáo của tác giả Pluske (2007) “Tổng quan ngành thức ăn chăn nuôi trên quy mô toàn cầu” được sử dụng làm tài liệu nền cho cuộc điều tra. Báo cáo này kết luận rằng có thể các DNVVN đóng vai trò nhất định trong ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi ở các nước đang phát triển, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa nơi mà các doanh nghiệp lớn có thể không có lợi nhuận khi hoạt động ở đây. Tuy nhiên, cần xây dựng các chính sách phù hợp để đảm bảo rằng sự tồn tại của các DNVVN mang lại lợi ích cho xã hội xét về tổng thể chứ không chỉ cho riêng ngành này. Và kết quả là các nhà hoạch định chính sách cần có hiểu biết nhất định về các chuỗi giá trị tương ứng và các cách tổ chức thể chế khác liên quan trong quá trình ra quyết định trong ngành sản xuất thức ăn và chăn nuôi. Để có thể hiểu được những vấn đề hiện nay mà các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi và các hộ chăn nuôi đang phải đối mặt, vào tháng 8 năm 2007, các nghiên cứu viên tham gia dự án này đã tới một số điểm nghiên cứu và gặp gỡ nhiều nhà lãnh đạo cấp cao trong ngành. Các hoạt động này một lần nữa cho thấy sự khác biệt về cơ sở hạ tầng và đầu ra giữa các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi quy mô lớn với các DNVVN. Ngoài ra các cuộc thảo luận với các hộ chăn nuôi và các nhà lãnh đạo trong ngành đã cung cấp cái nhìn sâu về các yếu tố quyết định đến nhu cầu đối với thức ăn chăn nuôi. 1.4.2 Thiết kế và địa bàn điều tra Phiếu điều tra các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi được thiết kế dựa trên ý kiến của tất cả các đối tượng liên quan tới dự án, được tiến hành điều tra thử và hoàn thiện sau khi thảo luận góp ý sôi nổi. Điều tra được thực hiện dưới hình thức phỏng vấn trực tiếp một cán bộ lãnh đạo của từng doanh nghiệp. Mỗi cuộc phỏng vấn thường kéo dài từ hai đến ba giờ. Trong một số trường hợp, điều tra viên cần quay lại doanh nghiệp để hoàn tất hoặc làm rõ số liệu thu thập. Các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi ở 7 tỉnh trong cả nước được lựa chọn tham gia cuộc điều tra diễn ra từ tháng 5 đến tháng 6 năm 2008. Để có cái nhìn tổng thể về các loại hình sản xuất thức ăn chăn nuôi và việc sử dụng thức ăn chăn nuôi, một cuộc điều tra các hộ chăn nuôi lợn và gà cũng được xây dựng trong khuôn khổ của dự án này. Cuộc điều tra hộ được thực hiện từ tháng 11 đến tháng 12 năm 2008 ở 6 trên 7 tỉnh tiến hành điều tra doanh nghiệp. Các số liệu kết quả về hộ được trình bày và thảo luận trong phần II. Để bao quát một bộ phận tiêu biểu các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi, công tác điều tra thực địa đã được thực hiện ở ba khu vực sinh thái, tại các tỉnh có các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi lớn nhất cả nước. Các doanh nghiệp được điều tra ở Hà Nội, Hà Tây và Hưng Yên thuộc khu vực Đồng bằng sông Hồng; Đồng Nai và Bình Dương thuộc khu vực Đông Nam Bộ; Tiền Giang và Long An thuộc khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Ba khu vực này trước đó đã được xác định trong đề cương dự án và 6 trong số 7 tỉnh đã được nhóm nghiên cứu và chương trình CARD nhất trí lựa chọn làm đại diện cho mỗi khu vực. Tỉnh Hưng Yên được thêm vào danh sách điều tra do thiếu các doanh nghiệp ở Hà Nội, xuất phát từ những thay đổi gần đây ở tỉnh này khi so sánh với số liệu năm 2006 (thời điểm tiến hành các lựa chọn tỉnh ban đầu) và do nhiều doanh nghiệp trong danh sách năm 2006 đến thời điểm điều tra đã ngừng hoạt động. 1.4.3 Thiết kế mẫu Căn cứ vào danh sách các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi trong năm 2006 do Cục Chăn nuôi cung cấp, cùng với những hạn chế trong ngân sách dự án, ban đầu chúng tôi dự định khảo sát tổng cộng 70 doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi và đại lí ở 6 tỉnh như đã nêu ở mục 1.4.2. Phương pháp chọn mẫu để đảm bảo lựa chọn đại diện của các doanh nghiệp nhỏ, trung bình và lớn, được xây dựng như sau: 13
  15. • Thu thập danh sách 241 doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi hoạt động năm 2006 (bao gồm cả địa điểm và công suất) từ Cục Chăn nuôi • Một tiêu chí phân loại quy mô phân tầng được cụ thể hóa chia doanh nghiệp thành 5 nhóm dựa trên công suất sản lượng (tấn/năm: (1) =5.000 và =10.000 và < 20.000; (4): >=20.000 và =80.000 tấn. • Dựa trên 70 doanh nghiệp được yêu cầu tham gia vào nghiên cứu này, số lượng các doanh nghiệp theo mỗi quy mô lấy mẫu ở mỗi tỉnh được tính toán cân đối với số lượng thực tế và phân bố quy mô doanh nghiệp ở 7 tỉnh điều tra. • Trong trường hợp một trong 5 nhóm quy mô không được đại diện ở một tỉnh (ví dụ, mức công suất trên 80.000 tấn), doanh nghiệp ở tỉnh khác được thêm vào để đảm bảo số lượng cần thiết. Chẳng hạn, tỉnh Hưng Yên (thuộc khu vực Đồng bằng sông Hồng) có những đặc điểm tương tự như Hà Nội và Hà Tây do đó được sử dụng làm tỉnh thay thế; • Các doanh nghiệp trong danh sách được lựa chọn ngẫu nhiên cho đến khi đạt được số lượng mong muốn; Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp trong danh sách cung cấp đến thời điểm điều tra đã ngừng hoạt động và không thể được thay thế bằng các doanh nghiệp khác tương đương do đó chỉ có 62 doanh nghiệp được điều tra trong nghiên cứu này. Phân bố mẫu cuối cùng của 7 tỉnh được trình bày trong Bảng 1. Bảng 1. Số lượng doanh nghiệp trong danh sách điều tra và số lượng doanh nghiệp thực tế được điều tra, và tỷ lệ % các doanh nghiệp được điều tra ở mỗi tỉnh so với tổng dự án. Tỉnh Khu vực Số lượng Số lượng Tỷ lệ đã điều doanh nghiệp doanh nghiệp tra trong trong danh đã điều tra tổng số sách Hà Nội ĐB sông Hồng 41 9 14.5 Hà Tây ĐB sông Hồng 11 6 9.7 Hưng Yên ĐB sông Hồng 24 12 19.4 Bình Dương Đông Nam Bộ 28 19 30.7 Đồng Nai Đông Nam Bộ 17 9 14.5 Long An ĐB sông Cửu Long 6 4 6.5 Tiền Giang ĐB sông Cửu Long 4 3 4.8 Tổng số 131 62 100 1.4.4 Thu thập và xử lí số liệu Trước mỗi cuộc điều tra, chúng tôi đã thu thập số liệu thứ cấp và thông tin tổng quan về tình hình chăn nuôi và việc sử dụng thức ăn chăn nuôi ở từng tỉnh. Trong quá trình điều tra, đội ngũ điều tra viên giàu kinh nghiệm đã làm việc dưới sự giám sát chặt chẽ và được kiểm tra ngẫu nhiên bởi nhóm nghiên cứu. Thông tin do người được phỏng vấn cung cấp đôi khi không thống nhất giữa các phần của bảng hỏi bởi do một số doanh nghiệp không tự nguyện cung cấp một số thông tin nhất định. Sau khi hoàn thành cuộc điều tra, công 14
  16. việc nhập liệu được thực hiện trên phần mềm Microsoft Access. Khung nhập liệu được nhóm nghiên cứu thiết kế và chạy thử vào thời điểm cuộc điều tra diễn ra. Bộ dữ liệu cuối cùng được chuyển sang phần mềm Stata™ kèm theo các ghi chú cho từng trường hợp cụ thể do đó công việc phân tích số liệu ở giai đoạn sau trở nên dễ dàng hơn. Như đã đề cập ở trên, một vài số liệu do các doanh nghiệp cung cấp không nhất quán. Chúng tôi đã tiến hành kiểm tra và làm sạch số liệu rất cẩn thận để đảm bảo rằng các phần tương ứng của số liệu là nhất quán. Chẳng hạn, chúng tôi so sánh khối lượng nguyên liệu thô đầu vào với sản lượng đầu ra và trong một vài trường hợp khi số liệu này thực sự không nhất quán và chúng tôi không thể giải quyết được, chúng tôi buộc phải loại bỏ các thông tin khỏi mẫu phân tích. Một trong những vấn đề về số liệu khác mà chúng tôi gặp phải đó là tính nhạy cảm đối với các câu hỏi về chi phí sản xuất. Để giải quyết vấn đề này chúng tôi để người được phỏng vấn cơ hội trả lời chi phí sản xuất dưới dạng tỷ lệ phần trăm. Sau đó, với các thông tin chi tiết về chi phí nguyên liệu thô đầu vào, chúng tôi có thể sử dụng số liệu về tỷ lệ phần trăm của chi phí sản xuất để tính ngược trở lại tổng chi phí sản xuất trong trường hợp người phỏng vấn không trả lời một cách trực tiếp. Trong trường hợp người trả lời cung cấp thông tin về tổng chi phí nguyên liệu thô, chúng tôi tiến hành so sánh giữa số liệu tổng chi phí sản xuất được cung cấp với chi phí nguyên liệu thô đầu vào được tính toán là một phần trong quá trình kiểm tra chéo số liệu. Cuối cùng mặc dù tổng số mẫu điều tra là 62 doanh nghiệp, chỉ có số liệu của 44 doanh nghiệp được sử dụng để phân tích về quy mô và chi phí sản xuất. Bảng 2 mô tả phân bố quy mô mẫu ban đầu đối với mỗi hình thức sở hữu. Ngoài ra, các doanh nghiệp cung cấp số liệu nhất quán về sản xuất có thể được phân chia theo quy mô. Phân loại quy mô sản xuất dựa trên số liệu về sản lượng thức ăn chăn nuôi của các doanh nghiệp trong năm 2007 như sau: doanh nghiệp nhỏ có quy mô dưới 10.000 tấn/năm; doanh nghiệp trung bình: quy mô sản xuất từ 10.000 tấn đến dưới 60.000 tấn/năm và nhóm doanh nghiệp lớn có sản lượng từ 60.000 tấn trở lên. Việc phân tích số liệu sơ bộ chỉ ra rằng cách phân loại mẫu này tạo ra một vài điểm khác biệt giữa nhóm doanh nghiệp lớn với nhóm trung bình - nhỏ và số lượng các doanh nghiệp nhỏ và trung bình là gần như tương đương. Việc phân loại các DNVVN cho thấy rõ có những doanh nghiệp rất nhỏ chiếm tới một nửa trong tổng số các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong cuộc điều tra này. Khoảng 70% tổng mẫu điều tra được chấp nhận cung cấp các số liệu nhất quán về chi phí sản xuất và quy mô trong khi số còn lại bị loại bỏ (Bảng 2). Cụ thể, chúng tôi đã loại bỏ gần một nửa số doanh nghiệp trong nhóm có vốn đầu tư nước ngoài đăng kí trong quá trình làm sạch số liệu do họ không có câu trả lời hoặc không nhất quán trong phần trả lời về chi phí sản xuất. Trong báo cáo này tất cả các phân tích theo vùng và tình trạng sở hữu được thực hiện với tổng số mẫu là 62 nhưng chỉ có số liệu của 44 doanh nghiệp được sử dụng cho phần phân tích quy mô. Bảng 2. Theo hình thức sở hữu: tổng số doanh nghiệp trong mẫu ban đầu; số lượng doanh nghiệp ở từng quy mô và số doanh nghiệp cung cấp thông tin nhất quán cho việc phân tích số liệu; và tỷ lệ phần trăm trong mẫu ban đầu cung cấp thông tin nhất quán Số Tỷ lệ phần lượng trăm so với mẫ u mẫu ban Phân loại theo quy môa ban đầu đầu Theo tình trạng sở Trung hữu Nh ỏ bình Lớn Tổng số 15
  17. Doanh nghiệp nhà nước 3 1 1 1 3 100.0 Doanh nghiệp cổ phần hóa 14 6 4 2 12 85.7 DN tư nhân nước ngoài có đăng kí 13 1 4 2 7 53.9 Liên doanh 4 0 2 1 3 75.0 DN tư nhân trong nước có đăng kí 28 9 9 1 19 67.9 71.0 Tổng số 62 17 20 7 44 a: Phân loại theo quy mô dựa trên sản lượng thức ăn , DN nhỏ có sản lượng dưới 10.000 tấn/năm, DN trung bình có sản lượng từ 10.000 đến dưới 60.000 tấn/năm, doanh nghiệp lớn có sản lượng trên 60.000 tấn/năm 1.5 Hạn chế và cấu trúc của báo cáo 1.5.1 Hạn chế của báo cáo Một trong những hạn chế chính của báo cáo này là những khó khăn trong việc tiếp cận các doanh nghiệp và thu thập một số thông tin. Cụ thể, hầu hết các doanh nghiệp không sẵn sàng cung cấp thông tin chi tiết liên quan tới sản xuất và doanh thu. Giống như các cuộc điều tra doanh nghiệp khác, kết quả của cuộc điều tra này phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố khách quan nằm ngoài tầm kiểm soát của nhóm dự án. Mặc dù phương pháp chọn mẫu là logic, song chúng tôi đã thực hiện các điều chỉnh lớn đối với cuộc điều tra thực tế tùy thuộc vào tình trạng của các doanh nghiệp hiện tại cũng như sự sẵn sàng của người được phỏng vấn khi trả lời các câu hỏi. Do đó, công việc làm sạch và phân tích số liệu gặp nhiều khó khăn và nhóm nghiên cứu đã mất nhiều thời gian thực hiện, với mong muốn đảm bảo rằng thông tin ở các phần khác nhau của bảng hỏi phỏng vấn là nhất quán. Thứ hai, số lượng điều tra viên hạn chế và những khó khăn trong việc tiếp cận với lãnh đạo các doanh nghiệp đã làm đứt quãng công việc điều tra ở các tỉnh. Những khó khăn này cùng với vị trí phân tán của 62 doanh nghiệp ở 7 tỉnh và 3 khu vực sinh thái của Việt Nam khiến cho thời gian thực hiện điều tra kéo dài hơn so với dự kiến. Một khó khăn nữa đó là sự cần thiết phải loại bỏ ra ngoài phân tích một vài số liệu và quan sát không nhất quán. Kết quả sẽ có giá trị lớn hơn và độ tin cậy cao hơn với số mẫu điều tra lớn hơn nhưng do hạn chế về ngân sách, cộng với những yêu cầu rộng về mặt nội dung nghiên cứu, việc mở rộng quy mô mẫu không thể thực hiện được. 1.5.2 Cấu trúc báo cáo Báo cáo này ngoài chương mở đầu bao gồm 7 chương nữa. Chương 2 là đánh giá tổng quan về những thay đổi gần đây trong ngành thức ăn chăn nuôi Việt Nam, bao gồm một số thảo luận về tình hình sản xuất, sự biến động giá của các loại thức ăn và nguyên liệu thô. Kết quả điều tra các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi, bao gồm số liệu về các thông tin chung, các hình thức sản xuất, việc sử dụng nguyên liệu thô, sản phẩm đầu ra và chuỗi cung ứng cũng như các vấn đề liên quan (ví dụ như vận chuyển, liên lạc, tín dụng, lợi nhuận và đầu tư, cơ hội, khó khăn) được trình bày từ chương 3 đến chương 7. Phần tóm tắt các kết quả nghiên cứu chính và gợi ý chính sách cho ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi nói chung và các DNVVN nói riêng được trình bày ở chương cuối cùng. 16
  18. NHỮNG THAY ĐỔI GẦN ĐÂY TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP 2 CHẾ BIẾN THỨC ĂN CHĂN NUÔI VIỆT NAM Kể từ những năm 90, ngành công nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi Việt Nam đã phát triển nhanh chóng cùng với sự phát triển của ngành chăn nuôi. Tốc độ tăng trưởng trung bình trong tổng sản lượng thức ăn chăn nuôi có xu hướng tăng từ năm 2000, đạt trung bình khoảng 16,6% từ năm 2000 đến năm 2008 (Bảng 3). Bảng 3 . Ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam giai đoạn 2000 - 2008 Tổng số (quy Thức ăn Thức ăn đậm Tổng số Tốc độ tăng tương đương (nghìn hỗn hợp đặc trưởng Nă m thức ăn hỗn (nghìn tấn) (nghìn tấn) tấn) (%) hợp) (nghìn tấn) 1.700 330 2.030 2.690 2000 1.950 350 2.300 3.000 11,5 2001 2.400 340 2.740 3.420 14,0 2002 2.650 400 3.050 3.850 12,6 2003 1,32 2.700 400 3.100 3.900 2004 3.238 702 3.940 5.344 37,0 2005 4.361 747 5.118 6.600 23,5 2006 5.300 825 6.125 7.776 17,8 2007 6.882 684 7.567 8.935 14,9 2008 Trung 16,6 bình (%) Nguồn: Chiến lược Phát triển Chăn nuôi đến năm 2020 (Cục Chăn nuôi 2007), Nguyễn (2009) Nhận thức lợi nhuận tiềm năng trong sản xuất thức ăn chăn nuôi, ngày càng có nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước thiết lập hoạt động kinh doanh của mình tại Việt Nam. Ngoài ra, nhờ các chính sách đổi mới của Chính phủ Việt Nam cũng như khuyến khích đầu tư trong nước và nước ngoài, các công ty sản xuất thức ăn chăn nuôi đa quốc gia như Cargill, CP, Proconco và Japfa đã bắt đầu hoạt động tại Việt Nam. Số liệu từ Cục chăn nuôi cho thấy, trong năm 2006, có 241 nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi có đăng kí3 ở Việt Nam trong đó có 33 công ty nước ngoài, 10 công ty liên doanh và 198 doanh nghiệp nội địa. Tổng sản lượng thức ăn chăn nuôi (bao gồm cả thức ăn quy hỗn hợp và thức ăn bổ sung) năm 2006 là 6612,4 nghìn tấn, chiếm khoảng 75% công suất thiết kế 8803,9 nghìn tấn (Hình 1). Khu vực đồng bằng sông Hồng, với gần một nửa doanh nghiệp thức ăn chăn nuôi Việt nam đang hoạt động và có công suất lớn nhất trong 8 khu vực với tổng sản lượng thức ăn công nghiệp là là 2427,1 nghìn tấn (Hình 1). Khu vực Đông Nam bộ có sản lượng thức ăn chăn nuôi lớn nhất (3274,5 nghìn tấn) với việc các nhà máy sử dụng gần hết công suất (Hình 1). Khu vực sản xuất lớn thứ ba là đồng bằng sông Cửu Long (771,6 nghìn tấn), tiếp theo là khu vực Bắc Trung Bộ. Khu vực 2 Tốc độ tăng trưởng giảm sút do sản lượng thức ăn cho gia cầm giảm khoảng 25-30% trong thời điểm dịch cúm gia cầm (Cục Chăn nuôi, 2006) 3 Tổng số cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi có đăng ký ở Việt Nam năm 2008 là 225, bao gồm 42 công ty nước ngoài, 12 liên doanh và 171 doanh nghiệp trong nước. Khu vực đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ vẫn là hai vùng sản xuất thức ăn chăn nuôi lớn nhất cả nước, đóng góp 45,8% và 28,9% tổng số các nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi trong cả nước. 17
  19. sản xuất nhỏ nhất là Tây Nguyên với hai cơ sở nhỏ sản xuất khoảng 200 tấn. Sự phát triển của ngành thức ăn chăn nuôi, với sự góp mặt của các doanh nghiệp lớn nước ngoài, đã dần làm thay đổi phương thức chăn nuôi gia súc và gia cầm truyền thống trong các hộ ở Việt Nam. Nhiều hộ gia đình không còn sử dụng nguyên liệu thô tự túc để chăn nuôi. Thay vào đó họ tăng cường sử dụng thức ăn công nghiệp ở các tỉnh phía Nam, hoặc trộn thức ăn công nghiệp với thức ăn thô để chăn nuôi ở miền Bắc. 10000 300 250 8000 6612.4 200 thousand ton 6000 no. 150 4000 3274.5 100 2427.1 2000 50 771.6 67.6 36.8 22.3 13.4 0.2 0 0 l ta t ta st ta n n st es s io Ea o el nd l a To De W gi g Co rD la Re re th th er h ive l or st ig tra or iv l tra N Ea lH R N R n n Ce g ed tra h Ce on ut R en h ek So th ut C M or So N Industrial feed production Capacity No. of enterprises Region Nguồn: Cục chăn nuôi, 2006 Hình 1. Số lượng doanh nghiệp thức ăn chăn nuôi, tổng sản lượng thức ăn chăn nuôi công nghiệp (bao gồm thức ăn bổ sung) so với công suất thiết kế theo khu vực năm 2006 Nguồn cung nguyên liệu nội địa cho cho sản xuất thức ăn chăn nuôi, đặc biệt là các nguyên liệu giàu đạm, còn hạn chế so với nhu cầu trong nước, do đó doanh nghiệp phải nhập khẩu để bù đắp vào lượng thiếu hụt. Khối lượng nguyên liệu nhập khẩu đạt xấp xỉ 3 triệu tấn năm 2006, gần gấp đôi mức của năm 2005 (Bảng 4). Ước tính có hơn 10 loại trong tổng số 22 loại nguyên liệu được các doanh nghiệp sản xuất thức ăn nhập khẩu. Theo số liệu từ Cục chăn nuôi (2007), khối lượng nguyên liệu thô nhập khẩu để sản xuất thức ăn chăn nuôi năm 2006 đạt 3170,7 nghìn tấn (Bảng 5) với kim ngạch nhập khẩu 11,8 nghìn tỷ đồng và chiếm khoảng 40% trong tổng số 30,4 nghìn tỷ đồng giá trị sản lượng thức ăn công nghiệp nội địa. Xu hướng nhập khẩu một số nguyên liệu thô tăng đáng kể trong hai năm gần đây, đặc biệt là với đậu tương, khô đầu đậu tương, bột cá, vitamin bổ sung, và trong nửa đầu năm 2009, trên 3.000 tấn nguyên liệu thức ăn đã được nhập khẩu. Số liệu trong Bảng 5 cho thấy rõ ràng ngành sản xuất thức ăn 18
  20. chăn nuôi của Việt Nam phụ thuộc nhiều hơn vào việc nhập khẩu nguyên liệu thức ăn giàu đạm so với các nguyên liệu giàu năng lượng. Hơn nữa, ngành sản xuất thức ăn trong nước chưa sản xuất được nguyên liệu để sản xuất thức ăn bổ sung và chất phụ gia. Bảng 4. Sản lượng trong nước của các nguyên liệu đầu vào chính cho sản xuất thức ăn chăn nuôi và dự báo nhu cầu (1000 tấn) Loại nguyên liệu Năm 2005 Năm 2006 1. Tấm, thóc và cám4 6084 6090 2. Ngô 3401 3437 3. Sắn và khoai tây 2421 2785 4. Đậu tương và khô dầu đậu tương 114 127 5. Bột cá 35 112 6. Khoáng chất và thức ăn bổ sung 68 138 Tổng sản lượng nguyên liệu đầu vào 12123 12975 cho sản xuất thức ăn chăn nuôi 13630 15864 Nhu cầu -1507 -2889 Khối lượng thiếu hụt Nguồn: Chiến lược Phát triển Chăn nuôi đến năm 2020, Cục chăn nuôi (2007) Bảng 5. Khối lượng nguyên liệu đầu vào nhập khẩu năm 2006 (nghìn tấn) 2006 2007 2008 6 tháng đầu Nguyên liệu đầu vào năm 2009 612,8 467,8 871,6 Ngô 564,5 488,0 199,9 259,9 Cám gạo vỡ 190,2 333,6 639,5 105,9 Cám mì, bột mì 490,6 54,2 - - Dầu thực vật, dầu cá 26,4 1686,3 2161,8 1468,9 Khô dầu đậu tương 1591,8 17,7 293,3 200,9 Đậu tương 17,6 54,0 23,5 15,9 Gluten ngô 35,0 18,7 166,4 77,7 Dinh dưỡng gia súc 10,7 25,9 10,1 - Lactose - 41,2 153,8 50,3 Bột cá 54,8 - - - Phụ phẩm động vật 84,2 37,5 0,7 12,8 Vitamin bổ sung 8,3 19,3 51,9 17,4 Amino acid (Lyz, Met, Thre) 21,9 98,8 16,1 28,3 Khoáng chất, phụ gia 74,7 3170,7 3488 4184,8 3109,6 Tổng số Nguồn: Chiến lược Phát triển Chăn nuôi đến năm 2020, Cục chăn nuôi (2007, 2009) 4 Gạo tấm quy tương đương với 3% gạo, thóc để sản xuất thức ăn tương tương với 3% tổng số thóc và cám tương đương 11%. Tỷ lệ dành cho chăn nuôi của ngô là 90%, sắn và khoai tây 80% và đậu tương là 33% so với tổng sản lượng. 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
33=>0