Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam: Câu 9 (Bài 1)
lượt xem 7
download
Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam: Câu 9 (Bài 1) tập trung làm rõ về CNXH trên TG từ những bài học thành công và thất bại cũng như khát vọng và sự thức tỉnh của các dân tộc, có điều kiện và khả năng vượt qua thời kỳ thoái trào, tạo ra bước phát triển mới. Theo qui luật tiến hoá của lịch sử, loài người cuối cùng nhất định sẽ tiến tới CNXH.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam: Câu 9 (Bài 1)
- mới xã hội vĩ đại nhất . Tạp chí cộng Quan niệm về chủ nghĩa xã hội và đổi mới ở nước ta, chứng tỏ sự định ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA sản số 11/1987) . con đường đi lên chủ nghĩa xã hội hướng mục tiêu chủ nghĩa xã hội do ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM Vậy chủ nghĩa xã hội đã có những của Đảng ta lựa chọn là con đường Đảng ta từ đầu là đúng đắn. thành tựu thật đáng tự hào trên tất cả các duy nhất và đúng đắn, thực tế đã Sau thắng lợi của cuộc kháng Câu 9: Văn kiện ĐH IX của ĐCS lĩnh vực: chính trị, văn hóa, kinh tế –xã chứng minh Đảng ta đã lãnh đạo chiến chống thực dân Pháp năm VN nêu rõ: CNXH trên TG từ hội, khoa học xã hội đã xây dựng được giai cấp công nhân và nhân dân lao 1954, vấn đề bước vào con đường những bài học thành công và thất một chế độ cho người lao động, họ đã động tiến hành cuộc đấu tranh cách xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền bại cũng như khát vọng và sự thức thật sự là người làm chủ. Chẳng hạn về mạng lâu dài, gian khổ và giành Bắc trở thành lẽ đương nhiên. Xét tỉnh của các dân tôc, có điều kiện và kinh tế 1985 các nước xã hội chủ nghĩa được những thắng lợi vĩ đại làm cả về lý luận lẫn thực tiễn, cả về khả năng vượt qua thời kỳ thoái chiếm 43% kinh tế toàn thế giới, năng cuộc cách mạng tháng tám thành tình hình trong nước và hoàn cảnh trào, tạo ra bước phát triển mới. suất lao động dần dần cân bằng với các công, đánh thắng cuộc chiến tranh quốc tế, không những cho phép mà Theo qui luật tiến hoá của lịch sử, nước công nghiệp, quân sự tạo được thế xâm lược của thực dân Pháp, giải còn đòi hỏi phải như thế nào? Bởi loài người cuối cùng nhất định sẽ cân bằng, mức sống của nhân dân được phóng nửa đất nước, miền Bắc vì: tiến tới CNXH. Đồng chí hãy phân nâng lên. chuyển sang giai đoạn Cách Mạng Nhân dân lao động nước ta đã từng tích làm rõ nhận định trên. CNXH còn là sản phẩm trực Xã Hội Chủ Nghĩa, đồng thời kháng chiến đấu, hy sinh không chỉ nhằm BÀI LÀM tiếp của phong trào cộng sản và chiến chống Mỹ giải phóng miền mục đích giành lại độc lập dân tộc, công nhân quốc tế bởi vì chủ nghĩa Nam thống nhất tổ quốc cả nước mà còn gì cuộc sống ấm no, tự do Sự ra đời của CNXH hiện thực là phù hợp với sự phát triển của xã hội xã hội là mục đích, là lý tưởng để bước vào thế kỷ quyết định lên hạnh phúc. Những yêu cầu đó chỉ có loài người. Bởi vì lịch sử xã hội loài giai cấp vô sản phải đạt tới và là CNXH. CNXH mới đáp ứng được. người luôn phát triển từ thấp đến ước mơ là nguyện vọng của quần Vì sao đi lên CNXH là một tất yếu Trong CM dân tộc dân chủ, giai cao, từ chưa hoàn thiện đến hoàn chúng nhân dân lao động. Chính vì khách quan?. Như mọi người đều cấp công nhân thông qua đội tiên thiện, chế độ xã hội ra đời sau bao lý do trên mà giai cấp công nhân biết, việc lực chọn con đường Cách phong của mình là Đảng CS để lãnh giờ cũng cao hơn xã hội ra đời thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình Mạng Vô Sản, từ cách mạng giải đạo cách mạng. Đảng ta lấy chủ trước. bằng đường lối chiến lược của Đảng phóng dân tộc tiến tới mục tiêu chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Thực tế cho ta thấy, trong quá trình đề ra. Đường lối đó phù hợp với nghĩa Xã hội, đã được Bác Hồ nêu Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và hình thành và phát triển của mình, chủ nguyện vọng của QCND nên nó có trong chánh cương vắn tắt của kim chỉ nam cho hành động của ý nghĩa thực tiễn to lớn, sự ra đời Đảng: “ làm tư sản dân quyền CM mình, Đảng ta phấn đấu vì lý tưởng nghĩa xã hội đã đạt được nhiều thành tựu to lớn. Riêng ở Liên xô “Từ sau của CNXH hiện thực là tất yếu lịch và thổ địa CM để đi tới xã hội Cộng XHCN, CSCN. Khi giành được cách mạng Tháng mười năm 1987 sử mà không sức mạnh nào có thể Sản”. Sự lựa chọn ấy dựa trên hai chính quyền, để từng bước thực hiện (cách mạng tháng Mười tròn 70 năm), ngăn cản được. Trong tác phẩm căn cứ chủ yếu: một là, chỉ có được mục đích nói trên, CMVN dưới nếu so với trước năm 1917 thì tổng thu tuyên ngôn của Đảng Cộng Sản, CNXH mới giải phóng được nhân sự lãnh đạo của Đảng không thể nhập quốc dân Liên xô đã tăng 4 lần, Mác chỉ rõ : “ Sự diệt vong của chủ dân lao động khỏi mọi áp bức bất không bước vào thời kỳ quá độ tiến sản lượng công nghiệp tăng 5 lần, nông nghĩa tư bản và sự thắng lợi của chủ công, mới đem lại cuộc sống ấm no, lên CNXH. nghiệp tăng 1,7 lần, quỹ tiêu dùng xã nghĩa Cộng Sản đều là tất yếu như tự do hạnh phúc cho nhân dân, hai Những năm 1950, Liên Xô đã trở hội tăng 5 lần, thu nhập bình quân đầu nhau”. Các nhà kinh điển còn dự là thắng lợi của Cách Mạng Xã Hội thành một cường quốc, cùng với người tăng 2,6 lần. Tốc độ tăng trưởng đoán thiên tài về một xã hội tương Chủ Nghĩa Tháng 10 Nga 1917 đã một loạt nước XHCN ra đời, tạo lai. Xã hội Cộng sản Chủ Nghĩa là mở ra thời đại mới, tạo ra khả năng sản xuất và phát triển khoa học kỹ thuật thành hệ thống XHCN vững mạnh. xã hội mà trong đó có áp bức bóc hiện thực cho các dân tộc lạc hậu trong cùng một thời gian Liên xô đã Toàn bộ lịch sử cách mạng VN đã tăng nhanh hơn Mỹ 10 lần” (theo lột bất công đều bị xoá bỏ, con tiến lên con đường XHCN. Thắng chứng minh rõ qui luật của cách Nguyễn Đức Bình- Đảng của V.I. người được tự do ấm no, hạnh phúc lợi của các cuộc kháng chiến chống mạng nước ta là độc lập, dân tộc Lênin – Đảng của những công cuộc đổi có cuộc sống công bằng văn minh. đế quốc xâm lược và những thành gắn liền với CNXH, chỉ có đi lên tựu bước đầu của công cuộc xây CNXH mới giành và giữ được độc dựng chủ nghĩa xã hội, công cuộc
- lập, tự do cho dân tộc. Không quán Về chính trị: Vấn đề dân chủ định. Chính nguyên nhân này làm CNXH, trong thời gian dài đã triệt sâu sắc ngọn cờ độc lập dân tộc trong thời gian dài, CNXH không ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống không chú trọng đúng mức tới các và CNXH thì không huy động được thực hiện đúng, đầy đủ bản chất và nhân dân, từ đó dẫn đến mất niềm ngành khoa học ứng dụng, chưa sử sức mạnh tổng hợp của nhân dân nền dân chủ theo chủ nghĩa Mac – tin với Đảng và nhà nước. dụng đúng mức đội ngũ trí thức. Từ trong nước cũng như nhân dân thế Lênin mà thực hiện nền dân chủ Về sản xuất hàng hoá: Thời gian đó dẫn đến hậu quả chưa sử dụng giới. Trong quá trình đấu tranh vì hình thức, cắt xén thậm chí giả dối. qua chưa nhận thức đầy đủ về nền hết tài năng, dẫn đến tình trạng chảy độc lập, dân tộc, không tiến lên Đảng trong thời gian vừa qua cũng sản xuất hàng hoá mà cho rằng máu chất xám từ các quốc gia CNXH mà đi con đường TBCN có mắc phải sai lầm trên, thực tế ở CNXH không có nền sản xuất hàng XHCN sang thế giới TBCN. nghĩa là chuyển các thành quả cách nhiều nước XHCN thời gian qua hoá, đã triệt tiêu động lực sản xuất Những sai lầm đó tích tụ lâu ngày, mạng vào tay lực lượng khác có lợi chưa làm tròn vai trò của người dẫn đến nền kinh tế chậm phát triển. chậm được phát hiện, chậm được ích đối lập với lợi ích của nhân dân. chiến sĩ tiên phong thể hiện ở chỗ tư Về chế độ phân phối cũng mắc sửa chữa đã đưa đến hậu quả Không phải ai khác, chính nhân dân duy giáo điều. phải sai lầm, khuyết điểm không nghiêm trọng chưa từng có trong lao động sẽ một lần nữa rơi vào Về lý luận: Đã biểu hiện sự lạc thực hiện phân phối theo lao động lịch sử phát triển của CNXH. Mặt vòng bị áp bức, bóc lột. Đông đảo hậu, yếu kém, tổ chức bộ máy cồng mà thực hiện theo phân phối cấp khác, CNĐQ lợi dụng sai lầm đó để nhân dân ta nhất định không chấp kềnh hoạt động kém hiệu quả, chế bậc và kèm theo chủ nghĩa bình phản lại công cuộc CNXH, chủ nhận điều đó. độ trách nhiệm không rõ ràng, nghị quân. nghĩa Mác – Lênin, phủ nhận sự Những thành tựu trong lịch sử của quyết ra nhiều nhưng làm ít, công Về quan hệ kinh tế đối ngoại: Thì phát triển tất yếu của lịch sử xã hội CNXH đã đạt được những thành tựu tác kiểm tra thiếu kịp thời, xử lý chỉ quan hệ một chiều dựa vào sự loài người. vĩ đại, về chính trị đã xác lập được chưa nghiêm minh, thậm chí cấp giúp đỡ một bên chứ không phải Chính những tư tưởng trên, cũng xã hội do dân làm chủ, về kinh tế trên nói, cấp dưới không nghe. Nhà quan hệ đôi bên cùng có lợi, từ đó làm ảnh hưởng đến nền kinh tế. Do trong quá trình phát triển, mặc dù nước ở các nước XHCN vừa qua làm nảy sinh sự trông chờ, ỷ lại và vậy, Đảng ta chủ trương đổi mới, gặp nhiều khó khăn thử thách chưa thể hiện đúng là nhà nước của thực hiện nền kinh tế khép kín, cách mở cửa quan hệ với các nước, nhưng CNXH cũng đạt được những dân, do dân và vì dân. Nhà nước biệt với nền kinh tế thế giới, chỉ biết nhưng phải linh linh động, sáng tạo thành tựu đáng kể. Liên Xô đi lên không điều hành và quản lý bằng quan hệ trong các nước XHCN mà phù hợp với tình hình hiện nay. CNXH từ nền kinh tế thấp và đã trở pháp luật mà nhà nước mất dân chủ thôi, chứ không cần quan hệ với các Tính tất yếu của đổi mới là một tất thành một cường quốc về văn hoá đối với nhân dân lao động, hoạt nước TBCN tức là CNXH đã ngủ yếu lịch sử khách quan do quá trình xã hội đã nâng dần cuộc sống vật động còn chồng chéo trong các cơ quên trên những biến động của xã phát triển của lịch sử xã hội loài chất cả tinh thần. quan giữa hành pháp và lập pháp, hội, say sưa với chiến thắng, thoả người, đòi hỏi CNXH phải tiến Trên thực tế, CNXH đã xác lập lẫn lộn chức năng quản lý nhà nước mãn với chế độ XHCN. CNXH đã hành đổi mới vì đó là sự tồn tại và được chế độ xã hội của những với quản lý sản xuất kinh doanh, mắc sai lầm biệt lập, đóng cửa với phát triển của một xã hội tương lai. người lao động, mà bản chất của nó chưa phát huy hết quyền tự chủ nền kinh tế thế giới. Do vậy, không Việc đổi mới này, đòi hỏi phải có là vì con người, phục vụ con người. trong sản xuất kinh doanh, tệ tham tiếp thu được những thành tựu mới những hình thức và bước đi phù hợp Nhân dân lao động là người trực nhũng, nạn mất dân chủ còn diễn ra nhất của cuộc cách mạng khoa học với hoàn cảnh và điều kiện cụ thể tiếp tham gia vào quá trình sản xuất ở nhiều nơi, nhiều vấn đề gây phiền công nghiệp hiện đại. Mặt khác, các trong từng giai đoạn lịch sử, hướng và quản lý xã hội. CNXH không hà cho nhân dân. nước XHCN đóng khung các quan tới mục tiêu phát triển của CNXH. ngừng tạo điều kiện cho người lao Về kinh tế: Sai lầm trong chế độ hệ kinh tế giữa các nước XHCN với Phải thực hiện một cách đầy đủ động cống hiến trí tuệ, năng lực của sở hữu, thời gian không thực hiện nhau đi ngược lại xu thế quốc tế những bản chất nhân đạo, dân chủ mình vào công cuộc xây dựng và đúng và đầy đủ những bản chất, hoá, toàn cầu hoá của nền kinh tế và văn minh. bảo vệ chế độ XHCN. những nguyên lý của chủ nghĩa Mác thế giới, làm cho nền kinh tế của Đổi mới là quá trình tìm tòi sáng Bên cạnh những thành tựu đạt – Lênin về chế độ sở hữu mà dùng các nước XHCN không thể phát tạo để vươn lên, đổi mới phải tiến được, CNXH vẫn mắc phải sai lầm biện pháp nhà nước ép buộc cưỡng triển được. hành trên tất cả các lĩnh vực của thiếu sót làm biến dạng: bức chạy theo chỉ tiêu pháp lệnh. đời sống xã hội. Không để cho nhân dân họ tự quyết
- Yêu cầu nhiệm vụ đặt ra cho các trong đó nguyên nhân xa rời các hợp với sức mạnh của cả dân tộc Nhân dân tích cực thực hiện đổi Đảng CS cầm quyền và nhà nước nguyên tắc Mác xít Lênin nít về với sức mạnh của thời đại. mới trên mỗi lĩnh vực tạo ra nhiều XHCN là phải mở rộng và phát huy định hướng, mục tiêu và bước đi. Thứ sáu, Tăng cường vai trò lãnh điển hình tiên tiến, kinh nghiệm hay dân chủ tạo điều kiện cho nhân dân Một số nước khác đã tiến hành công đạo của Đảng, coi xây dựng Đảng là và nhân tố mới, từ đó Đảng có cơ sở phát huy tích cực sáng tạo trong cuộc cải tổ, đổi mới dành được nhiệm vụ then chốt. để tổng kết thực tiễn và phát triển lý công cuộc xây dựng CNXH. Muốn những thành tựu bước đầu quan Từ những thành tựu đã đạt được luận, đẩy mạnh công cuộc đổi mới. vậy, phải cương quyết khắc phục trọng như: Trung Quốc, Việt Nam và những thiếu sót trong quá trình Đổi mới là sự nghiệp của nhân dân, những quan hệ giá trị đã kiềm hãm … đổi mới, đồng thời bám sát thực do dân và vì dân. Để công cuộc đổi sự phát triển kinh tế xã hội, xây Qua những thành công và thất bại tiễn, ĐH đại biểu toàn quốc lần thứ mới thành công phải động viên dựng mối quan hệ mới trong hệ trong cải tổ, đổi mới CNXH đã giúp IX, Đảng ta đã tổng kết chặng được mọi tầng lớp nhân dân và các thống chính trị. Tăng cường giáo cho các Đảng CS rút ra được những đường qua 15 năm đổi mới đã rút ra thành phần kinh tế khác tham gia. dục lối sống theo phương châm: bài học kinh nghiệm để tiếp tục quá bài học kinh nghiệm sau: Ba là, đổi mới phải kết hợp sức Sống và làm việc theo hiến pháp và trình cải tố, đổi mới CNXH giành mạnh dân tộc với sức mạnh của thời Một là, trong quá trình đổi mới pháp luật, giữ gìn kỷ cương và trật thắng lợi. đại. Công cuộc đổi mới diễn ra vào phải kiên trì mục tiêu độc lập dân tự xã hội. Thứ nhất là bài học về giữ vững lúc cách mạng khoa học công nghệ tộc và CNXH trên nền tảng chủ Về kinh tế: Vấn đề hàng đầu của mục tiêu dân tộc và CNXH trong nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ trên thế giới phát triển như vũ bão, công cuộc đổi mới là sự thay đổi cơ quá trình đổi mới, nắm vững hai Chí Minh. Đứng trước những khó toàn cầu hoá kinh tế ảnh hưởng đến chế quản lý bằng mệnh lệnh, tập nhiệm vụ chiến lược xây dựng và khăn thử thách, những biến động cuộc sống các dân tộc, cuộc đấu trung, hành chánh bao cấp sang cơ bảo vệ tổ quốc, kiên trì chủ nghĩa phức tạp của tình hình thế giới và tranh của nhân dân thế giới vì hoà chế thị trường, có sự quản lý của Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí khu vực, Đảng ta luôn kiên định xây bình độc lập dân tộc và tiến bộ xã nhà nước theo định hướng XHCN Minh. dựng và thực hiện các chủ trương, hội diễn ra sôi nổi. Tiến hành đổi dưới sự lãnh đạo của Đảng. Nhiệm Thứ hai, kết hợp chặt chẽ ngay từ chính sách đổi mới đúng đắn, phát mới nhân dân ta ra sức tranh thủ tối vụ này phải tiến hành ở tất cả các đầu đổi mới kinh tế với đổi mới huy những truyền thống quí báu của đa cơ hội tốt do những xu thế nói khâu của nền kinh tế, đa dạng hoá chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm dân tộc và những thành tựu cách trên tạo ra. hình thức sở hữu. Trong đó sở hữu trọng tâm đồng thời từng bước đổi mạng đã đạt được giữ vững độc lập Bốn là, đường lối đúng đắn của nhà nước và tập thể giữ vai trò nền mới. dân tộc, vững bước đi lên CNXH. Đảng là nhân tố quyết định thành tảng, đổi mới quan hệ kinh tế đối công của sự nghiệp đổi mới. Đảng Thứ ba, xây dựng nền kinh tế Hai là, đổi mới phải dựa vào dân ngoại trên nguyên tắc bình đẳng khởi xướng và lãnh đạo công cuộc hàng hoá nhiều thành phần, vận vì lợi ích của dân, phù hợp với thực cùng có lợi, giữ vững độc lập, tự đổi mới, tổng kết thực tiễn và hành theo cơ chế thị trường, đi đôi tiễn luôn luôn sáng tạo. Tiến hành chủ. nghiên cứu lý luận, hoàn thiện với tăng cường vai trò quản lý của đổi mới xuất phát từ thực tiễn và Về xã hội: Phải thật sự quan tâm nhà nước theo hướng XHCN. Tăng cuộc sống của xã hội VN, tham đường lối đổi mới, thường xuyên đến vấn đề con người, con người trưởng kinh tế gắn liền với tiến bộ khảo kinh nghiệm tốt của thế giới, xây dựng, chỉnh đốn Đảng tạo ra sự vừa là mục đích, vừa là động lực và công bằng xã hội, giữ gìn và phát không sao chép bất cứ một mô hình thống nhất về quan điểm ý chí và thực hiện công cuộc đổi mới đảm huy bản sắc văn hoá dân tộc, bảo vệ có sẵn nào, đổi mới toàn diện đồng hành động trong toàn Đảng, lãnh bảo công bằng và tiến bộ xã hội. môi trường sinh thái. bộ và triệt để với những bước đi đạo tổ chức thực hiện xây dựng và Tuy nhiên, sau nhiều năm tiến hình thức và cách làm phù hợp. Có kiện toàn bộ máy nhà nước trong Thứ tư, mở rộng và tăng cường hành cải tổ, đổi mới ở các nước những điều chỉnh bổ sung và phát sạch vững mạnh. khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy XHCN đưa đến kết quả không sức mạnh của cả dân tộc. triển cần thiết về chủ trương, Tóm lại: giống nhau. Một số nước càng lún phương pháp, biện pháp linh hoạt Mặc dù CNXH hiện nay đang Thứ năm, mở rộng hợp tác quốc tế sâu vào khủng hoảng và đi đến tan sáng tạo, nhạy bén nắm bắt cái mới, đứng trước nhiều khó khăn thử tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ và rã CNXH như: Liên Xô và các nước tận dụng thời cơ, khắc phục sự trì thách to lớn. Song CNXH vẫn tiếp giúp đỡ của nhân dân thế giới, kết Đông Âu, do nhiều nguyên nhân trệ làm chuyển biến tình hình. tục duy trì củng cố xây dựng ở một
- số nước. Qua những năm cải tổ, đổi Tăng cường hoạt động ở LHQ và Xây dựng nền KT độc lập tự chủ, - Mở rộng quan hệ nhiều mật với mới, một số nước XHCN đã có các tổ chức quốc tế. Phát triển quan kết hợp nội lực và ngoại lực thành hình thức đơn phương và đa những chuyển biến tích cực đạt hệ với các Đảng cầm quyền và các nguồn lực tổng hợp để phát triển đất phương, chủ động hội nhập kinh tế những thành tựu quan trọng trên các Đảng khác. Mở rộng quan hệ đối nước, không để nền kinh tế bị lệ quốc tế, phát huy tối đa nội lực, lĩnh vực của đời sống xã hội, có ảnh ngoại với các tổ chức phi chính phủ, thuộc hoặc bị chi phối từ bên ngoài nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, hưởng mạnh mẽ đến các Đảng CS tranh thủ sự đồng tình và ủng hộ *Một trong những điểm mới trong bảo đảm độc lập chủ quyền và định và công nhân ở các nước XHCN đã rộng rãi của nhân dân các nước, góp chủ trương đối ngoại được nêu hướng XHCN. Bảo vệ lợi ích dân đổ vỡ. Ở các nước này hiện nay phần thúc đẩy xu thế hoà bình độc trong ĐH 9 thay vì Việt Nam muốn tộc, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, đang có sự chuyển biến tích cực lập hợp tác và phát triển. Đó là là bạn với tất cả các nước trong bảo vệ môi trường sinh thái trên con đường phục hồi về tổ chức đường lối đối ngoại của Đảng và cộng đồng quốc tế thành Việt Nam - Tăng cường công tác thông tin và hoạt động của các Đảng CS, điều nhà nước ta do ĐH 8 đề ra và tiếp sẵn là bạn, đối tác tin cậy. Ơû đây phục vụ nghiên cứu làm tốt công tác này càng chứng tỏ rằng CNXH có tục ở mức cao hơn thể hiện sự nhận thức sâu sắc hơn dự báo tình hình khu vực trên thế sức thu hút mạnh các lực lượng tiến Về vấn đề đối ngoại trong thời bối cảnh và thực chất quan hệ quốc giới, kịp thời có những chủ trương bộ của thời đại với tư cách là một gian tới, VK ĐH 9 nêu: “thực hiện tế, xác định rõ thái độ của chúng ta chính sách thích hợp khi tình hình chế độ xã hội văn minh nhất trong nhất quán đường lối đối ngoại độc trong quan hệ quốc tế. Một mặt thể thay đổi lịch sử, đại diện cho lực lượng sản lập tự chủ, rộng mở, đa phương hoá, hiện chính sách yêu hoà bình hữu -Chủ động tham giải quyết những xuất phát triển trong tương lai của đa dạng hoá các quan hệ quốc tế. nghị, mong muốn chân thành của vấn đề toàn cầu, ủng hộ cùng với xã hội loài người. Việt Nam sẵn là bạn, là đối tác tin Việt Nam sẽ là bạn với những ai nhân dân thế giới đấu tranh chống Với phương châm: hoà cậy của các nước trong cộng đồng muốn là bạn của Việt Nam. Mặt áp đặt, chống chạy đua vũ trang, bình, hữu nghị và hợp tác. Theo quốc tế, phấn đấu vì hoà bình độc khác, chúng ta biểu thị trách nhiệm can thiệp vào công việc nội bộ của hướng đó trọng tâm của công tác lập và phát triển“ cao trong quan hệ với các nước sẵn các nước đối ngoại của Đảng và nhà nước ta ĐH 9 lần nữa khẳng định đường sàng là đối tác tin cậy mà các nước -Mở rộng hơn nữa công tác đối là: lối đối ngoại độc lập tự chủ đa dạng nghiêm chỉnh thực hiện mọi luật lệ ngoại, nâng cao hiệu quả hợp tác Hợp tác nhiều mặt song phương hoá, đa phương hoá các quan hệ và cam kết khi thiết lập quan hệ đối với các tổ chức phi chính phủ quốc đa phương với các nước, các tổ quốc tế, đồng thời đã bổ sung phát tác gia và quốc tế chức quốc tế và khu vực trên triển về chủ trương, chính sách Trong những năm qua, chúng ta Kết luận: với những đường lối đổi nguyên tắc tôn trọng độc lập chủ nhiệm vụ cụ thể, từ đó làm rõ hơn đã tích cực thực hiện chủ trương mới về đối ngoại từ ĐH 6 đến nay, quyền toàn vẹn lãnh thổ của nhau quan điểm độc lập tự chủ. Trong bối này, các công ty nước ngoài đến Đảng và nhà nước ta đã đạt được không can thiệp vào công việc nội cảnh toàn cầu hoá là một xu thế quan hệ làm ăn đều được tạo điều những thành tựu phát triển. Kết quả bộ của nhau, bình đẳng cùng có lợi khách quan nhưng đang bị chi phối kiện thuận lợi, được tôn trọng và của công tác đối ngoại trong thời giải quyết các vấn đề tồn tại và bởi những nước tư bản phát triển và bảo vệ. Nhà nước ta tích cực phát gian qua đã chứng tỏ đường lối, tranh chấp bằng thương lượng các tập đoàn tư bản xuyên quốc gia, triển quan hệ với các nước láng chính sách đối ngoại là đúng đắn, Tăng cường quan hệ với các nước lợi dụng toàn cầu hoá để chống phá giềng, như tham gia hiệp ước phù hợp với đặc điểm và xu thế của láng giềng và các nước trong tổ các nước XHCN AFTA, ký hiệp định thương mại với thời đại, đã tạo thời cơ cho nước ta chức ASEAN, không ngừng quan ĐH 9 đã khẳng định chủ trương Mỹ… tiến nhanh trên con đường hội nhập hệ với các nước bạn bè truyền tiếp tục mở rộng quan hệ hợp tác, Nhiệm vụ đối ngoại trong thời khu vực, thế giới, tham gia tích cực thống. Coi trọng quan hệ với các chủ động hoà nhập với khu vực chủ gian tới là: tiếp tục giữ vững độc lập và có hiệu quả hơn vào các diễn đàn nước phát triển và các trung tâm yếu trước hết là về KT. Trong đó chủ quyền quốc gia, xây dựng môi nhằm giải quyết các vấn đề cấp kinh tế chính trị trên thế giới. Nêu phải đảm bảo độc lập tự chủ, bảo vệ trường hoà bình, đẩy mạnh phát bách đặt ra cho nhân loại, góp phần cao tinh thần đoàn kết với các lợi ích quốc gia và định hướng triển KT-XH để tiến hành CNH , xứng đáng vào nỗ lực chung của phong trào không liên kết XHCN HĐH đất nước xây dựng và bảo vệ cộng đồng thế giới. Với truyền tổ quốc. thống vẻ vang của dân tộc cùng với
- đường lối chính sách đối ngoại đúng đắn dưới sự lãnh đạo của ĐCS Việt Nam nhất định chúng ta sẽ vượt qua mọi khó khăn thử thách, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ đối ngoại trong giai đoạn mới, củng cố vị thế của nước ta trên trường quốc tế, phục vụ thiết thực có hiệu quả sự nghiệp đổi mới và sự nghiệp xây dựng, bảo vệ tổ quốc Việt Nam XHCN.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam
68 p | 17345 | 4024
-
Bài giảng Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam: Chương 2 - ThS. Hoàng Trang
24 p | 248 | 69
-
Giáo trình Đường lối cách mạng của đảng cộng sản Việt Nam - Phần 1
143 p | 262 | 61
-
Bài giảng Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam: Chương 3 - ThS. Hoàng Trang
55 p | 259 | 61
-
Giáo trình Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam (Dùng cho hệ đào tạo từ xa): Phần 1
77 p | 307 | 59
-
Giáo trình Đường lối cách mạng của đảng cộng sản Việt Nam - Phần 2
139 p | 193 | 51
-
Bài giảng Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam.
217 p | 157 | 40
-
Bài giảng Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam: Chương mở đầu - ThS. Hoàng Trang
12 p | 148 | 32
-
Giáo trình Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam (Dùng cho hệ đào tạo từ xa): Phần 2
69 p | 176 | 31
-
Bài giảng Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam: Chương mở đầu - Nguyễn Đình Quốc Cường
10 p | 99 | 12
-
Bài giảng Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam - ThS. Hoàng Thị Hằng
333 p | 82 | 10
-
Bài giảng Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam - ĐH Phạm Văn Đồng (2017)
78 p | 91 | 10
-
Bài giảng Đường lối cách mạng của Đảng Cộng Sản Việt Nam (200 trang)
200 p | 50 | 9
-
Tài liệu hướng dẫn học tập môn Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam – TS. Trần Văn Hiếu (chủ biên)
92 p | 119 | 5
-
Bài giảng Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam - ĐH Phạm Văn Đồng (2014)
75 p | 80 | 4
-
Bài giảng Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam - CĐ Công nghiệp và xây dựng
88 p | 60 | 3
-
Đề cương chi tiết học phần Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam (Mã học phần: CT 001)
30 p | 28 | 2
-
Bài giảng Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam - Nguyễn Tiến Lương
84 p | 791 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn