Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
GHÉP THẬN TỰ THÂN ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP <br />
DO HẸP ĐỘNG MẠCH THẬN <br />
Dương Thị Kim Cúc*, Dương Quang Vũ*, Thái Minh Sâm*, Châu Quý Thuận*, Dư Thị Ngọc Thu*, <br />
Trần Trọng Trí*, Hoàng Khắc Chuẩn*, Nguyễn Thị Thái Hà*, Trần Ngọc Sinh* <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Đặt vấn đề và mục tiêu: Trong bệnh hẹp động mạch thận gây tăng huyết áp, nếu không thể can thiệp <br />
bằng đường nội mạch (nong, stent) thì phải can thiệp ngoại khoa. Những phương pháp bắt cầu tại chỗ có thể <br />
gặp khó khăn khi đoạn hẹp dài đến chỗ phân chia động mạch thận hoặc bản thân động mạch chủ và các mạch <br />
máu lân cận cũng có vấn đề (bệnh Takayashu). Ghép thận tự thân là một giải pháp cho các trung tâm quen <br />
với việc ghép thận. Cắt thận để ghép trên những trường hợp này cũng đặc biệt và cần một số kỹ năng riêng <br />
biệt. Sau những báo cáo đầu tiên tại bệnh viện Chợ Rẫy, năm nay chúng tôi muốn báo cáo thêm một số kinh <br />
nghiệm liên quan đến kỹ năng cắt thận nội soi cho các trường hợp này. <br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: hang loạt ca. Bệnh nhân là các trường hợp (TH) người lớn <br />
và trẻ em bị hẹp động mạch thận với sự từ chối đặt stent của khoa tim mạch can thiệp, hoặc đặt stent thất <br />
bại, bn không đồng ý hoặc không đủ điều kiện đặt stent, nhập viện từ tháng 4/2004 đến tháng 04/2013 tại <br />
bệnh viện Chợ Rẫy và bệnh viện Nhi Đồng I. Phương pháp cắt thận nội soi qua ngả bụng được tiến hành, <br />
lấy thận ra tại đường mổ ở hốc chậu phải, rửa và xử trí mạch máu ở 4 độ Celsius ngoài cơ thể, sau đó thận <br />
được ghép thận tự thân ngoài phúc mạc tại đường mổ hốc chậu phải. Kiểm tra sau mổ bằng thận đồ đồng vị <br />
phóng xạ và UIV. <br />
Kết quả: Trong 9 năm chúng tôi đã thực hiện ghép thận tự thân cho 22TH đã đặt stent thất bại, hoặc <br />
từ chối đặt stent, có 2TH hẹp ĐM thận kèm rò ĐM – TM thận và 1TH hẹp ĐM thận kèm phình bóc tách <br />
ĐM chủ ngực bụng . Cắt lấy thận bằng kỹ thuật nội soi qua ổ bụng, tuổi trung bình 19 ± 0,8 tuổi, có 10 <br />
em bé, 12 người lớn. Tuổi nhỏ nhất 5 tuổi, tuổi lớn nhất là 55 tuổi. Thời gian mổ trung bình 310 ± 85 giây. <br />
Thời gian thiếu máu nóng trung bình 233 ± 195 giây (4 – 10 phút). Biến chứng sau mổ: dò nước tiểu sau <br />
mổ có 1TH (4,5%), hoại tử thận ghép sau mổ 4 tuần 1TH (4,5%). Thời gian năm viện 40 ngày. Sau ghép <br />
19/22TH (86,4%) huyết áp đã trở về bình thường, trên siêu âm Doppler thận ghép 21TH (95,5%), UIV <br />
thận ghép hoạt động tốt 15TH (68,2%), CT‐ Scan 19TH (86,4%), tử vong 1TH (4,5%). Thời gian theo dõi <br />
dài nhất là 7 năm, ngắn nhất là 2 tháng. <br />
Kết luận: Các trường hơp tang huyết áp do hẹp ĐM thận nếu không thể can thiệp bằng đường nội <br />
mạch (nong, stent), hoặc không có điều kiện để đặt stent thì sẽ được can thiệp ngoại khoa (ghép thận tự <br />
thân).Nội soi ổ bụng cắt thận bị hẹp động mạch có lợi điểm là vào có thể đi thẳng vào gốc của động tĩnh <br />
mạch thận trước tiên, các nhánh động mạch nối tắt, nhánh động mạch xuyên nuôi thận được bảo tồn vào <br />
giai đoạn đầu cuộc mổ, do vậy thời gian thực thiếu máu nóng của thận giảm rất nhiều, thận dễ phục hồi hơn <br />
sau khi ghép. Cuộc mổ, ngoài 3 trocars, chỉ có thêm một đường mổ 10 cm vùng hốc chậu vừa lấy thận ra <br />
vừa ghép vào. Kết quả cho thấy các cuộc mổ thành công với chức năng thận tốt, bệnh nhân không phải dùng <br />
hoặc ngưng hẳn thuốc hạ áp, và không bị đe dọa tính mạng do tăng huyết áp, nhất là các em bé, 1 TH tử <br />
vong. <br />
Từ khóa: hẹp động mạch thận, ghép thận tự thân <br />
* Khoa Ngoại Tiết Niệu Bệnh viện Chợ Rẫy <br />
Tác giả liên lạc: BS CK2 Dương Thị Kim Cúc <br />
<br />
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu <br />
<br />
<br />
<br />
ĐT: 091385345 <br />
<br />
Email: cucduong63@yahoo.com <br />
<br />
69<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br />
<br />
ABSTRACT <br />
AUTOTRANSPLANTATION FOR THE TREATMENT OF RENAL ARTERY STENOSIS <br />
Duong Thi Kim Cuc, Duong Quang Vu, Thai Minh Sam, Chau Quy Thuan, Du Thi Ngoc Thu, <br />
Tran Trong Tri, Hoang Khac Chuan, Nguyen Thi Thai Ha, Tran Ngoc Sinh <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 2 ‐ 2013: <br />
Background and odjective: The renal arterial stenosis (RSA), is evidence in children and also aldults, <br />
causes are numerous. Nowadays, the treatments of RSA is minimally invasive by endo‐arterial dilatation or <br />
endo‐arterial stents. But there were cases failed with this non‐invasive measure. We prefer to auto‐transplant <br />
if the endo‐arterial intervention was failed. <br />
Patients and Methods: The patients were all age with RSA, failed after endo‐arterial intervention in <br />
Cho Ray Hospital (CRH), Pediatric N1 hospital from April 2004 to April 2013. The laparoscopic <br />
nephrectomy was performed; the kidney was removed by an incision on right iliac fossa (RIF), washing and <br />
reservation by Euro‐Collins’ Solution at 4 Celsius degree. Then the auto‐transplantation was realized, on the <br />
same RIF incision but extra peritoneal (the peritoneum was sutured by 3.0 vicryl, and a retroperitoneal <br />
dissection on the RIF) . <br />
Results: The laparoscopic nephrectomy in order to renal auto transplantation was performed in 22cases <br />
(of due to of renal artery stenosis), the average of age is 19 ± 0.8 years old (yo), the youngest was 5 yo, the <br />
oldest was 55 yo, and there were 10 children. The operative time is 310 ± 85 second, the warm ischemic time <br />
is 233 ± 195 second (range 4 – 10mns). The postoperative results were satisfactory in: 19/22 cases (86.4%) <br />
with good graft function controlled by isotopic renal scan; 19/22 cases (86.4%) the normal blood pressure <br />
were recovered and the patients stopped all of the hypertensions, only another patient still maintained 5mg <br />
Amlordipine daily. Postoperative complication: urinary leaking (1 case) during 4 weeks (4.5%), death in 1 <br />
case (4.5%). The hospital stay average was 40 days. After transplantation, 19/22TH (86.4%) blood pressure <br />
has returned to normal, Doppler sonographic renal transplant 21TH (95.5%), renal graft function properly <br />
UIV 15TH (68.2%), CT‐Scan 19TH (86.4%), 1TH deaths (4.5%). The longest follow‐up period of 7 years, <br />
the shortest is 2 months. <br />
Conclusion: The LAPN assisted and autotransplantion is less invasive but it is still a major operation, <br />
the mean surgical time is about 5 hours and at risk for severe complication. We indicate the <br />
autotransplantation only when other interventions are unavailable. The results of autotransplantation were <br />
miraculous in almost all of cases. The patient can decrease or cancel the anti hypertensive drugs. If the <br />
patients are children, it is important. <br />
Keywords: Renal artery stenosis, autotransplatation <br />
đường nội mạch (nong, stent), bn không đồng ý <br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
hoặc không có điều kiện đặt stent thì phải can <br />
Ghép thận tự thân là phương pháp điều trị <br />
thiệp ngoại khoa. Những phương pháp bắt cầu <br />
được áp dụng trong một số bệnh lý đặc biệt của <br />
tại chỗ có thể gặp khó khăn khi đoạn hẹp dài <br />
hẹp ĐM thận không thể sửa chữa tại chỗ được, <br />
đến chỗ phân chia động mạch thận hoặc bản <br />
phải lấy thận ra ngoài cơ thể, rửa và bảo quản <br />
thân động mạch chủ và các mạch máu lân cận <br />
như ghép thận đồng loài, tiến hành các phẫu <br />
cũng có vấn đề (bệnh Takayashu) hoặc phình <br />
thuật cần thiết ngoài cơ thể (exsitu surgery) như <br />
bóc tách động mạch chủ đến đoạn động mạch <br />
nong ĐM thận bị hẹp hoặc vá rò ĐM – TM <br />
thận. Ghép thận tự thân là một giải pháp cho các <br />
thận…. Trong bệnh hẹp động mạch thận gây <br />
trung tâm quen với việc ghép thận. Cắt thận để <br />
tăng huyết áp, nếu không thể can thiệp bằng <br />
<br />
70<br />
<br />
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br />
ghép trên những hợp này cũng đặc biệt và cần <br />
một số kỹ năng riêng biệt. Sau những bào cáo <br />
đầu tiên tại bệnh viện Chợ Rẫy(Error! Reference source not <br />
found.,12), năm nay chúng tôi muốn báo cáo thêm <br />
một số kinh nghiệm liên quan đến kỹ năng cắt <br />
thận nội soi cho các trường hợp này <br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
Nghiên cứu hàng loạt các trường hợp được <br />
ghép thận tự thân, lấy thận ghép bằng kỹ thuật <br />
nội soi ổ bụng tại bệnh viện Chợ Rẫy, bệnh viên <br />
Nhi Đồng I từ tháng 04/2004 đến tháng 04/2013. <br />
<br />
KẾT QUẢ <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
gồm: 10 bệnh nhi, 12 người lớn. <br />
‐ Nam: 10, nữ: 12. <br />
‐ Tuổi trung bình: 19 ± 0,8, nhỏ nhất: 5 tuổi <br />
lớn nhất: 55 tuổi. <br />
‐ Ngề nghiệp: Học sinh: 13TH, CNV: 8TH, <br />
<br />
Không: 1 <br />
‐ Tất cả bệnh nhân vào viện vì cao huyết áp: <br />
dao động từ 130/80mmHg đến 200/100mmHg. <br />
<br />
Cận lâm sàng <br />
22 TH được làm: siêu âm doppler: 21TH <br />
(95,5%), UIV: 17TH (77,3%), xạ hình: 20TH <br />
(90,1%), DSA: 22 TH (100%). <br />
<br />
22 trường hợp được thực hiện phương pháp <br />
mổ cắt thận bằng kỹ thuật nội soi qua ổ bụng <br />
Bảng 1. Cận lâm sàng <br />
<br />
Thận T<br />
5TH<br />
<br />
Siêu âm doppler<br />
Tắc hoàn toàn tại gốc 10<br />
Tắc hoàn toàn tại gốc + dò ĐM – TM: 1<br />
Tắc hoàn toàn tại gốc +Phình ĐMC bụng: 1<br />
Hẹp hoàn toàn: 4<br />
Hẹp 1 đoạn + dò ĐM – TM: 1<br />
<br />
Thận P+T<br />
5TH<br />
<br />
Hẹp 2 bên: 3<br />
Takayashu: 2<br />
<br />
5<br />
<br />
4<br />
<br />
Tổng cộng<br />
<br />
22<br />
<br />
17<br />
<br />
20<br />
<br />
Thận P<br />
12TH<br />
<br />
UIV<br />
<br />
Xạ hình<br />
<br />
7<br />
<br />
11<br />
<br />
5<br />
<br />
5<br />
<br />
A <br />
<br />
DSA<br />
Tắc hoàn toàn : 10<br />
Tắc hoàn toàn + Rò ĐM - TM : 1<br />
Tắc hoàn toàn + Phình ĐM-TM: 1<br />
Tắc hoàn toàn: 3<br />
Hẹp: 2<br />
Tắc hoàn toàn P, hẹp T 90%: 3<br />
Tắc hoàn toàn T, hẹp P 90%: 1<br />
Tắc nhiều chỗ: 2<br />
21<br />
<br />
B <br />
<br />
C <br />
<br />
Hình 1: NGUYỄN NGỌC TR. 13t (A): UIV trước mổ; (B): Hình CT multislice; (C): UIV sau mổ 3 tuần <br />
Bảng 2. Chẩn đoán <br />
Đặt stent<br />
Hẹp ĐM thận P (12TH)<br />
Hẹp ĐM thận T (5TH)<br />
Hẹp 2 bên (5TH)<br />
<br />
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu <br />
<br />
4 (ĐM thậnT)<br />
<br />
Không đặt stent<br />
5<br />
4<br />
1<br />
<br />
Không khả năng<br />
<br />
Đặt thất bại<br />
<br />
1<br />
ĐM thận P : 2 ĐM thận T : 2<br />
<br />
71<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br />
<br />
Hẹp động mạch thận P: 12TH (54,5%), có <br />
2TH hẹp ĐM thận – Rò ĐM‐TM: 2TH (9,1%). <br />
Hẹp động mạch thận T: 5 TH (22.7%), có 1 <br />
TH hẹp 1 đoạn + Rò ĐM – TM (4,5%) <br />
Hẹp động mạch thận P + T: 5 TH (22,7%), có <br />
2 TH hẹp nhiều chỗ (Takayasu). <br />
<br />
nằm lâu nhất là 72 ngày. <br />
<br />
Biến chứng sau mổ <br />
Dò nước tiểu sau mổ 1 TH (4.5%). <br />
Hoại tử thận ghép 1TH (4,5%). <br />
<br />
Thời gian thiếu máu nóng trung bình 233 ± <br />
195 giây, nhanh nhất là 4 phút, lâu nhất là 10 <br />
phút). <br />
<br />
Sau ghép trong 22TH có 19/22TH (86,4%) <br />
huyết áp đã trở về bình thường, trên UIV thận <br />
ghép hoạt động tốt, 2 trường hợp huyết áp tay T <br />
trở về bình thường, huyết áp tay P còn cao (dao <br />
động từ 150/90mmHg ‐ 190/100mmHg), tử vong <br />
1 TH. <br />
<br />
Vị trí lấy thận ghép ra khỏi cơ thể <br />
<br />
BÀN LUẬN <br />
<br />
Tất cả các trường hợp lấy thận ra tại đường <br />
mổ ở hốc chậu phải, rửa và xử trí mạch máu ở 4 <br />
độ Celsius ngoài cơ thể, sau đó thận được ghép <br />
thận tự thân ngoài phúc mạc tại đường mổ hốc <br />
chậu phải. Có 2 TH đã mổ 2 bên và 2 lần mổ sau <br />
ghép vào hốc chậu trái. <br />
<br />
Việc ghép thận tự thân được Hardy thực <br />
hiện đầu tiên vào năm 1963 cho bệnh nhân bị <br />
tổn thương niệu quản gần thận nặng. Về sau, <br />
Belzer đã tiến hành đưa thận ra ngoài cơ thể sửa <br />
chữa mạch máu và là người đầu tiên ứng dụng <br />
phương pháp truyền dung dịch lạnh để bảo vệ <br />
thận. Kỹ thuật cắt thận qua nội soi ổ bụng được <br />
Clayman và cs thực hiện lần đầu tiên tại Đại học <br />
Washington năm 1990. <br />
<br />
Thời gian thiếu máu nóng <br />
<br />
Lấy thận <br />
17 TH thận P (77.3%), 7 TH thận T (31.8%). <br />
<br />
Vị trí ghép <br />
21TH (95.5%) ghép vào HCP, 1 TH (4.5%) <br />
ghép vào HCT. (có 2 TH(9,1%) mổ lần sau đều <br />
ghép vào hốc chậu trái). <br />
<br />
<br />
Hình 2. Vị trí lấy thận và ghép vào HCP <br />
<br />
Phương pháp cắm niệu quản <br />
Tất cả các trường hợp cắm niệu quản vào <br />
bàng quang bằng phương pháp Lich Gregroi. <br />
<br />
Thời gian mổ <br />
Thời gian mổ trung bình 310 ± 85 giây <br />
<br />
Thời gian nằm viện <br />
Trung bình 40 ngày, ngắn nhất là 19 ngày và <br />
<br />
72<br />
<br />
Tại Việt Nam, ghép thận tự thân đã được <br />
thực hiện tại một số bệnh viện như Chợ Rẫy, <br />
Bình Dân, Nhân Dân Gia Định(11,16)…Tại bệnh <br />
viện Chợ Rẫy từ tháng 4/2004 đến tháng 12/2006 <br />
chúng tôi đã thực hiện ghép thận tự thân, lấy <br />
thận ghép bằng kỹ thuật nội soi ổ bụng và thành <br />
công cho 4 trường hợp(Error! Reference source not found.,12,14). <br />
Ghép thận tự thân là phương pháp điều trị được <br />
áp dụng cho một số bệnh lý nặng của thận như: <br />
hẹp động mạch thận, viêm xơ hóa thận, viêm cầu <br />
thận, thận đa nang, tổn thương mạch máu thận <br />
nặng hay một số bệnh lý khác như: phình động <br />
mạch chủ bụng đoạn ngang thận, tổn thương niệu <br />
quản trên một đoạn dài, bướu thận. … <br />
Thận được lấy ra ngoài sữa chữa những bất <br />
thường, tạo hình rồi ghép trở lại cho người bệnh <br />
bằng đường lấy thận. <br />
Về chỉ định ghép thận tự thân: Với sự tiến bộ <br />
của khoa học và của ngành Tim mạch học can <br />
thiệp, chỉ định ghép thận tự thân ngày nay có <br />
phần bị thu hẹp. Tuy vậy ghép thận tự thân vẫn <br />
được áp dụng trong một số trường hợp tổn <br />
thương không thể sửa chữa được hoặc sửa chữa <br />
<br />
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br />
được nhưng không triệt để như: <br />
‐ Hẹp động mạch thận hoàn toàn hay hẹp <br />
trên 1 đoạn dài, hẹp đến chỗ phân nhánh động <br />
mạch… Nguyên nhân của hẹp động mạch thận <br />
có thể do xơ vữa, do loạn sản cơ sợi thành mạch <br />
hay do viêm mạch máu Takayasu. <br />
‐ Hẹp động mạch thận ở trẻ em, thuyên tắc <br />
động mạch thận. <br />
‐ Chấn thương hay vết thương mạch máu <br />
thận. <br />
‐ Túi phình động mạch thận hay phình <br />
nhánh động mạch thận. <br />
‐ Phình động mạch chủ bụng đoạn ngang <br />
thận cần phải cắt bỏ tạo hình. <br />
‐ Tổn thương niệu quản trên một đoạn dài: <br />
chấn thương niêu quản hay cắt đoạn niệu quản <br />
do bướu niệu quản. <br />
‐ Bướu thận, một số tác giả cắt thận và bướu <br />
sau đó đưa ra ngoài phẫu tích lấy bướu sau đó <br />
ghép thận trở lại cho bệnh nhân. <br />
‐ Những bệnh nhân tuổi nhỏ phần lớn suy <br />
thận mạn thường do bệnh lý bẩm sinh chiếm tỷ <br />
lệ # 45% (MC. Enry 1992) (2) như: Bướu Wilm’s. <br />
Trong vấn đề chỉ định cần chú ý là chức <br />
năng hoạt động của quả thận được ghép phải <br />
còn khá tốt. Việc thành công của ghép thận tự <br />
thân có ý nghĩa rất quan trọng, đặc biệt trong <br />
trường hợp thận độc nhất hay thận còn lại hoạt <br />
động kém. <br />
Hiệu quả của kỹ thuật: Nếu chỉ định đúng <br />
phương pháp đạt hiệu quả cao hơn hẳn so với <br />
các phương pháp khác như nong đặt stent chỉ <br />
hiệu quả đối với những trường hợp hẹp vừa <br />
phải và hẹp trên 1 đoạn ngắn. Còn so sánh với <br />
kỹ thuật mổ bắc cầu mạch máu (by‐pass), theo <br />
Dubernard (1985) và Bleacher (1997)(1) kết quả <br />
giảm huyết áp sau mổ cũng như sự hồi phục <br />
chức năng thận trong ghép thận tự thân cao <br />
hơn hẳn so với kỹ thuật mổ bắc cầu mạch máu <br />
(97% so với 80%). Nghiên cứu của chúng tôi <br />
cũng cho thấy 4 bệnh nhân bị cao huyết áp do <br />
hẹp động mạch thận, sau mổ huyết áp đã trở <br />
về bình thường. <br />
<br />
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Vấn đề lấy thận trong ghép thận tự thân: <br />
trước đây thường áp dụng kỹ thuật mổ mở lấy <br />
thận, ngày nay với sự tiến bộ của y học, lấy thận <br />
bằng phẫu thuật nội soi đã đem lại kết quả tốt <br />
cho người bệnh, Chúng tôi cũng đã áp dụng 22 <br />
trường hợp lấy thận nội soi ổ bụng và kết quả <br />
đều tốt 86,4%. Nội soi ổ bụng cắt thận bị hẹp <br />
động mạch có lợi điểm là vào có thể đi thẳng <br />
vào gốc của động tĩnh mạch thận trước tiên, các <br />
nhánh động mạch nối tắt, nhánh động mạch <br />
xuyên nuôi thận được bảo tồn vào giai đoạn đầu <br />
cuộc mổ, do vậy thời gian thực thiếu máu nóng <br />
của thận giảm rất nhiều, thận dễ phục hồi hơn. <br />
Cuộc mổ, ngoài 3 trocars, chỉ có thêm một <br />
đường mổ 10 cm vùng hốc chậu vừa lấy thận ra <br />
vừa ghép vào. vấn đề thẩm mỹ cao, đau sau mổ <br />
giảm và thời gian nằm viện được rút ngắn lại. <br />
Tuy nhiên vì là kỹ thuật mới nên giá thành các <br />
trang thiết bị còn cao và đòi hỏi phẫu thuật viên <br />
phải có kinh nghiệm trong vấn đề phẫu thuật <br />
nội soi. <br />
Về kỹ thuật ghép: Có 2 vị trí ghép thường <br />
dùng là ghép vào hốc chậu, ngoài phúc mạc <br />
hoặc ghép vào vị trị cũ của thận vùng hông <br />
lưng. <br />
Vấn đề chuẩn bị trước ghép đóng một vai <br />
trò rất quan trọng, quyết định cho sư thành công <br />
của cuộc mổ. Các khâu chuẩn bị bao gồm: ekíp <br />
mổ, dung dịch rửa và bảo quản thận… thời gian <br />
thiếu máu thận ghép càng ngắn càng tốt, đặc <br />
biệt là thời gian thiếu máu nóng để làm giảm tổn <br />
thương cho thận ghép và thận ghép hồi phục <br />
tốt. <br />
Vấn đề xử lý mạch máu thận trong qúa trình <br />
mổ đóng một vai trị rất quan trọng như cắt bỏ <br />
đoạn mạch máu hẹp, tái tạo lại động mạch thận, <br />
nối động mạch thận với 1 mạch máu mới… <br />
Những vấn đề nầy cần phải hết sức cẩn thận vì <br />
đây là thao tác quyết định cho hệ thống máu <br />
nuôi thận tốt hay không sau khi ghép. <br />
Khâu nối niệu quản vào bàng quang: có rất <br />
nhiều kỹ thuật, áp dụng kỹ thuật nào tuỳ thói <br />
quen của từng phẫu thuật viên, vấn đề là làm <br />
thế nào để không bị xì dò nước tiểu, không bị <br />
<br />
73<br />
<br />