intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bước đầu đánh giá kết quả ghép thận từ người hiến không cùng huyết thống có sử dụng phác đồ điều trị dẫn nhập bằng basiliximab

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

53
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá diễn biến chức năng thận trong 2 năm đầu sau ghép ở BN ghép thận từ người hiến không cùng huyết thống sử dụng phác đồ điều trị dẫn nhập bằng basiliximab, phối hợp prograf/neoral và cellcept.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bước đầu đánh giá kết quả ghép thận từ người hiến không cùng huyết thống có sử dụng phác đồ điều trị dẫn nhập bằng basiliximab

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014<br /> <br /> BƢỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GHÉP THẬN TỪ NGƢỜI HIẾN<br /> KHÔNG CÙNG HUYẾT THỐNG CÓ SỬ DỤNG PHÁC ĐỒ<br /> ĐIỀU TRỊ DẪN NHẬP BẰNG BASILIXIMAB<br /> Bùi Văn Mạnh*<br /> TểM TẮT<br /> Nghiên cứu trên 44 bệnh nhân (BN) ghép thận từ người hiến không cùng huyết thống nhằm<br /> đánh giá chức năng thận ghép trong 2 năm đầu và biến chứng liên quan đến sử dụng<br /> basiliximab để điều trị dẫn nhập. Kết quả: tỷ lệ cặp nhận-hiến không phù hợp ≥ 5 HLA chiếm tỷ<br /> lệ cao (42,2%), trong đó 9 cặp hoàn toàn không phù hợp. 86,5% BN có nước tiểu ngay trong<br /> mổ. Sau ghép 2 năm, mức lọc cầu thận (MLCT) có xu hướng giảm so với trước, nhưng chưa<br /> có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Chỉ có 1 BN bị nôn và mạch nhanh trong khi truyền basiliximab,<br /> không có BN nào bị sốc phản vệ. Sử dụng basiliximab điều trị dẫn nhập cho BN nhận thận từ<br /> người hiến không cùng huyết thống có hiệu quả tốt và an toàn.<br /> * Từ khóa: Ghép thận; Người hiến không cùng huyết thống; Basiliximab.<br /> <br /> Initial evaluation of kidney transplant outcome of<br /> patients received kidney from non-related donor<br /> using Basiliximab for induction<br /> Summary<br /> The study was carried out on 44 patients received kidney from non-related donor to evaluate<br /> graft function of recipient received kidney from non-related donor during the first 2 years after<br /> transplantation and the complications regarding to using of basiliximab for induction during<br /> 2008 - 2013. The graft function, complications regarding to using of basiliximab was analysed.<br /> Results: the rate of pair with ≥ 5 HLA mismatched was 43.2%, whereas 20.5% was full<br /> mismatched. Urine output was immediatelly established in majority of recipients (86.5%) at the<br /> time of graft reperfusion. After 2 years of transplant, there was trend to decrease the mean<br /> value of GFR in comparision with before, however it was insignificant. Only 1 patient experienced a<br /> episode of vomitting and transient tachycardiac, anaphylactic reaction was not happened. Using<br /> of basiliximab for induction is effective and safe for recipient received kidney from non-related donor.<br /> * Key words: Kidney transplant; Non-related donor; Basiliximab.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Với những thành tựu phát triển y-dược<br /> học, kết quả ghép thận nói riêng và ghép<br /> tạng nói chung đã có sự cải thiện vượt<br /> <br /> bậc. Từ chỗ chỉ ghép thận từ người sống<br /> là anh em sinh đôi, đến nay việc ghép<br /> thận từ người sống hoặc chết não không<br /> cùng huyết thống, thậm chí bất tương<br /> <br /> * Bệnh viện Quân y 103<br /> Người phản hồi (Corresponding): Bùi Văn Mạnh (hanhmanh@yahoo.com)<br /> Ngày nhận bài: 06/11/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 08/02/2014<br /> Ngày bài báo được đăng: 13/02/2014<br /> <br /> 140<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014<br /> hợp nhóm máu đã trở thành phổ biến. Sự<br /> ra đời của nhiều thế hệ thuốc chống thải<br /> ghép khác nhau, trong đó có các nhóm<br /> thuốc để điều trị dẫn nhập đã làm cải<br /> thiện đáng kể kết quả gần cũng như kết quả<br /> xa sau ghép. Tại Bệnh viện Quân y 103,<br /> basiliximab được sử dụng rộng rãi cho<br /> trường hợp ghép thận từ người hiến thận<br /> không cùng huyết thống và mang lại kết<br /> quả tốt. Nghiên cứu này nhằm:<br /> - Đánh giá diễn biến chức năng thận<br /> trong 2 năm đầu sau ghép ở BN ghép<br /> thận từ người hiến không cùng huyết<br /> thống sử dụng phác đồ điều trị dẫn nhập<br /> bằng basiliximab, phối hợp prograf/neoral<br /> và cellcept.<br /> - Tìm hiểu các biến chứng liên quan<br /> đến sử dụng basiliximab.<br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIấN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> 44 BN suy thận mạn được ghép thận<br /> từ người hiến không cùng huyết thống từ<br /> 2009 - 2013 tại Bệnh viện Quân y 103.<br /> * Tiêu chuẩn lựa chọn:<br /> <br /> * Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu tiến<br /> cứu, mô tả, theo dõi dọc.<br /> * Phương pháp tiến hành:<br /> - Từ ngày thứ 2 trước ghép (N-2 và N-1):<br /> + Lọc máu lần cuối trước ghép (thời<br /> gian 4 giờ, heparin trọng lượng phân tử<br /> thấp, đạt trọng lượng khô).<br /> + Sử dụng thuốc chống thải ghép nhóm<br /> ức chế calcineurin (cyclosporine/tacrolimus),<br /> cellcept và corticoid theo phác đồ thống<br /> nhất.<br /> - Ngày ghép (N0):<br /> + Basiliximab (simulect) 20 mg pha<br /> huyết thanh ngọt 5% thành 20 ml, truyền<br /> bơm tiêm điện trong vòng 20 phút, kết<br /> thúc trước khi BN được đưa vào phòng<br /> phẫu thuật.<br /> + Solumedrol 500 mg, tiêm tĩnh mạch<br /> chủ trong khi phẫu thuật.<br /> - Ngày thứ 4 sau ghép (N4): dùng liều<br /> basiliximab thứ 2, cách dùng như liều thứ<br /> nhất.<br /> - Các biện pháp điều trị khác sau ghép:<br /> <br /> - Ghép thận từ người hiến không cùng<br /> huyết thống ≥ 3 tháng (bao gồm cả từ<br /> người sống và chết não).<br /> <br /> + Thuốc chống thải ghép cơ bản:<br /> prograf (28/44 BN), neoral (16/44 BN),<br /> cellcept (44/44 BN), corticoid.<br /> <br /> - Có sử dụng basiliximab là thuốc dẫn<br /> nhập và phác đồ cơ bản: prograft/neoral<br /> + cellcept.<br /> <br /> + Dự phòng nhiễm virut, dự phòng<br /> nhiễm khuẩn cơ hội, thuốc chống tăng<br /> huyết áp…<br /> <br /> - Có đủ dữ liệu cần thiết.<br /> * Tiêu chuẩn loại trừ:<br /> - Không/sử dụng các thuốc dẫn nhập<br /> khác ngoài basiliximab.<br /> - BN thu thập số liệu không đầy đủ.<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> <br /> - Thu thập số liệu:<br /> + Đặc điểm nhóm nghiên cứu: tuổi,<br /> giới, nguồn thận ghép, nguyên nhân gây<br /> suy thận mạn, mức độ phù hợp HLA.<br /> + Sau ghép: số lượng nước tiểu, ure,<br /> creatinin, các đợt thải ghép cấp, biến<br /> chứng sau ghép.<br /> 142<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014<br /> * Đánh giá kết quả:<br /> - Đánh giá creatinin máu, mức lọc cầu<br /> thận sau ghép 3, 6, 12, 24 tháng; tỷ lệ thải<br /> ghép cấp; biến chứng chung sau ghép và<br /> tác dụng phụ của basiliximab.<br /> - Tiêu chuẩn chẩn đoán:<br /> + Thải ghép cấp: dựa vào lâm sàng,<br /> sinh hóa và mô bệnh học.<br /> + Chậm chức năng thận: chức năng<br /> thận hồi phục kém, sau ghép phải lọc<br /> máu hỗ trợ ngay trong tuần đầu.<br /> + MLCT tính theo công thức Nankiwell:<br /> MLCT = 6,7/creatinin máu (mmol/l) +<br /> cân nặng (kg)/4 - ure/2 (mmol/l) - 100/h2 +<br /> 35 (với nam) hoặc 25 (với nữ)/(h: chiều<br /> cao, m).<br /> - Xử lý số liệu bằng phần mềm Epi.info<br /> và Epical 2000.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> VÀ BÀN LUẬN<br /> 1. Đặc điểm của BN nhận thận và<br /> hiến thận.<br /> Bảng 1: Tuổi và giới của người nhận<br /> và hiến thận (n = 44).<br /> ĐỐI<br /> TƯỢNG<br /> <br /> TUỔI (n¨m)<br /> <br /> GIỚI<br /> <br /> Nhỏ<br /> nhất<br /> <br /> Lớn<br /> nhất<br /> <br /> Trung<br /> bình<br /> <br /> Nam<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> Người<br /> nhận<br /> <br /> 17<br /> <br /> 65<br /> <br /> 39,0 <br /> 11,4*<br /> <br /> 30<br /> <br /> 14<br /> <br /> Người<br /> hiến<br /> <br /> 20<br /> <br /> 52<br /> <br /> 33,5 <br /> 8,2*<br /> <br /> 24<br /> <br /> 20<br /> <br /> (*p < 0,05)<br /> Tuổi trung bình của người nhận đang<br /> trong độ tuổi lao động (39,0  11,4 tuổi).<br /> Tuổi trung bình người hiến thận thấp hơn<br /> <br /> hơn so với người nhận (p < 0,05), nam<br /> nhiều hơn nữ ở cả 2 nhóm. Kết quả này<br /> phù hợp các nghiên cứu trong nước đã<br /> công bố với tỷ lệ mắc bệnh thận giữa<br /> nam và nữ trong cộng đồng (nam nhiều<br /> hơn nữ) [1]. Tuổi trung bình của người<br /> hiến trẻ hơn so với người nhận thận<br /> (p < 0,05), khác với nhóm ghép thận từ<br /> người cùng huyết thống tại bệnh viện của<br /> chúng tôi. Sở dĩ có sự khác biệt này là vì<br /> ghép thận từ người hiến sống cùng huyết<br /> thống phần lớn do bố mẹ hiến cho con.<br /> Tuổi người hiến thận trẻ hơn người nhận<br /> có thể là một yếu tố thuận lợi cho chức năng<br /> thận phục hồi và duy trì sau ghép [1].<br /> Bảng 2: Phân bố BN nhận thận theo<br /> sự phù hợp HLA (n = 44):<br /> MỨC ĐỘ PHÙ HỢP HLA<br /> <br /> n<br /> <br /> TỶ LỆ (%)<br /> <br /> Không hợp 6/6 alen<br /> <br /> 9<br /> <br /> 20,5<br /> <br /> Phù hợp 1/6 alen<br /> <br /> 10<br /> <br /> 22,7<br /> <br /> Phù hợp 2/6 alen<br /> <br /> 15<br /> <br /> 34,1<br /> <br /> Phù hợp 3/6 alen<br /> <br /> 10<br /> <br /> 22,7<br /> <br /> 6<br /> <br /> 13,6<br /> <br /> 44<br /> <br /> 100<br /> <br /> (trong đó phù hợp 1 haplotýp)<br /> Tổng số<br /> <br /> Mức độ phù hợp HLA 2/6 chiếm tỷ lệ<br /> cao nhất (34,1%), phù hợp 1 haplotýp<br /> (50%) có 13,6%, 9 cặp (20,5%) hoàn toàn<br /> không phù hợp HLA. Trong nghiên cứu<br /> của chúng tôi, tỷ lệ các cặp hiến-nhận<br /> hoàn toàn không phù hợp HLA cao<br /> (20,5%) hoặc chỉ phù hợp rất thấp (1/6<br /> alen = 22,7%). Trong quy trình điều trị<br /> chống thải ghép, 100% trường hợp nhận<br /> thận đều được dùng thuốc dẫn nhập<br /> (induction) để dự phòng thải ghép cấp<br /> 143<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014<br /> sớm bằng basiliximab (simulect) vào ngày<br /> mổ và ngày thứ 4 sau mổ kết hợp dùng<br /> thuốc chống thải ghép kinh điển theo<br /> phác đồ quy ước, nhưng có giảm liều<br /> (reduction). Trước đây, vấn đề phù hợp<br /> HLA luôn luôn được chú ý nhiều trong<br /> ghép thận từ người hiến sống, kể cả cùng<br /> huyết thống và không cùng huyết thống.<br /> Tỷ lệ thải ghép cấp ở BN ghép thận từ<br /> người hiến không cùng huyết thống theo<br /> một số báo cáo khoảng 6,95 - 13% [2].<br /> David W và CS thấy tỷ lệ BN có chậm<br /> chức năng thận ở BN ghép thận từ người<br /> sống có HLA hoàn toàn không phù hợp<br /> khoảng 7%, trong khi ở nhóm ghép thận<br /> từ người chết não là 24% [1]. Như vậy,<br /> nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với<br /> các tác giả trên. Nghiên cứu trên 28.000<br /> BN, thấy tỷ lệ sống thêm 5 năm của thận<br /> ghép ở nhóm BN có phù hợp HLA 6/6 là<br /> 69%, nhưng ở nhóm hoàn toàn không<br /> phù hợp HLA hoặc chỉ phù hợp 1 alen A<br /> thì tỷ lệ này chỉ còn 57% [2]. Tuy nhiên,<br /> nghiên cứu của David lại thấy HLA không<br /> phù hợp tuy có làm giảm thời gian sống<br /> thêm của thận ghép, nhưng không có ý<br /> nghĩa thống kê [2]. Gần đây, với sự phát<br /> triển của kỹ thuật miễn dịch trong việc<br /> phát hiện kháng thể kháng HLA và kỹ thuật<br /> đọ chéo huyết thanh (Flow cytometry) nên<br /> tỷ lệ thải ghép cấp sau ghép đã giảm<br /> đáng kể. Như vậy, với việc dùng thuốc<br /> dẫn nhập, trong đó có basiliximab, vấn đề<br /> thải ghép ở giai đoạn sớm có thể không<br /> còn là trở ngại lớn trong ghép thận cho<br /> những cặp BN hoàn toàn không phù hợp<br /> HLA như người ta vẫn lo ngại?. Tuy<br /> <br /> nhiên, với chúng tôi đây mới chỉ là kết<br /> quả với số lượng nhỏ BN, thời gian theo<br /> dõi ngắn, cần tiếp tục theo dõi thêm.<br /> * Nguyên nhân gây suy thận mạn trước<br /> ghép (n = 44):<br /> Viêm cầu thận mạn: 39 BN (88,6%);<br /> viêm thận-bể thận mạn: 03 BN (6,8%);<br /> thận đa nang: 02 BN (4,6%).<br /> * Phân bố BN theo nguồn thận ghép:<br /> Vợ hiến cho chồng: 1 BN (2,3%); chết<br /> não: 4 BN (9,2%); quan hệ khác: 39 BN<br /> (88,5%). Phần lớn nhận thận từ người<br /> sống hiến thận.<br /> 2. Kết quả sau ghép.<br /> * Tình trạng bài tiết nước tiểu sau mổ<br /> (n = 44):<br /> Phần lớn BN có nước tiểu ngay sau<br /> mổ (38 BN = 86,4%). 3 BN (6,8%) chậm<br /> chức năng thận phải hỗ trợ thận nhân tạo<br /> trong tuần đầu, sau đó BN phục hồi bình<br /> thường (nhận thận từ người chết não),<br /> 3 BN (6,8%) có nước tiểu trong giờ đầu<br /> về buồng hẫu phẫu.<br /> Bảng 3: Creatinin máu sau ghép.<br /> THỜI GIAN<br /> SAU GHÉP<br /> <br /> n<br /> <br /> CREATININ MÁU<br /> (X  SD) (mol/l)<br /> <br /> 3 tháng<br /> <br /> 44<br /> <br /> 105,5  22,1<br /> <br /> 6 tháng<br /> <br /> 44<br /> <br /> 107,1  18,8<br /> <br /> 12 tháng<br /> <br /> 35<br /> <br /> 115,5  20,4*<br /> <br /> 24 tháng<br /> <br /> 13<br /> <br /> 119,9  25,3*<br /> *<br /> <br /> p > 0,05<br /> <br /> 144<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014<br /> Sau 24 tháng, giá trị trung bình creatinin<br /> có xu hướng tăng, nhưng sự khác biệt<br /> chưa có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).<br /> Bảng 4: MLCT sau ghép (tính theo công<br /> thức Nankiwell).<br /> THỜI GIAN<br /> SAU GHÉP<br /> <br /> n<br /> <br /> MLCT (X  SD)<br /> (ml/phút)<br /> <br /> 3 tháng<br /> <br /> 44<br /> <br /> 59,5  18,1*<br /> <br /> 6 tháng<br /> <br /> 44<br /> <br /> 54,1  20,4<br /> <br /> 12 tháng<br /> <br /> 35<br /> <br /> 55,9  17,6<br /> <br /> 24 tháng<br /> <br /> 13<br /> <br /> 52,1  20,3*<br /> *<br /> <br /> p > 0,05<br /> <br /> MLCT có xu hướng biến đổi giảm dần,<br /> sau 24 tháng vẫn chưa thấy khác biệt có<br /> ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Về chức<br /> năng thận sau ghép, trừ những ca nhận<br /> thận từ người chết não, chức năng thận<br /> chậm phục hồi hơn, còn lại hầu hết BN<br /> chức năng thận đều phục hồi sớm và ổn<br /> định. Theo nhiều nghiên cứu, đánh giá<br /> MLCT ở BN ghép thận ước tính bằng<br /> công thức Nankiwell có độ chính xác cao<br /> hơn so với nhiều phương pháp khác [2,<br /> 3]. Vì BN chỉ có thận ghép hoạt động nên<br /> MLCT sẽ không cao như người bình<br /> thường. Đối với BN ghộp thận, phương<br /> phỏp tớnh MLCT bằng đồng vị phúng xạ<br /> là phương phỏp cú độ chớnh xỏc cao. Khi<br /> nghiờn cứu MLCT của BN ghộp thận<br /> dựng đồng vị phúng xạ 51Cr EDTA (Ethyl<br /> Diamine Tetraacetic Acid) theo phương<br /> phỏp đa mẫu của Chantler, Mourad và<br /> CS thấy phương phỏp ước lượng MLCT<br /> của Nanra và Nankiwell cú độ chính xác<br /> tương tự như phương pháp của Chantler,<br /> trong khi đó phương pháp Cockroft -<br /> <br /> Gault lại có độ sai số khá cao so với<br /> phương pháp Chantler (cao hơn thực tế,<br /> p < 0,05). Nankiwell và CS xây dựng<br /> công thức tính MLCT dựa vào ure máu,<br /> có độ chính xác tương tự như phương<br /> pháp tính MLCT dùng đồng vị phóng xạ<br /> Tc-DTPA ở mức độ chức năng thận, nhất<br /> là khi MLCT đã giảm thấp [3].<br /> Bảng 5: Biến chứng sau mổ và tác<br /> dụng phụ liên quan đến basiliximab.<br /> BIẾN CHỨNG<br /> <br /> n<br /> <br /> TỶ LỆ (%)<br /> <br /> Thải ghép cấp<br /> <br /> 3<br /> <br /> 6,9<br /> <br /> Chậm phục hồi chức năng thận<br /> ghép<br /> <br /> 3<br /> <br /> 6,9<br /> <br /> Viêm tụy cấp<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2,3<br /> <br /> (2)<br /> <br /> (3)<br /> <br /> Viêm dạ dày cấp<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2,3<br /> <br /> Nôn, tim đập nhanh khi dùng<br /> basiliximab<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2,3<br /> <br /> Sốc phản vệ, dị ứng basiliximab<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Tử vong<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> (1)<br /> <br /> Đến thời điểm kết thúc nghiên cứu<br /> này, chúng tôi chỉ ghi nhận 3 lần thải<br /> ghép cấp ở 3 BN và 3 BN chức năng thận<br /> chậm phục hồi sau ghép. BN bị thải ghép<br /> cấp được điều trị thành công bằng corticoid<br /> liều cao theo phác đồ thường dùng. Các<br /> biến chứng khác cũng tương tự như một<br /> số nghiên cứu đã công bố [5, 6, 7]. Trong<br /> quá trình theo dõi chúng tôi chỉ gặp 1 BN<br /> có biểu hiện tác dụng phụ rõ ràng của<br /> basiliximab là nôn và tim đập nhanh, tức<br /> ngực nhẹ trước khi kết thúc truyền<br /> basiliximab và không gặp BN nào bị sốc<br /> 145<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2