Giá trị của sinh thiết qua nội soi phế quản trong chẩn đoán xác định ung thư phổi tại Trung tâm Hô hấp Bệnh viện Bạch Mai
lượt xem 4
download
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân (BN) chẩn đoán xác định ung thư phổi (UTP) bằng sinh thiết qua nội soi phế quản (STQNSPQ) và giá trị của STQNSPQ trong chẩn đoán xác định UTP tại Trung tâm Hô hấp – Bệnh viện Bạch Mai.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giá trị của sinh thiết qua nội soi phế quản trong chẩn đoán xác định ung thư phổi tại Trung tâm Hô hấp Bệnh viện Bạch Mai
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SỐ 129 | 2022 | TẠP CHÍ Y HỌC LÂM SÀNG GIÁ TRỊ CỦA SINH THIẾT QUA NỘI SOI PHẾ QUẢN TRONG CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH UNG THƯ PHỔI TẠI TRUNG TÂM HÔ HẤP BỆNH VIỆN BẠCH MAI Đinh Thị Khuyên1 TÓM TẮT Đặng Hùng Minh2 Mục tiêu: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân (BN) chẩn đoán xác định ung thư phổi (UTP) bằng sinh 1 Khoa Nội Tổng Hợp - Bệnh viện thiết qua nội soi phế quản (STQNSPQ) và giá trị của STQNSPQ Đa khoa Gia Lâm trong chẩn đoán xác định UTP tại Trung tâm Hô hấp – Bệnh 2 Khoa Khám bệnh - Bệnh viện Bạch Mai viện Bạch Mai. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu và tiến cứu ở 268 BN nghi ngờ UTP có chỉ định nội soi phế quản (NSPQ), trong đó có 67/73 BN được chẩn đoán xác định UTP bằng STQNSPQ tại Trung tâm Hô hấp – Bệnh viện Bạch Mai trong thời gian từ tháng 1/2020 đến tháng 7/2022.Thu thập số liệu và xử lý bằng phần mềm SPSS 20. Kết quả: 73/268 (27,2%) BN có STQNSPQ, trong đó có 67 BN có mô bênh học (MBH) là UTP, trong 6 BN có kết quả MBH qua STNSPQ không UTP có 2 BN được chẩn đoán UTP bằng sinh thiết xuyên thành ngực. Trong 67 BN có MBH là UTP qua STQNSPQ có độ tuổi trung bình 60,38 ± 9,6; tỉ lệ nam/nữ: 3,05/1, hút thuốc lá 69,7%, số bao năm trung bình 11,8 ± 10,2. Ho là triệu chứng thường gặp nhất. Tổn thương vị trí thuỳ trên phổi phải, trung tâm, đơn độc, kích thước 3- 5cm là chủ yếu trên cắt lớp vi tính (CLVT). Hình ảnh NSPQ hay gặp nhất là u sùi. 43,2% BN được chẩn đoán muộn, ung thư biểu mô tuyến hay gặp nhất 71,6%. Chẩn đoán UTP bằng STQNSPQ có độ nhạy 97,7%, độ đặc hiệu 100%, giá trị dự báo dương tính 100%, giá trị dự báo âm tính 66,67%. Tác giả chịu trách nhiệm Đinh Thị Khuyên Kết luận: UTP gặp chủ yếu ở nam giới, trung niên, có hút Khoa Nội Tổng Hợp - Bệnh viện thuốc. Ho là triệu chứng thường gặp nhất. Khối u vị trí thuỳ trên Đa khoa Gia Lâm phổi phải, trung tâm, đơn độc, kích thước 3- 5cm gặp chủ yếu. Hình Email: khuyen.mmu@gmail.com ảnh NSPQ hay gặp nhất là u sùi. Ung thư biểu mô tuyến chiếm tỉ lệ cao nhất. Giai đoạn IIIA chiếm 41,8%. Có 56,8% BN phát hiện chủ yếu giai đoạn sớm. STQNSPQ là phương pháp có hiệu quả cao Ngày nhận bài: 08/09/2022 trong chẩn đoán xác định UTP với độ nhạy là 97,7% và độ đặc hiệu Ngày phản biện: 09/10/2022 là 100%. STQNSPQ là phương pháp an toàn để chẩn đoán. ngày đồng ý đăng: 17/10/2022 Từ khóa: nội soi phế quản, ung thư phổi. Tạp chí Y học lâm sàng | jocm@bachmai.edu.vn | www.jocm.vn Trang 65
- TẠP CHÍ Y HỌC LÂM SÀNG | 2022 | SỐ 129 I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP UTP là thuật ngữ để chỉ bệnh ác tính của 2.1. Đối tượng nghiên cứu phổi xuất phát từ biểu mô niêm mạc phế quản, 268 BN nghi ngờ UTP có chỉ định NSPQ, tiểu phế quản, phế nang, từ các tuyến của phế trong đó có 73 BN được STQNSPQ. Trong số 73 quản, hoặc các thành phần khác của phổi [1]. BN được STQNSPQ có 67 BN được chẩn đoán xác UTP là một trong ba loại ung thư thường gặp định UTP bằng STQNSPQ. nhất và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân trong các bệnh ung thư trên thế giới [2]. - BN nghi ngờ UTP có chỉ định NSPQ. Triệu chứng ban đầu của UTP kín đáo và - BN đồng ý tham gia nghiên cứu. không đặc hiệu nên chẩn đoán rất khó khăn. Đa số bệnh nhân lại được phát hiện ở giai đoạn Tiêu chuẩn loại trừ muộn và tiên lượng xấu. Do vậy, chẩn đoán UTP - BN UTP thứ phát. sớm luôn là thách thức cho các thày thuốc trên - Phụ nữ mang thai, bệnh nhân dưới 16 tuổi. lâm sàng. - Những bệnh án không đủ thông tin theo Từ khi ra đời từ những năm 1966 đến nay, mẫu thu thập số liệu. NSPQ đã trở thành công cụ không thể thiếu được - BN không đồng ý vào nghiên cứu. trong chẩn đoán UTP.3 Hướng dẫn chẩn đoán Các tiêu chuẩn sử dụng trong nghiên cứu qua nội soi của hiệp hội lồng ngực Anh khuyến cáo rằng việc kết hợp nhiều phương pháp trong - BN nghi ngờ UTP: Lâm sàng nghi ngờ UTP: thủ thuật NSPQ giúp tăng hiệu quả chẩn đoán ho kéo dài, ho ra máu, đau ngực, khó thở, khàn bệnh lý ác tính tại phổi.4 NSPQ là phương pháp tiếng, hội chứng cận u kèm theo các triệu chứng thăm khám bên trong đường thở nhờ vào hệ toàn thân như mệt mỏi, gầy sút cân và Xquang, thống ống nội soi, giúp quan sát được hình thái CLVT lồng ngực có tổn thương u phổi. trực tiếp khí phế quản và các tổn thương bất - Lao phổi: giải phẫu bệnh mô phế quản thường trong lòng phế quản. Sinh thiết qua nội cho kết quả phù hợp lao, đáp ứng với thuốc soi phế quản (STQNSPQ) giúp lấy được các bệnh kháng lao và tổn thương trên hình ảnh học giảm phẩm tổn thương để làm xét nghiệm mô bệnh kích thước trong vòng 3 tháng. học, rất có giá trị trong chẩn đoán. Theo Zeron - Viêm xơ mạn tính: giải phẫu bệnh cho kết Ghazarian và CS (2021), STQNSPQ có khả năng quả tổn thương viêm xơ mạn tính. chẩn đoán ung thư phổi chính xác tới 88,2%.5 - MBH là tiêu chuẩn vàng chẩn đoán xác Tại Việt Nam, để góp phần tìm hiểu thêm giá trị định UTP của phương pháp STQNSPQ tại Trung tâm Hô - Chẩn đoán giai đoạn TNM theo phân loại hấp- Bệnh viện Bạch Mai, chính vì vậy chúng tôi TNM 8 năm 2017 do hiệp hội ung thư thế giới tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu: xây dựng “Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu bệnh nhân được chẩn đoán xác định ung thư phổi bằng sinh thiết qua nội soi phế quản - Thời gian: Từ tháng 01/11/2021 đến tháng và giá trị của sinh thiết qua nội soi phế quản 31/07/2022. trong chẩn đoán xác định ung thư phổi tại - Địa điểm: Trung tâm Hô Hấp- Bệnh viện Trung Tâm Hô Hấp- Bệnh viện Bạch Mai’’. Bạch Mai. Trang 66 Tạp chí Y học lâm sàng | jocm@bachmai.edu.vn | www.jocm.vn
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SỐ 129 | 2022 | ĐINH THỊ KHUYÊN VÀ CỘNG SỰ 2.3. Thiết kế nghiên cứu: lòng phế quản hoặc kết quả MBH STQNSPQ không UTP thì tiến hành sinh thiết xuyên thành - Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu và ngực dưới CLVT, sinh thiết hạch, sinh thiết khối tế tiến cứu bào, sinh thiết màng phổi. Xử lí và phân tích mẫu 2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu: Cỡ mẫu thuận tiện bệnh phẩm sinh thiết, định danh MBH, giai đoạn. 2.5. Các bước tiến hành 2.6. Phân tích số liệu: Đối với BN hồi cứu: Tra cứu tất cả các BN mã - Phần mềm SPSS phiên bản 20. Các biến C34 từ tháng 01/01/2020 đến tháng 31/10//2021 định lượng được biểu diễn dưới dạng ±SD. Các tại kho lưu trữ hồ sơ bệnh án tại Bệnh viện Bạch biến định tính được biểu diễn dưới dạng phần Mai đủ tiêu chuẩn lấy theo bệnh án nghiên cứu trăm (%). Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự báo được 198 BN. dương tính, giá trị dự báo âm tính, dương tính Đối với BN tiến cứu: Từ tháng 01/11/2021 thật, dương tính giả, âm tính thật, âm tính giả đến tháng 31/07/2022 lấy tất cả BN nghi ngờ UTP được tính theo thuật toán y học. có chỉ định NSPQ được chụp CLVT lồng ngực có 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU thuốc cản quang được 70 BN. Những BN có tổn 3.1. Đặc điểm chung của nhóm đối tượng thương trong lòng phế quản tiến hành STQNSPQ, nghiên cứu những BN không phát hiện tổn thương trong Bảng 1. Chẩn đoán MBH của 268 BN nghi ngờ UTP có NSPQ (n=268) MBH n % MBH n % UTP 218 81,3 Áp xe phổi 4 1,5 Viêm xơ 17 6,4 U thần kinh 4 1,5 U nấm 8 3,0 Khác 11 4,1 Viêm lao 6 2,2 Nhận xét: 268 BN nghi ngờ UTP có NSPQ Bảng 3. Đặc điểm chung của 67 BN được chẩn có 218/268 (81,3%) BN được chẩn đoán xác định đoán xác định UTP bằng STQNSPQ (n=67) UTP. Trong 218 BN này có 67 BN được chẩn đoán Đặc MBH thông qua STQNSPQ. Giá trị Đặc điểm Giá trị điểm Bảng 2. Kết quả chẩn đoán MBH của 73 BN có STQNSPQ (n=73) Tuổi 60,38±9,6 Tình trạng 51/73=69,9 hút thuốc MBH n % (%) UTP 67 91,8 Tỷ lệ 55/18=3,05 Số bao năm 11,8±10,2 Viêm xơ 5 6,8 Nam/Nữ Lao phổi 1 1,4 Nhận xét: 67 BN được chẩn đoán xác định UTP bằng STQNSPQ có độ tuổi trung bình Nhận xét: 73 BN nghi ngờ UTP có STQNSPQ, 60,38±9,6; chủ yếu là tuổi trung niên, cao tuổi. Tỉ có 67/73 (91,8%) BN chẩn đoán xác định UTP; lệ nam/nữ 3,05, liên quan tới hút thuốc lá chiếm chẩn đoán viêm xơ và lao phổi lần lượt là 5/73 69,9% với số bao năm trung bình 11,8±10,2. (6,8%); 1/73 (1,4%) Tạp chí Y học lâm sàng | jocm@bachmai.edu.vn | www.jocm.vn Trang 67
- TẠP CHÍ Y HỌC LÂM SÀNG | 2022 | SỐ 129 Bảng 4. Triệu chứng cơ năng của 67 BN được chẩn đoán xác định UTP bằng STQNSPQ (n=67) Triệu chứng STQNSPQ Triệu chứng STQNSPQ n % n % Ho 26 38,8 Khàn tiếng 1 1,5 Đau ngực 19 28,4 Gày sút cân 1 1,5 Khó thở 8 11,9 Sốt 1 1,5 Ho máu 7 10,4 Không triệu chứng 1 1,5 Mệt mỏi 3 4,5 Nhận xét: Ho 26/67 (38,8%) là triệu chứng hay gặp nhất. BN không triệu chứng có tỉ lệ thấp (1,5%). Bảng 5. Tổn thương trên phim CLVT lồng ngực của 67 BN được chẩn đoán xác định UTP bằng STQNSPQ (n=67) STQNSPQ STQNSPQ Tổn thương Tổn thương n % n % Thuỳ trên (P) 17 25,4 Cùng thuỳ 8 11,9 Thuỳ giữa (P) 12 17,9 Khác thuỳ 8 11,9 U vệ tinh Vị trí Thuỳ dưới (P) 13 19,4 Đối bên 15 22,4 Thuỳ trên (T) 14 20,9 Không u vệ tinh 36 53,7 Thuỳ dưới (T) 11 16,4 Ngoại vi 11 16,4 < 2cm 12 17,9 Trung tâm 56 83,6 2< u ≤ 3cm 16 23,9 Kích Khu vực 3< u ≤ 5cm 19 28,4 thước 5< u ≤ 7cm 10 14,9 >7cm 10 14,9 Nhận xét: Tổn thương trên CLVT lồng ngực 3-5cm, đơn độc. Tổn thương trung tâm chiếm hay gặp nhất tại vị trí thuỳ trên phải, kích thước nhiều nhất (83,6%). 3.2. Kết quả nội soi phế quản Bảng 6. Mối liên quan giữa típ mô bệnh học và hình ảnh NSPQ của 73 BN có STQNSPQ (n=73) Nhóm ung thư Viêm xơ mạn tính Lao phổi (n=1) Hình ảnh NSPQ (n=67) (n=5) n % n % n % U sùi lòng phế quản 37 55,2 0 0 0 0 Thâm nhiễm niêm mạc phế quản 15 22,4 1 20 0 0 Dày tù, giãn cựa phế quản 8 11,9 2 40 0 0 Đè đẩy, chít hẹp từ ngoài vào 4 6,0 0 0 0 0 Xung huyết, chảy máu 3 4,5 0 0 0 0 Giả mạc niêm mạc PQ 0 0 2 40 1 100 Tổng 67 100 5 100 1 100 Trang 68 Tạp chí Y học lâm sàng | jocm@bachmai.edu.vn | www.jocm.vn
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SỐ 129 | 2022 | ĐINH THỊ KHUYÊN VÀ CỘNG SỰ Nhận xét: U sùi trong lòng phế quản chiếm Bảng 9. Triệu chứng lâm sàng sau nội soi tỉ lệ ca nhất trên lâm sàng 37/67 (55,2%). Sau đó phế quản của 268 BN nghi ngờ UTP có NSPQ đến hình ảnh thâm nhiễm niêm mạc phế quaen (n=268) 22,4%. Trong khi MBH viêm xơ mạn tính hay gặp n % dày tù, giãn cựa phế quản 40%, giả mạc niêm mạc PQ 40%, thâm nhiễm niêm mạc 20 %. Lao Sốt 45 16,80 phổi ghi nhận 1 BN có hình ảnh giả mạc. Đau ngực 31 11,57 Bảng 7. Phân bố MBH của 67 BN được Khó thở 5 1,86 chẩn đoán xác định UTP bằng STQNSPQ Ho máu 3 1,11 (n=67) Nhận xét: Sau nội soi phế quản, triệu chứng STQNSPQ lâm sàng: sốt gặp nhiều nhất chiếm 16,80%, ho Mô bệnh học máu gặp ít nhất chiếm 1,11%. Không có ca chảy n % máu nặng. Ung thư biểu mô tuyến 48 71,6 Bảng 10. Giá trị của STQNSPQ ở 73 BN Ung thư biểu mô vảy 10 14,9 có STQNSPQ (n=73) Ung thư tế bào nhỏ 9 13,5 Chẩn đoán cuối Nhận xét: Típ ung thư biểu mô tuyến gặp cùng Ung thư nhiều nhất (71,6%), típ ung thư biểu mô vảy Không Tổng phổi (14,9%) và ung thư tế bào nhỏ ít gặp (13,5%). UTP Chẩn đoán Bảng 3.8 Phân bố giai đoạn của 67 BN được STQNSPQ chẩn đoán xác định UTP bằng STQNSPQ Ung thư phổi 67 0 67 (n=67) Không UTP 2 4 6 Giai Giai STQNSPQ STQNSPQ Tổng 69 4 73 đoạn đoạn n % n % Nhận xét: Ở nhóm bệnh nhân UTP có STQNSPQ có độ nhạy 97,7% (67/69), độ đặc hiệu 100% (0/4), giá trị dự báo dương tính 100% IA 6 9 IIIB 23 34,3 (67/67), giá trị dự báo âm tính 66,7% (4/6). IIA 4 6 IV 6 9 4. BÀN LUẬN Trong nghiên cứu của chúng tôi có 268 BN IIIA ,8 nghi ngờ UTP có chỉ định NSPQ, trong đó có 28 73 BN được STQNSPQ. Trong số 73 BN có tổn Nhận xét: Giai đoạn IIIA gặp chủ yếu trên thương trong lòng phế quản khi NSPQ và được lâm sàng (41,8%), chưa có ghi nhận ca bệnh STQNSPQ: có 67 BN được chẩn đoán xác định giai đoạn IB, IIB. Có 38/67= 56,8% BN được chẩn UTP bằng STQNSPQ, độ tuổi trung bình của 67 đoán ở giai đoạn sớm; còn lại 43,2% BN giai BN này là 60,38±9,6; tỉ lệ Nam/Nữ 3,05/1; tỉ lệ đoạn muộn. hút thuốc lá 69%, số bao năm 11,8±10,2. Tuổi Tạp chí Y học lâm sàng | jocm@bachmai.edu.vn | www.jocm.vn Trang 69
- TẠP CHÍ Y HỌC LÂM SÀNG | 2022 | SỐ 129 trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi có biểu mô tuyến chiếm tỉ lệ nhiều nhất (71,6%), cao hơn của tác giả Đoàn Thị Phương Lan 2014 tiếp theo là típ ung thư biểu mô vảy (14,9%), khi nghiên cứu ở 104 bệnh nhân UTP, tuổi trung sau cùng là típ ung thư thế bào nhỏ. BN trong bình là 55±10, tỉ lệ hút thuốc lá 63%, số bao năm nghiên cứu chủ yếu được phát hiện ở giai đoạn 32,6±12 bao năm.6 Có sự khác biệt về tuổi có IIIA và IIIB. 56,8% bệnh nhân được chẩn đoán thể là do cỡ mẫu của tác giả lớn hơn của chúng ở giai đoạn sớm, 43,2% bệnh nhân giai đoạn tôi, và số lượng bao năm / 1 BN của chúng tôi muộn. Nghiên cứu của tác giả Đoàn Phương Lan thấp hơn của tác giả. Ngô Quý Châu và cộng sự năm 2014 cho thấy kết quả tương tự với tỷ lệ 2002 cho thấy tỉ lệ nam/nữ xấp xỉ 3,35/1, tương ung thư biểu mô tuyến là 92,3% và giai đoạn IIIA đồng với nghiên cứu của chúng tôi [7]. và IIIB là chủ yếu [6]. Nhóm bệnh nhân được chẩn đoán bằng Sau thủ thuật, triệu chứng lâm sàng hay sinh thiết qua nội soi có triệu chứng lâm sàng: ho gặp nhất là sốt chiếm 16,8%, ho máu chiếm tỉ lệ (38,8%) là hay gặp nhất. Trong nghiên cứu của thấp nhất 1,11% trong tổng số bệnh nhân nghi Đoàn Thị Phương Lan 2014, triệu chứng hay gặp ngờ ung thư phổi có nội soi phế quản và không nhất là đau ngực 47,1%; ho 39,4%.6 Tỷ lệ ho của tác có ca ho máu nặng cần phải xử trí. Thấp hơn so giả tương đồng với nghiên cứu của chúng tôi. Tuy với nghiên cứu của Thành Ngọc Tiến 2015 với tỉ nhiên do khối u trong nghiên cứu của tác giả tập lệ tương đương là 43,8% và 9,4% [9]. trung chủ yếu ở ngoại vi, vì vậy có thể triệu chứng đau sẽ có tỷ lệ cao hơn nghiên cứu của chúng tôi. Nghiên cứu trên 73 bệnh nhân có sinh thiết qua nội soi phế quản, chúng tôi thu được kết Trên phim chụp CLVT lồng ngực gặp chủ quả độ nhạy 97,7%, độ đặc hiệu 100%, giá trị dự yếu là u thuỳ trên phổi (P), đơn độc kích thước báo dương tính 100%. giá trị dự báo âm tính 3-5 cm, tổn thương trung tâm chiếm 83,6%. 66,67%. Độ nhạy của nghiên cứu này cao hơn Trong nghiên cứu của Đoàn Phương Lan năm đề tài nghiên cứu của Nguyễn Chi Lăng 1992 2014, hình ảnh CLVT khối u gặp ở thuỳ trên phổi (70,9%).10 Có thể do các thiết bị NSPQ và các kĩ phải là phổ biến (34%), tuy nhiên chủ yếu khối u thuật gần đây đã được nâng cao. phát hiện được nhỏ hơn so với nghiên cứu của chúng tôi (2 cm so với kích thước 3-5 cm).6 Theo nghiên cứu của Ghazarian Z và CS (2016), độ nhạy của sinh thiết qua nội soi phế Hình ảnh nội soi phế quản của nhóm đối quản là 81% ở tất cả các nhóm bệnh nhân và tượng nghiên cứu đa dạng tổn thương, trong ở những bệnh nhân có tổn thương ở lòng phế đó u sùi phế quản hay gặp nhất (53.3%). Kết quản thì tỷ lệ này lên đến 100%. 5 Tỷ lệ này cao quả này cao hơn với nghiên cứu của Dương Văn hơn một chút so với nghiên cứu của chúng tôi. Huỳ 2021 với tỷ lệ u sùi (33.3%).8 Có sự khác biệt này là do tác giả nghiên cứu trên quần thể Nghiên cứu của tác giả Michelle Anne và bệnh nhân UTP được chẩn đoán bằng tất cả các CS (2021) chỉ ra sinh thiết phế quản qua nội soi phương pháp mà không chỉ có qua NSPQ. Trong phế quản cho thấy độ nhạy của chẩn đoán cao khi MBH viêm xơ mạn tính hay gặp dày tù, giãn hơn (88,2%) so với sinh thiết xuyên thành ngực cựa phế quản 40%, giả mạc niêm mạc PQ 40%, (80%) [11]. thâm nhiễm niêm mạc 20 %. Lao phổi ghi nhận Qua các nghiên cứu về giá trị của sinh thiết 1 BN có hình ảnh giả mạc phế quản qua nội soi phế quản đều cho thấy Ở bệnh nhân ung thư phổi được chẩn đoán được khả năng chẩn đoán cao của phương pháp xác định bằng sinh thiết qua NSPQ, típ ung thư này. Trang 70 Tạp chí Y học lâm sàng | jocm@bachmai.edu.vn | www.jocm.vn
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SỐ 129 | 2022 | ĐINH THỊ KHUYÊN VÀ CỘNG SỰ 5. KẾT LUẬN 6. Đoàn Thị Phương Lan, 2014. Nghiên cứu đặc - UTP gặp chủ yếu ở nam giới, trung niên, có điểm lâm sàng, cận lâm sàng và giá trị của hút thuốc. Ho là triệu chứng thường gặp nhất. Khối sinh thiết cắt xuyên thành ngực dưới hướng u vị trí thuỳ trên phổi phải, trung tâm, đơn độc, kích dẫn của chụp cắt lớp vi tính trong chẩn đoán thước 3- 5cm gặp chủ yếu. Hình ảnh NSPQ hay các tổn thương dạng u ở phổi. Luận án tiến sĩ gặp nhất là u sùi. Ung thư biểu mô tuyến chiếm tỉ y học. Đại học Y Hà Nội. lệ cao nhất. Giai đoạn IIIA chiếm 41,8%. Có 56,8% 7. Ngô Quý Châu và cộng sự, 2002. Ngô Quý BN phát hiện chủ yếu giai đoạn sớm. Châu. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng - STQNSPQ là phương pháp có hiệu quả của 598 bệnh nhân ung thư phổi nguyên cao trong chẩn đoán xác định UTP với độ nhạy phát điều trị nội trú tại khoa hô hấp Bệnh là 97,7% và độ đặc hiệu là 100%. STQNSPQ là viện Bạch Mai (từ 1996 - 2000). Bệnh viện phương pháp an toàn để chẩn đoán. Bạch Mai. 8. Dương Văn Hùy, 2021. Nghiên cứu hiệu quả TÀI LIỆU THAM KHẢO chẩn đoán ung thư phế quản bằng khối tế bào dịch phế quản lấy qua nội soi phế quản. 1. Ngô Quý Châu (2010). Bệnh Học Hô Hấp. Luận văn thạc sĩ y học. Đại học Y Hà Nội. NXB Giáo dục Việt Nam 9. Thành Ngọc Tiến, 2015. Đánh giá hiệu quả 2. Siegel RL, Miller KD, Jemal A. Cancer statistics, 2020. CA Cancer J Clin. nội soi phế quản ống mềm dưới gây mê toàn 2020;70(1):7–30. thân trong chẩn đoán ung thư phổi tại Trung tâm Hô hấp Bệnh viện Bạch Mai. Luận văn 3. Vaidya PJ, Leuppi JD, Chhajed PN. The thạc sĩ y học. Đại học Y Hà Nội. evolution of flexible bronchoscopy: From historical luxury to utter necessity!! Lung 10. Nguyễn Chi Lăng, 1992. Góp phần nghiên India. 2015;32(3):208. cứu chẩn đoán ung thư phế quản bằng kĩ thuật nội soi phế quản ống mềm sinh thiết 4. Du Rand IA, Blaikley J, Booton R, et al. British xuyên thành phế quản và chải rửa phế quản Thoracic Society guideline for diagnostic flexible bronchoscopy in adults: accredited mù. Luận án tiến sĩ y học. Đại học Y Hà Nội. by NICE. Thorax. 2013;68 Suppl 1:i1-i44. 11. Michelle Anne M. Encinas-Latoy, 5. Ghazarian Z, Alziadat M, Sekhon R, Hanna Marvin C. Masalunga, Roland Reuben M, Pandya T, Ismail M (2016). Diagnostic B. Angeles and Anna Katrina G. Tojino yield of bronchoscopic lung biopsy in (2021) Diagnostic Yield of Bronchoscopic evaluating lung cancer. ChestMeyer KC. Techniques in Evaluating Primary Lung Bronchoalveolar lavage as a diagnostic Cancer: The Philippine General Hospital tool. Seminars in respiratory and critical care (PGH) Experience. the University of the medicine. 2007;28(5):546-560. Philippines, Philippine General Hospital. Tạp chí Y học lâm sàng | jocm@bachmai.edu.vn | www.jocm.vn Trang 71
- TẠP CHÍ Y HỌC LÂM SÀNG | 2022 | SỐ 129 Abstract CLINICAL AND LABORATORY CHARACTERISTICS OF PATIENTS WITH LUNG CANCER DIAGNOSED BY BRONCHOSCOPY BIOPSY AND THE VALUE OF BRONCHOSCOPY BIOPSY IN RESPIRATORY CENTER OF BACH MAI HOSPITAL Objective: Assessment of clinical and subclinical characteristics of lung cancer patients diagnosed by bronchoscopy biopsy and the diagnostic value of bronchoscopy biopsy in lung cancer diagnosis. Subject and method: Cross-sectional study in 268 patients suspected lung cancer and indicated bronchoscopy. Among those, 67/73 patients were diagnosed by bronchoscopic biopsy. Location was Respiratory Center – Bach Mai hospital, from 1/2020 to 7/2022. Data were analyzed by SPSS 20. Result: 73/268 (27,2%) patients were performed bronchoscopy, among those 67 patients were diagnosed with lung cancer, among 6 patients who had negative result, there were two patient positive with lung cancer by intrathoracic biopsy. Aforementioned 67 patients had the average age of 60,38±9,6 years old, male/female ration was 3,05/1; smoking patients 69,7% with the quantity of 11,8±10,2 packets/year. Coughing was the most common. Tumor mainly located at superior right lobe, centered with the size of 3-5 cm in computed tomography scan. 43,2% patients were late diagnosed, adenocarcinoma was the most common. The sensitivity and specificity of bronchoscopy biopsy were 97,7% and 100%, positive predictive value was 100%, negative predictive value was 66,67%. Conclusion: Lung cancer is common in middle aged male with smoking. Coughing is the most common. Tumor situates at right lobe, centered, single with size of 3-5 cm was common. Adenocarcinoma was popular. The sensitivity and specificity of bronchoscopy biopsy in lung cancer diagnosis were 97,7% and 100%. Stage IIIA accounts for 41.8%. There are 56.8% of patients detected mainly early stage. It is a safe method of diagnosis. Keywords: bronchoscopy, lung cancer Trang 72 Tạp chí Y học lâm sàng | jocm@bachmai.edu.vn | www.jocm.vn
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giá trị của sinh thiết lạnh trong phẫu thuật bệnh phình đại tràng vô hạch bẩm sinh
6 p | 23 | 4
-
Nghiên cứu giá trị của sinh thiết hạch gác bằng xanh methylene trong điều trị ung thư nội mạc tử cung tại Bệnh viện Ung Bướu Đà Nẵng
7 p | 14 | 4
-
Sinh thiết qua da đường nội mạch kết hợp can thiệp điều trị một trường hợp hội chứng tĩnh mạch chủ trên báo cáo trường hợp lâm sàng
7 p | 11 | 4
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và giá trị chẩn đoán ung thư phổi nguyên phát của sinh thiết phổi dưới hướng dẫn của chụp cắt lớp vi tính
6 p | 67 | 4
-
Giá trị của sinh thiết kim dưới hướng dẫn của CT Scan trong chẩn đoán khối u phổi
5 p | 69 | 4
-
Đánh giá chẩn đoán và điều trị biến chứng của sinh thiết thận ghép tại Bệnh viện Chợ Rẫy
4 p | 47 | 4
-
Đánh giá giá trị của chụp cắt lớp vi tính hai mức năng lượng trong chẩn đoán giai đoạn ung thư dạ dày trước phẫu thuật
5 p | 17 | 3
-
Giá trị của sinh thiết màng phổi bằng kim castelain trong chẩn đoán nguyên nhân tràn dịch màng phổi tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang
4 p | 29 | 3
-
Giá trị của cộng hưởng từ trong chẩn đoán nhiễm khuẩn khớp có đối chứng với sinh thiết màng hoạt dịch dưới hướng dẫn siêu âm
5 p | 6 | 3
-
Giá trị của cộng hưởng từ tiểu khung trong chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt đối chiếu với kết quả sinh thiết qua đường trực tràng dưới hướng dẫn siêu âm
6 p | 13 | 3
-
Kết quả sinh thiết u sau phúc mạc dưới hướng dẫn cắt lớp vi tính tại Bệnh viện Việt Đức
5 p | 6 | 2
-
Nghiên cứu giá trị của siêu âm và siêu âm hướng dẫn chọc hút tế bào bằng kim nhỏ hạch cổ di căn trong ung thư thực quản
5 p | 12 | 2
-
Giá trị của sinh thiết tức thì vùng rìa trong phẫu thuật ung thư hạ họng
5 p | 4 | 2
-
Giá trị tiên lượng của sinh thiết tinh hoàn trong hút tinh trùng mào tinh qua da
5 p | 42 | 2
-
Cộng hưởng từ tuyến tiền liệt đa thông số hướng dẫn mục tiêu sinh thiết qua siêu âm ngã trực tràng: Đánh giá kết quả ban đầu
8 p | 59 | 1
-
Giá trị của sinh thiết cắt lạnh trong phẫu thuật
7 p | 47 | 1
-
Giá trị của cộng hưởng từ tưới máu trong chẩn đoán mức độ ác tính của u thần kinh đệm trước phẫu thuật
7 p | 71 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn