intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giá trị văn học và tiếp nhận văn học: Giáo án điện tử - Ngữ văn lớp 12

Chia sẻ: Le Minh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:16

488
lượt xem
19
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hiểu được những giá trị cơ bản của văn học. Nắm vững những nét bản chất của hoạt động tiếp nhận văn học. Văn học có những giá trị cơ trình văn học, đáp ứng những nhu cầu khác nhau bản nào?

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giá trị văn học và tiếp nhận văn học: Giáo án điện tử - Ngữ văn lớp 12

  1. Tiết thứ: 97,98 GIÁO ÁN NGỮ VĂN LỚP 12 GIÁ TRỊ VĂN HỌC VÀ TIẾP NHẬN VĂN HỌC (Lí luận văn học) A. MỤC TIÊU BÀI HỌC - Hiểu được những giá trị cơ bản của văn học. - Nắm vững những nét bản chất của hoạt động tiếp nhận văn học. B. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC - - Sách giáo khoa, sách giáo viên. - - Tài liệu tham khảo. C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC - Nêu vấn đề, thảo luận . D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC - 1. Kiểm tra bài cũ - 2. Bài mới. Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt Hoạt động 1: Hướng dẫn I. Giá trị văn học tìm hiểu các giá trị văn học. 1- GV nêu câu hỏi: 1. Khái quát chung
  2. Thế nào là giá trị văn học? + Giá trị văn học là sản phẩm kết tinh từ quá Văn học có những giá trị cơ trình văn học, đáp ứng những nhu cầu khác nhau bản nào? của cuộc sống con người, tác động sâu sắc tới - HS dựa vào nội dung SGK con người và cuộc sống. và nhận thức cá nhân để trả + Những giá trị cơ bản: lời câu hỏi. - Giá trị nhận thức. - Giá trị giáo dục. - Giá trị thẩm mĩ. 2- Một HS đọc mục 1 (phần 2. Giá trị nhận thức I- SGK). + Cơ sở: - GV nêu yêu cầu: - Tác phẩm văn học là kết quả của quá trình Hãy nêu vắn tắt cơ sở xuất nhà văn khám phá, lí giải hiện thực đời sống rồi hiện và nội dung của giá trị chuyển hóa những hiểu biết đó vào nội dung tác nhận thức và cho ví dụ. phẩm. Bạn đọc đến với tác phẩm sẽ được đáp - HS đọc- hiểu, tóm tắt thành ứng nhu cầu nhận thức. những ý chính. Nêu ví dụ cho - Mỗi người chỉ sống trong một khoảng thời từng nội dung giá trị nhận gian nhất định, ở những không gian nhất định thức. với những mối quan hệ nhất định. Văn học có - GV nhận xét và nhấn mạnh khả năng phá vỡ giới hạn tồn tại trong thời gian, những ý cơ bản. không gian thực tế của mỗi cá nhân, đem lại khả năng sống cuộc sống của nhiều người, nhiều thời, nhiều nơi. - Giá trị nhận thức là khả năng của văn học có thể đáp ứng được yêu cầu của con người muốn
  3. hiểu biết cuộc sống và chính bản thân, từ đó tác động vào cuộc sống một cách có hiệu quả. + Nội dung: - Quá trình nhận thức cuộc sống của văn học: nhận thức nhiều mặt cuộc sống với những thời gian, không gian khác nhau (quá khứ, hiện tại, tương lai, các vùng đất, các dân tộc, phong tục, tập quán,…). Ví dụ (…). - Quá trình tự nhận thức của văn học: người đọc hiểu được bản chất của con người nói chung (mục đích tồn tại, tư tưởng, khát vọng, sức mạnh,… của con người), từ đó mà hiểu chính bản thân mình. Ví dụ (…). 3- Một HS đọc mục 2 (phần 3. Giá trị giáo dục I- SGK). + Cơ sở: - GV nêu yêu cầu: - Con người không chỉ có nhu cầu hiểu biết mà Hãy nêu vắn tắt cơ sở xuất còn có nhu cầu hướng thiện, khao khát cuộc sống hiện và nội dung của giá trị tốt lành, chan hòa tình yêu thương. giáo dục và cho ví dụ. - Nhà văn luôn bộc lộ tư tưởng- tình cảm, nhận - HS đọc- hiểu, tóm tắt thành xét, đánh giá, … của mình trong tác phẩm. Điều những ý chính. Nêu ví dụ cho đó tác động lớn và có khả năng giáo dục người từng nội dung giá trị giáo đọc. dục. - Giá trị nhận thức luôn là tiền đề của giá trị - GV nhận xét và nhấn mạnh giáo dục. Giá trị giáo dục làm sâu sắc thêm giá
  4. những ý cơ bản. trị nhận thức. + Nội dung: - Văn học đem đến cho con người những bài học quý giá về lẽ sống. Ví dụ (…). - Văn học hình thành trong con người một lí tưởng tiến bộ, giúp họ có thái độ và quan điểm đúng đắn về cuộc sống. Ví dụ (…). - Văn học giúp con người biết yêu ghét đúng đắn, làm cho tâm hồn con người trở nên lành mạnh, trong sáng, cao thượng hơn. Ví dụ (…). - Văn học nâng đỡ cho nhân cách con người phát triển, giúp cho họ biết phân biệt phải- trái, tốt- xấu, đúng- sai, có quan hệ tốt đẹp và biết gắn bó cuộc sống của cá nhân mình với cuộc sống của mọi người. Ví dụ (…). + Đặc trưng giáo dục của văn học là từ con đường cảm xúc tới nhận thức, tự giáo dục (khác với pháp luật, đạo đức,…). Văn học cảm hóa con người bằng hình tượng, bằng cái thật, cái đúng, cái đẹp nên nó giáo dục một cách tự giác, thấm sâu, lâu bền. Văn học không chỉ góp phần hoàn thiện bản thân con người mà còn hướng con người tới những hành động cụ thể, thiết thực, vì một cuộc đời ngày càng tốt đẹp hơn. Ví dụ (…).
  5. 4- Một HS đọc mục 3 (phần 4. Giá trị thẩm mĩ I- SGK). + Cơ sở: - GV nêu yêu cầu: - Con người luôn có nhu cầu cảm thụ, thưởng Hãy nêu vắn tắt cơ sở xuất thức cái đẹp. hiện và nội dung của giá trị - Thế giới hiện thực đã có sẵn vẻ đẹp nhưng thẩm mĩ và cho ví dụ. không phải ai cũng có thể nhận biết và cảm thụ. - HS đọc- hiểu, tóm tắt thành Nhà văn, bằng năng lực của mình đã đưa cái đẹp những ý chính. Nêu ví dụ cho vào tác phẩm một cách nghệ thuật, giúp người từng nội dung giá trị thẩm mĩ. đọc vừa cảm nhận được cái đẹp cuộc đời vừa - GV nhận xét và nhấn mạnh cảm nhận được cái đẹp của chính tác phẩm. những ý cơ bản. - Giá trị thẩm mĩ là khả năng của văn học có thể đem đến cho con người những rung động trước cái đẹp (cái đẹp cuộc sống và cái đẹp của chính tác phẩm). + Nội dung: - Văn học đem đến cho con người những vẻ đẹp muôn hình, muôn vẻ của cuộc đời (thiên nhiên, đất nước, con người, cuộc đời, lịch sử,…). Ví dụ (…). - Văn học đi sâu miêu tả vẻ đẹp con người (ngoại hình, nội tâm, tư tưởng- tình cảm, những hành động, lời nói,… ). Ví dụ (…). - Văn học có thể phát hiện ra vẻ đẹp của những sự vật rất nhỏ bé, bình thường và cả vẻ đẹp đồ
  6. sộ, kì vĩ. Ví dụ (…). - Hình thức đẹp của tác phẩm (kết cấu, ngôn ngữ,…) cũng chính là một nội dung quan trọng của giá trị thẩm mĩ. Ví dụ (…). 5- GV nêu câu hỏi: 5. Mối quan hệ giữa các giá trị văn học 3 giá trị của văn học có mối + 3 giá trị có mối quan hệ mật thiết, không quan hệ với nhau như thế tách rời, cùng tác động đến người đọc (khái niệm nào? chân- thiện- mĩ của cha ông). - HS bằng năng lực kái quát, + Giá trị nhận thức luôn là tiền đề của giá trị liên tưởng, suy nghĩ cá nhân giáo dục. Giá trị giáo dục làm sâu sắc thêm giá và trình bày. trị nhận thức. Giá trị thẩm mĩ khiến cho giá trị - GV nhận xét và nhấn mạnh nhận thức và giá trị giáo dục được phát huy. mối quan hệ của 3 giá trị. Không có nhận thức đúng đắn thì văn học không thể giáo dục được con người vì nhận thức không chỉ để nhận thức mà nhận thức là để hành động. *Hết tiết 97 (tiết 1 của bài) Tuy nhiên, giá trị nhận thức và giá trị giáo dục chỉ có thể phát huy một cách tích cực nhất, có hiệu quả cao nhất khi gắn với giá trị thẩm mĩ- giá trị tạo nên đặc trưng của văn học. Tiết thứ: 98 (tiết 2 của bài) Hoạt động 2: Hướng dẫn II. Tiếp nhận văn học tìm hiểu tiếp nhận văn học. 1- Một HS đọc mục 1 và 2 1. Tiếp nhận trong đời sống văn học (phần II- SGK). Tiếp nhận văn học là quá trình người đọc hòa
  7. - GV nêu câu hỏi: mình vào tác phẩm, rung động với nó, đắm chìm 1) Tiếp nhận văn học là gì? trong thế giới nghệ thuật được dựng lên bằng ngôn từ, lắng tai nghe tiếng nói của tác giả, 2) Phân tích các tính chất thưởng thức cái hay, cái đẹp, tài nghệ của người trong tiếp nhận văn học. nghệ sĩ sáng tạo. Bằng trí tưởng tượng, kinh - HS đọc- hiểu, tóm tắt thành nghiệm sống, vốn văn hóa và bằng cả tâm hồn những ý chính- nêu khái mình, người đọc khám phá ý nghĩa từng của câu niệm, phân tích tính chất- có chữ, cảm nhận sức sống của từng hình ảnh, hình ví dụ. tượng, nhân vật,… làm cho tác phẩm từ một văn - GV nhận xét và nhấn mạnh bản khô khan biến thành một thế giới sống động, những ý cơ bản. đầy sức cuốn hút. Tiếp nhận văn học là hoạt động tích cực của cảm giác, tâm trí người đọc nhằm biến văn bản thành thế giới nghệ thuật trong tâm trí mình. + Phân biệt tiếp nhận và đọc: tiếp nhận rộng hơn đọc vì tiếp nhận có thể bằng truyền miệng hoặc bằng kênh thính giác (nghe). 2. Tính chất tiếp nhận văn học Tiếp nhận văn học thực chất là một quá trình giao tiếp (tác giả và người tiếp nhận, người nói và người nghe, người viết và người đọc, người bày tỏ và người chia sẻ, cảm thông). Vì vậy, gặp gỡ, đồng điệu hoàn toàn là điều khó. Điều này thể hiện ở 2 tính chất cơ bản sau: + Tính chất cá thể hóa, tính chủ động, tích cực
  8. của người tiếp nhận. Các yếu tố thuộc về cá nhân có vai trò quan trọng: năng lực, thị hiếu, sở thích, lứa tuổi, trình độ học vấn, kinh nghiệm sống,…Tính khuynh hướng trong tư tưởng, tình cảm, trong thị hiếu thẩm mĩ làm cho sự tiếp nhận mang đậm nét cá nhân. Chính sự chủ động, tích cực của gười tiếp nhận đã làm tăng thêm sức sống cho tác phẩm. Ví dụ (…). + Tính đa dạng, không thống nhất: cảm thụ, đánh giá của công chúng về một tác phẩm rất khác nhau, thậm chí cùng một người ở nhiều thời điểm có nhiều khác nhau trong cảm thụ, đánh giá. Nguyên nhân ở cả tác phẩm (nội dung phong phú, hình tượng phức tạp, ngôn từ đa nghĩa,…) và người tiếp nhận (tuổi tác, kinh nghiệm, học vấn, tâm trạng,…). Ví dụ (…). 3- Một HS đọc mục 3 (phần 3. Các cấp độ tiếp nhận văn học II- SGK). a) Có 3 cấp độ tiếp nhận văn học: - GV nêu câu hỏi: + Cấp độ thứ nhất: cảm thụ chỉ tập trung vào a) Có mấy cấp độ tiếp nhận nội dung cụ thể, nội dung trực tiếp của tác phẩm. văn học? Đây là cách tiếp nhận đơn giản nhưng khá phổ b) Làm thế nào để tiếp nhận biến. văn học có hiệu quả thực sự? + Cấp độ thứ hai: cảm thụ qua nội dung trực - HS đọc- hiểu, tóm tắt thành tiếp để thấy được nội dung tư tưởng của tác phẩm.
  9. những ý chính (có ví dụ). + Cấp độ thứ ba: cảm thụ chú ý đến cả nội - GV nhận xét và nhấn mạnh dung và hình thức để thấy được cả giá trị tư những ý cơ bản. tưởng và giá trị nghệ thuật của tác phẩm. b) Để tiếp nhận văn học có hiệu quả thực sự, người tiếp nhận cần: + Nâng cao trình độ. + Tích lũy kinh nghiệm. + Trân trọng tác phẩm, tìm cách hiểu tác phẩm một cách khách quan, toàn vẹn. + Tiếp nhận một cách chủ động, tích cực, sáng tạo, hướng tới cái hay, cái đẹp, cái đúng. + Không nên suy diễn tùy tiện. Hoạt động 3: Hướng dẫn III. Luyện tập luyện tập. - GV hướng dẫn, gợi ý để HS tự làm ở nhà. Bài tập 1: Có người cho giá Bài tập 1: trị cao quý nhất của văn + Đây chỉ là cách nói để nhấn mạnh giá trị chương là nuôi dưỡng đời giáo dục của văn chương, không có ý xem nhẹ sống tâm hồn con người, hay các giá trị khác. nói như Thạch Lam là "làm + Cần đặt giá trị giáo dục trong mối quan hệ cho lòng người được trong không thể tách rời với các giá trị khác. sạch và phong phú hơn". Nói như vậy có đúng không? Vì
  10. sao? Bài tập 2: Phân tích một tác Bài tập 2: phẩm văn học cụ thể (tự Tham khảo các ví dụ trong SGK và trong bài chọn) để làm sáng tỏ các giá giảng của thầy. trị (hoặc các cấp độ) trong tiếp nhận văn học. Bài tập 3: Thế nào là cảm và Bài tập 3: hiểu trong tiếp nhận văn học. Đây là cách nói khác về các cấp độ khác nhau trong tiếp nhận văn học: cảm là cấp độ tiếp nhận cảm tính, hiểu là cấp độ tiếp nhận lí tính. Tiết thứ: 99 Tổng kết phần tiếng Việt: Lịch sử, đặc điểm loại hình Ngày soạn: 25/3/2009 và các phong cách ngôn ngữ Lớp dạy: 12B2,3 GV: Hồ Đức Hồng a. MỤC TIÊU BÀI HỌC - Hệ thống hoá những kiến thức cơ bản từ lớp 10 đến lớp 12 về lịch sử, đặc điểm loại hình và các phong cách ngôn ngữ. - Nâng cao hơn nữa kĩ năng sử dụng Tiếng Việt phù hợp với những đặc điểm loại hình và từng phong cách ngôn ngữ. b. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC - Sách giáo khoa, sách giáo viên.
  11. - Thiết kế bài học. - Tài liệu tham khảo. C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Hệ thống hoá kiến thức, vấn đáp , thảo luận . D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt Hoạt động 1: Tổ chức tổng I. Tổng kết về nguồn gốc, lịch sử phát triển kết về nguồn gốc, lịch sử của tiếng Việt và đặc điểm của loại hình ngôn phát triển của tiếng Việt và ngữ đơn lập. đặc điểm của loại hình ngôn ngữ đơn lập. - GV hướng dẫn HS kẻ bảng và điền vào những thông tin đã học. - HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp. Các HS khác nhận xét, bổ sung. Bảng ôn tập Nguồn gốc và lịch sử phát triển Đặc điểm của loại hình ngôn ngữ đơn lập a) Nguồn gốc: Tiếng Việt thuộc: a) Tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ
  12. - Họ: ngôn ngữ Nam á. pháp. Về mặt ngữ âm, tiếng là âm - Dòng: Môn- Khmer. tiết; về mặt sử dụng, tiếng có thể là từ hoặc yếu tố cấu tạo từ. - Nhánh: Tiếng Việt Mường chung. b) Từ không biến đổi hình thái. b) Các thời kì trong lịch sử: c) Biện pháp chủ yếu để biểu thị ý - Tiếng Việt trong thời kì dựng nước. nghĩa ngữ pháp là sắp đặt từ theo thứ - Tiếng Việt trong thời kì Bắc thuộc và tự trước sau và sử dụng các hư từ. chống Bắc thuộc. - Tiếng Việt trong thời kì độc lập tự chủ. - Tiếng Việt trong thời kì Pháp thuộc. - Tiếng Việt trong thời kì từ sau cách mạng tháng Tám đến nay. Hoạt động 2: Tổ chức tổng II. Tổng kết về phong cách ngôn ngữ văn bản kết về phong cách ngôn ngữ văn bản. - GV hướng dẫn HS kẻ bảng và điền vào những thông tin đã học. - HS làm việc cá nhân và trình bày trước lớp. Các HS khác nhận xét, bổ sung.
  13. Bảng thứ nhất: Tên các phong cách ngôn ngữ và các thể loại văn bản tiêu biểu cho từng phong cách. PCNG PCNG PCNG PCNG PCNG PCNG sinh hoạt nghệ báo chí chính khoa học hành thuật luận chính Thể -Dạng -Thơ - Thể -Cương - Các loại văn -Nghị loại nói (độc ca, hò loại lĩnh bản khoa học định, văn thoại, vè,… chính: - Tuyên chuyên sâu: thông tư, bản đối - Bản tin, bố. chuyên khảo, thông cáo, tiêu thoại) truyện, Phóng luận án, luận chỉ thị, -Tuyên biểu -Dạng tiểu sự, Tiểu văn, tiểu luận, quyết ngôn, lời viết thuyết, phẩm. báo cáo khoa định, pháp kêu gọi, (nhật kí, kí,… - Ngoài hiệu học,… lệnh, nghị hồi ức cá -Kịch ra: thư triệu. - Các văn bản quyết,… nhân, bản,… bạn đọc, dùng để giảng -Giấy -Các bài thư từ. phỏng dạy các môn chứng bình -Dạng vấn, khoa học: giáo nhận, văn luận, xã lời nói quảng trình, giáo khoa, bằng, luận. tái hiện cáo, bình thiết kế bài chứng chỉ, (trong luận thời -Các báo dạy,… giấy khai sự,… cáo, tác phẩm - Các văn bản sinh,… tham văn học) phổ biến khoa -Đơn, bản luận,
  14. phát biểu học: sách phổ khai, báo trong các biến khoa học kĩ cáo, biên hội thảo, thuật, các bài bản,… hội nghị báo, phê bình, chính điểm sách,… trị,… Bảng thứ hai: Tên các phong cách ngôn ngữ và đặc trưng cơ bản của từng phong cách PCNG PCNG PCNG PCNG PCNG PCNG sinh nghệ thuật báo chí chính luận khoa học hành hoạt chính Đặc - Tính -Tính hình -Tính - Tính công -Tính -Tính trưng cụ thể tượng. thông tin khai về quan trừu khuôn cơ -Tính -Tính thời sự. điểm chính trị. tượng, mẫu. bản cảm xúc. truyền -Tính - Tính chặt chẽ khái -Tính - Tính cá cảm. ngắn trong diễn đạt quát. minh xác. thể -Tính cá gọn. và suy luận. -Tính lí -Tính thể hóa. -Tính - Tính truyền trí, lôgíc. công vụ. sinh cảm, thuyết -Tính động, phục. phi cá hấp dẫn. thể.
  15. Hoạt động 3: Luyện tập III. Luyện tập Bài tập 1: So sánh hai phần Bài tập 1: Hai phần văn bản đều có chung đề văn bản (mục 4- SGK), xác tài (trăng) nhưng được viết với hai phong cách định phong cách ngôn ngữ và ngôn ngữ khác nhau: đặc điểm ngôn ngữ của hai + Phần văn bản (a) được viết theo phong cách văn bản. ngôn ngữ khoa học nên ngôn ngữ dùng thể hiện - GV yêu cầu HS vận dụng tính trừu tượng, khái quát, tính lí trí, lôgíc, tính kiến thức để xác định và phi cá thể. phân tích. + Phần văn bản (b) được viết theo phong cách - HS thảo luận theo nhóm học ngôn ngữ nghệ thuật nên ngôn ngữ dùng thể hiện tập, cử đại diện trình bày và tính hình tượng, tính truyền cảm, tính cá thể hóa. tham gia tranh luận với các nhóm khác. Bài tập 2: Đọc văn bản lược Bài tập 2: trích (mục 5- SGK) và thực a) Văn bản được viết theo phong cách ngôn hiện các yêu cầu: ngữ hành chính. a) Xác định phong cách ngôn b) Ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản có ngữ của văn bản. đặc điểm: b) Phân tích đặc điểm về từ + Về từ ngữ: văn bản sử dụng nhiều từ ngữ ngữ, câu văn, kết cấu văn thường gậưp trong phong cách ngôn ngữ hành bản. chính như: quyết định, căn cứ, luật, nghị định c) Đóng vai một phóng viên 299/HĐBT, ban hành điều lệ, thi hành quyết báo hàng ngày và giả định định này,… văn bản trên vừa được kí và + Về câu: văn bản sử dụng kiêểu câu thường
  16. ban hành một vài giờ trước, gặp trong quyết định (thuộc văn bản hành chính): anh (chị) hãy viết một tin ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội căn cứ… căn ngắn theo phong cách báo chí cứ… xét đề nghị… quyết định I… II… III… (thể loại bản tin) để đưa tin về IV… V… VI… sự kiện ban hành văn bản. + Về kết cấu: văn bản có kết cấu theo khuôn - GV hướng dẫn HS thực hiện mẫu 3 phần: các yêu cầu trên. - Phần đầu: quốc hiệu, cơ quan ra quyết định, - HS làm việc cá nhân và ngày thánh năm, tên quyết định. trình bày kết quả trước lớp để - Phần chính: nội dung quyết định. thảo luận. - Phần cuối: chữ kí, họ tên (góc phải), nơi nhận (góc trái). c) Tin ngắn: Cách đây chỉ mới vài tiếng đồng hồ, bà Trần Thị Tâm Đan thay mặt UBND thành phố Hà Nội đã kí quyết định thành lập Bảo hiểm Y tế Hà Nội. Quyết định ngoài việc nêu rõ chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ, tổ chức, cơ cấu phòng ban,… còn quy định địa điểm cho Bảo hiểm Y tế Hà Nội và các cá nhân, tổ chức chịu trách nhiệm thi hành.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2