intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất ở Ngân hàng nông nghiệp huyện Kinh Môn - tỉnh Hải Dương

Chia sẻ: Thanh Thảo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:36

150
lượt xem
35
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất ở ngân hàng nông nghiệp huyện kinh môn - tỉnh hải dương', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất ở Ngân hàng nông nghiệp huyện Kinh Môn - tỉnh Hải Dương

  1. Luận văn tốt nghiệp LỜI NÓI ĐẦU Phát triển kinh tế là m ục tiêu cho tất cả các quố c gia trên thế giới trong đó có V iệt Nam. V ới chủ trương đổi mới chuyển từ cơ chế kế ho ạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường có sự đ iều tiết của Nhà nước, nền kinh tế của V iệt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên để hoàn thành công cuộc CNH - HĐH mà Đ ảng và Nhà nước ta đã đề ra chúng ta còn rất nhiều thách thức trong đó có việc đáp ứng nhu cầu về vốn cho đầu tư và phát triển. K ênh dẫn vốn chính cho nền kinh tế trong nước là hệ thống Ngân hàng. Do đó muốn thu hút được nhiều vố n trước hết phải làm tố t cô ng tác tín dụng. Trong nền kinh tế nước ta hiện nay, nền kinh tế hộ sản xuất chiếm vị trí vô cùng quan trọ ng, để mở rộng quy mô và đổi mới trang thiết bị cũng như tham gia vào các quan hệ kinh tế khác, thì hộ sản xuất đều cần vố n và tín dụng Ngân hàng chính là nguồn cung cấp vố n đáp ứng nhu cầu đó. Là một Ngân hàng thương mại quốc doanh, Ngân hàng nô ng nghiệp và phát triển nông thôn (NHNo&PTNT) Việt Nam đã góp phần quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế nó i chung và phát triển nô ng nghiệp nông thôn ở nước ta nói riêng, mở ra quan hệ tín dụng trực tiếp với hộ sản xuất, đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của các hộ sản xuất để không ngừng phát triển kinh tế, nâng cao dời sống nhân dân, có được kết quả đó phải kể đến sự đóng góp của NHNo&PTNT huyện Kinh Môn, mộ t trong những chi nhánh trực thuộc NHNo&PTNT tỉnh H ải D ương. X uất phát từ những luận cứ và thực tế qua khảo sát cho vay vốn đ ến từng hộ sản xuất tại Ngân hàng nô ng nghiệp huyện Kinh Môn - tỉnh H ải D ương cù ng với sự hướng d ẫn của TS Nguyễn Võ Ngoạn, em mạnh d ạn chọn đ ề tài "Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất ở Ngân hàng nông nghiệp huyện Kinh Môn - tỉnh Hải Dương" nhằm mục đích tìm ra những giải pháp để mở rộng đ ầu tư đáp ứng nhu cầu vốn cho việc phát triển kinh tế xã hội toàn địa bàn huyện. Bài luận văn gồm 3 chương : C hương I: Hộ sản xuất và vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với kinh tế hộ. C hương II: Thực trạng cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Kinh Môn trong thời gian qua. Chương III: Những giải pháp và kiến nghị nhằm thúc đ ẩy mở rộng cho vay kinh tế hộ gia đình tại NHNo&PTNT huyện Kinh Môn - tỉnh Hải D ương.
  2. Luận văn tốt nghiệp CHƯƠNG I HỘ SẢN XUẤT VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI KINH TẾ HỘ I- H Ộ SẢN XUẤT VÀ VAI TRÒ CỦA K INH TẾ HỘ ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ. 1. Khái quát chung. Hộ sản xuất x ác định là một đơn vị kinh tế tự chủ, được Nhà nước giao đất quản lý và sử dụng vào sản xuất kinh doanh và được phép kinh doanh trên mộ t số lĩnh vực nhất định do Nhà nước quy đ ịnh. Trong quan hệ kinh tế, quan hệ dân sự: Những hộ gia đ ình mà các thành viên có tài sản chung để hoạt động kinh doanh kinh tế chung trong quan hệ sử dụng đất, trong ho ạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và trong một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác do pháp luật quy định, là chủ đề trong các quan hệ đó. Những hộ gia đình mà đất ở được giao cho hộ cũng là chủ thể trong quan hệ dân sự liên quan đến đất ở đó. 1.1. Đại diện của hộ sản xuất: Chủ hộ là đại diện của hộ sản xuất trong các giao dịch dân sự và lợi ích chung của hộ. Cha mẹ hoặc thành viên khác đã thành niên có thể là chủ hộ. Chủ hộ có thể uỷ quyền cho thành viên khác đã thành niên làm đại diện của hộ trong quan hệ dân sự. Giao dịch dân sự do người đại diện của hộ sản xuất xác lập, thực hiện vì lợi ích chung của hộ làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của hộ sản xuất. 1.2. Tài sản chung của hộ sản xuất: Tài sản chung của hộ sản xuất gồm tài sản do các thành viên cù ng nhau tạo lập nên hoặc được tặng, cho chung và các tài sản khác mà các thành viên thoả thuận là tài sản chung của hộ . Quyền sử dụng đất hợp pháp của hộ cũng là tài sản chung của hộ sản xuất. 1.3.Trá ch nhiệm dân sự của hộ sản xuấ t: Hộ sản xuất phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền ,nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh hộ sản xuất. Hộ chịu trách nhiệm dân sự b ằng tài sản chung của hộ. N ếu tài sản chung của hộ không đủ đ ể thực hiện nghĩa vụ chung của hộ thì các thành viên phải chịu trách nhiệm liên đới bằng tài sản riêng của mình.
  3. Luận văn tốt nghiệp 1.4. Đặc đ iểm của kinh tế hộ sản xuất: Q uy mô sản xuất nhỏ, có sức lao động ,có các điều kiện về đất đai, mặt nước nhưng thiếu vốn, thiếu hiểu biết về khoa học, kỹ thuật, thiếu kiến thức về thị trường nên sản xuất kinh doanh còn mang nặng tính tự cấp, tự túc. N ếu không có sự hỗ trợ của Nhà nước và các cơ chế chính sách về vốn thì kinh tế hộ không thể chuyển sang sản xuất hàng hoá, không thể tiếp cận với cơ chế thị trường. 2. Vai trò của kinh tế hộ sản xuất đối với kinh tế: K inh tế hộ đóng vai trò q uan trọ ng trong việc thúc đ ẩy phát triển kinh tế xã hộ i. Là động lực khai thác các tiềm năng, tận dụng các nguồn vốn, lao độ ng, tài nguyên, đất đai đưa vào sản xuất làm tăng sản phẩm cho xã hội. Là đố i tác cạnh tranh của kinh tế quốc doanh trong quá trình đó để cùng vận độ ng và phát triển. Hiệu quả đó gắn liền với sản xuất, kinh doanh, tiết kiệm được chi phí, chuyển hướng sản xuất nhanh tạo được quỹ hàng hoá cho tiêu dù ng và xuất khẩu tăng thu cho ngân sách Nhà nước. X ét về lĩnh vực tài chính tiền tệ thì kinh tế hộ tạo điều kiện mở rộng thị trường vốn, thu hút nhiều nguồ n đầu tư. Cùng với các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, tạo đ iều kiện cho kinh tế hộ phát triển đã góp phần đ ảm b ảo an ninh lương thực quốc gia và tạo được nhiều việc làm cho người lao động, góp phần ổ n định an ninh trật tự xã hội, nâng cao trình độ d ân trí, sức khoẻ và đời sống của người dân.Thực hiện mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh". K inh tế hộ được thừa nhận là đơn vị kinh tế tự chủ đã tạo ra bước phát triển mạnh mẽ, sôi độ ng, sử dụng có hiệu quả hơn đất đai, lao động,tiền vốn, công nghệ và lợi thế sinh thái từng vùng. Kinh tế hộ nô ng thôn và một bộ phận kinh tế trang trạ i đang trở thành lực lượng sản xuất chủ yếu về lương thực, thực phẩm, nguyên liệu cho cô ng nghiệp chế biến nông lâm, thủy sản, sản xuất các ngành nghề thủ công phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. II- TÍN D ỤNG NGÂN HÀNG VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN D ỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI V ỚI KINH TẾ HỘ SẢN XUẤT. 1. Khái niệm về tín dụng ngân hà ng: - Khái niệm: Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử d ụng và sau một thời gian nhất định được quay trở lại người sở hữu một lượng giá trị lớn hơn ban đầu. - Tín d ụng ngân hàng được xác định b ởi hai hành vi là: + Cho vay
  4. Luận văn tốt nghiệp + Trả lãi - Trong tín dụng ngân hàng đối với kinh tế hộ sản xuất thì ngân hàng là người chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (người cung ứng vốn - người cho vay), còn hộ sản xuất là người (nhận cung ứng vốn-người đi vay). Sau mộ t thời gian nhất đ ịnh hộ sản xuất trả lại số vốn đã nhận từ ngân hàng, số vố n ho àn trả lại lớn hơn số vốn ban đầu (phần lớn hơn gọi là lãi). 2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với kinh tế hộ sản xuất. - Đáp ứng nhu cầu vốn cho kinh tế hộ sản xuất mở rộ ng sản xuất, kinh doanh, mở rộng thêm ngành nghề. Khai thác các tiềm năng về lao động, đất đai, mặt nước và các nguồn lực vào sản xuất. Tăng sản phẩm cho xã hội, tăng thu nhập cho hộ sản xuất. - Tạo điều kiện cho kinh tế hộ sản xuất tiếp cận và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh, tiếp cận với cơ chế thị trường và từng bước điều tiết sản xuất phù hợp với tín hiệu của thị trường. - Thúc đẩy kinh tế hộ sản xuất chuyển từ sản xuất tự cấp, tự tú c sang sản xuất hàng hoá, góp phần thực hiện CNH - HĐH nông nghiệp và nông thô n. - Thúc đẩy các hộ gia đình tính toán, hạch to án trong sản xuất kinh doanh, tính toán lựa chọn đối tượng đầu tư đ ể đạt được hiệu quả cao nhất. Tạo nhiều việc làm cho người lao động. - Hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi trong nông thôn, tình trạng b án lúa non.... - Kinh tế hộ sản xuất trong nô ng nghiệp dù họ làm nghề gì cũng có đặc trưng phát triển do nền sản xuất nô ng, lâm, ngư nghiệp quy định. Như vậy hộ sản xuất kinh doanh trong nền sản xuất hàng hoá khô ng có giới hạn về phương diện kinh tế xã hội mà phụ thuộc rất nhiều vào trình độ sản xuất kinh doanh, khả năng kỹ thuật, quyền làm chủ những tư liệu sản xuất và mức độ vố n đầu tư của mỗi hộ sản xuất. III- MỘT SỐ CƠ C HẾ C HÍNH SÁCH TÍN DỤNG ĐỐI V ỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI SẢN XUẤT. X ác định vai trò đặc biệt quan trọng của nông nghiệp nông thôn trong nền kinh tế đất nước, Chính phủ, các ngành, các cấp và các ngành Ngân hàng có nhiều chủ trương, chính sách, cơ chế chỉ đạo đầu tư cho ngành nông nghiệp và nông thôn nói chung, cũng như đầu tư cho hộ sản xuất nói riêng. N gày 30/03/1999 Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 67/1999/QĐ- TTg về một số chính sách tín dụng ngân hà ng phục vụ phát triển nông nghiệp
  5. Luận văn tốt nghiệp và nông thô n, ngày 16/04/1999 Thống đốc Ngân hàng nhà nước có văn b ản số 320/CV - NHNN14 hướng dẫn thực hiện một số nội dung trong quyết định 67 của Thủ tướng Chính phủ và giao cho NHNo&PTNT Việt Nam chịu trách nhiệm chủ yếu tổ chức thực hiện. Tổng giá m đố c NHNo&PTNT Việt Nam có văn bản 791/NHNo-06 về việc thực hiện m ột số chính sách tín dụng nhằm triển khai cụ thể các chủ trương lớn của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước. N gày 15/08/2000 Ngân hàng Nhà nước có q uyết định số 284/2000/QĐ- NHNN1 Quy định cơ chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.Ngày 18/01/2001NHNo&PTNT Việt Nam có q uyết định số 06/QĐ- HĐQT tiếp tục triển khai cụ thể Q Đ284 của Ngân hàng Nhà nước về quy diịnh cho vay đối với khách hàng. Những nội dung chủ yếu của các văn b ản nó i trên được thể hiện như sau: 1.Về nguồn vốn cho vay. N guồn vốn cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn bao gồm: + Vốn Ngân hàng huy độ ng + Vốn ngân sách Nhà nước + Vốn vay các tổ chức Tài chính Quốc tế và nước ngoài Đ ể phục vụ chủ trương phát triển nông nghiệp và nông thôn của Chính phủ, các Ngân hàng thương mại có thể phát hành trái phiếu với lãi suất cao hơn lãi suất huy động bình thường tại cùng thời điểm, mức lãi suất cao hơn tối đa 1%/năm. Có thể huy động bằng vàng để chuyển đổi số vàng huy động được thành đồng Việt Nam để cho vay. 2. Đối tượng cho vay. NHNo&PTNT Việt Nam và các tổ chức tín dụng khác huy đ ộng và cân đố i đủ nguồn vốn, đáp ứng yêu cầu tăng khố i lượng tín dụng cho nhu cầu phát triển nông nghiệp và nông thôn bao gồm: - Chi phí sản xuất cho trồ ng trọt, chăn nuôi như: V ật tư, phân bón, cây giố ng, con giố ng, thuốc trừ sâu, trừ cỏ,thuốc phòng, chữa bệnh, thức ăn chăn nuôi...;Chi phí nuôi trồng thuỷ sản (nước ngọ t,nước nợ) như: cải tạo ruộng nuôi, lồng nuôi, con giống, thức ăn, thuốc phòng, chữa bệnh...Đánh bắt hải sản như: Đ ầu tư đóng mới; chi phí bơm tưới, tiêu nước làm thuỷ lợi nội đồng. - Tiêu thụ, chế biến và xuất khẩu nô ng, lâm, thuỷ, hải sản và muối. - Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề và dịch vụ ở nô ng thôn. -Mua sắm công cụ m áy mó c, máy móc thiết b ị phục vụ cho phát triển nô ng nghiệp và nông thôn như: Máy cày, máy bừa, máy bơm, máy gặt, m áy
  6. Luận văn tốt nghiệp tuố t lúa, máy say sát, máy xấy, thiết bị chế biến, bình b ơm thuố c trừ sâu...; Mua sắm phương tiện vận chuyển hàng hoá trong nông nghiệp; xây dựng chuồng trại, nhà kho,sân phơi, các phương tiện bảo quản sau thu ho ạch. - Cho vay sinh hoạt như xây, sửa nhà ở, mua sắm đồ dùng phương tiện đi lại... - Phát triển cơ sở hạ tầng như: Điện, đường giao thô ng nô ng thô n, cung cấp nước sạch, vệ sinh môi trường. 3. Lã i suấ t cho vay. Mức lãi suất cho vay do NHNo nơi cho vay thoả thuận phù hợp với quy định của NHNN và NHNo&PTNT Việt Nam. Cho vay ưu đãi lãi suất, thực hiện theo quyết đ ịnh của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của NHNN. 4. Thời hạn cho vay N gân hàng cho vay theo chu kỳ sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi, thời gian luân chuyển vật tư hàng hoá và khấu hao tài sản, máy mó c thiết bị. Thời gian cho vay ngắn hạn, tố i đa 12 tháng. Thời gian cho vay trung hạn, từ 12 tháng đến 5 năm. Thời gian cho vay dài hạn trên 5 năm. 5. Bộ hồ sơ cho vay. Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước đã nêu rõ : Các tổ chức tín d ụng cần phải cải tiến quy trình cho vay đối với từng đối tượng khách hàng là: Hộ gia đình, các hợp tác xã, các doanh nghiệp đảm bảo thủ tục đơn giản, thuận tiện và đảm bảo an toàn cho Ngân hàng. 5.1. Đối với hộ gia đình, cá nhâ n, tổ hợp tá: 5.1.1. Hồ sơ ph áp lý: CMND, Hộ khẩu( các tài liệu chỉ cần xuất trình khi vay vốn ). Đ ăng ký kinh doanh đối với cá nhân phải đăng ký kinh doanh. H ợp đồ ng hợp tác đố i với tổ hợp tác. G iấy uỷ quyền cho người đại diện (nếu có). 5.1.2. Hồ sơ vay vốn: Hộ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp vay vố n khô ng phải thực hiện b ảo đảm bằng tài sản: Giấy đ ề nghị vay vốn kiêm phương án sản xuất, kinh doanh. Hộ gia đ ình, cá nhân, tổ hợp tác (trừ hộ gia đình được quy đ ịnh tại điểm trên): + G iấy đề nghị vay vốn. + Dự án hoặc phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
  7. Luận văn tốt nghiệp + Hồ sơ bảo đảm tiền vay theo quy định. 5.2. Hộ gia đ ình, cá nhân vay qua tổ vay vố n: + Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sản xuất kinh doanh của hộ gia đình, cá nhân. + Biên bản thành lập tổ vay vốn. + Hợp đ ồng làm d ịch vụ. 5.3.Hộ gia đình vay vố n thông qua doanh nghiệp: N goài các hồ sơ đã quy đ ịnh như trên, đố i với hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác phải có thêm: + Hợp đồng cung ứng vật tư, tiền vốn cho hộ gia đình, cá nhân nhận khoán + Danh sách hộ gia đình, cá nhân đề nghị ngân hàng cho vay. 6. Bả o đảm tiền vay: Đối với hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp mức vay đến 10 triệu đồng. Những hộ làm kinh tế trang trại, hộ sản xuất hàng ho á mức cho vay có thể tới 20 triệu đ ồng và hộ sản xuất giống thuỷ sản vay vốn đén 50 triệu đồng không phải thế chấp tài sản. N hững hộ vay vượt mức quy định trên, thì phải thế chấp tài sản theo quy định của Nhà nước. 7. Xử lý rủi ro: Các tổ chức tín dụng tham gia cho vay vốn phát triển nông nghiệp và nô ng thôn, trong các trường hợp rủi ro thông thường thì xử lý theo quy chế chung quy định. Trong trường hợp do nguyên nhân khách quan, b ất khả kháng như: Bão, lụt, hạn hán, dịch bệnh thì N hà nước có chính sách xử lý cho người vay và N gân hàng vay như: Xoá, miễn, khoanh, d ãn nợ tuỳ theo mức độ thiệt hại. IV. H IỆU QUẢ C HO V AY ĐỐI V ỚI HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 1. Khái niệm về hiệu quả cho vay: H iệu quả cho vay là kết quả đầu tư vốn thu được sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh, kỳ sau cao hơn kỳ trước cả về số lượng và giá trị. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay của Ngân hàng thương mại. H iệu quả cho vay được đ ánh giá bằng sự so sánh giữa hai chu kỳ sản xuất kinh doanh. Chu kỳ trước chưa có sự đ ầu tư vốn kịp thời, thích hợp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Chu kỳ sau có sự đầu tư vốn kịp thời, thích hợp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Kết quả kinh doanh giữa hai chu kỳ
  8. Luận văn tốt nghiệp được so sánh để đánh giá. Do vậy hiệu quả cho vay được đánh giá thông qua các chỉ tiêu sau: + Chỉ tiêu về sản lượng hàng hoá. + Chỉ tiêu về giá trị sản lượng hàng hóa. + Lợi nhuận sau chu kỳ sản xuất kinh doanh. + Vòng quay vốn tín d ụng. + Số lao động được giải quyết cô ng ăn việc làm. + Tỷ lệ quá hạn, tỷ lệ thu lãi cho vay. Từ những chỉ tiêu trên mà ta đánh giá được hiệu quả cho vay cao hay thấp, cho vay có hiệu quả hay khô ng có hiệu quả, đồng thời cũng đánh giá được kết quả sử dụng vố n vay của khách hàng. 2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của ngân hàng thương mại. Sự ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của ngân hàng thương mại không chỉ chịu ảnh hưởng giới hạn của một hay hai nhân tố (người đi vay và người cho vay) mà cò n chịu ảnh hưởng của các nhân tố khác ( cụ thể như sau). 2.1. Chính sách của Đảng và Nhà n ước: (Chính sách của Đảng và N hà nước cũng là những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay ) như: - V ề cơ chế cho vay, về đảm b ảo tiền vay, về giao đ ất giao rừng. - V ề hành lang quản lý. - V ề tiêu thụ, bao tiêu sản phẩm, trợ giá trong sản xuất nông nghiệp, đối tượng cho vay... 2.2. Chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước đối với Ngân hàng thương mại như thực hiện cơ chế cho vay mở rộng. 2.3. Chủ quan của Ngân hàng thương mạ i: - Đây cũng là những nhân tố ảnh hưởng lớn đến hiệu quả cho vay của N gân hàng thương mại như: + N guồ n vốn của Ngân hàng thương mại. + U y tín - tín nhiệm - tinh thần phục vụ của Ngân hàng thương mại. + Trình đ ộ của cán bộ Ngân hàng trong thẩm định cho vay - trong tiếp thị, trong Marketing và sự am hiểu về khoa họ c kỹ thuật cũng như am hiểu về pháp luật (nhất là luật kinh tế). + Tổ chức, phân công công tác phù hợp với năng kực của cán bộ . 2.4. Chủ quan của khách hàng vay vốn:
  9. Luận văn tốt nghiệp Y ếu tố chủ q uan của khách hàng vay vốn cũng là những yếu tố cơ b ản tác độ ng đ ến hiệu quả cho vay của Ngân hàng thương mại: + Trình độ, năng lực sản xuất kinh doanh. + Sự am hiểu về khoa học kỹ thuật. + Sự am hiểu và nhạy cảm với kinh tế thị trường và thị yếu. + Trình đ ộ quản lý và chấp hành pháp luật cũng như sự am hiểu pháp luật.
  10. Luận văn tốt nghiệp 2.5. Thị trường: ( Sự tác động của thị trường) Thị trường cũng là nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay của Ngân hàng thương m ại, yếu tố thị trường tác động đến đầu vào đầu ra của sản phẩm, của hàng ho á trong sản xuất kinh doanh. Đô i lú c nó tác động bất lợi đến tiêu thụ sản phẩm gây khó khăn cho người sản xuất, từ đó ảnh hưởng đ ến hiệu quả cho vay của ngân hàng vì người sản xuất vay vốn Ngân hàng. 2.6. Thiên tai: ( Sự tác động của thiên nhiên) Trong quá trình sản xuất kinh doanh, người sản xuất kinh doanh vay vố n Ngân hàng gặp phải rủi ro như nắng hạn kéo dài, mưa lũ, chăn nuôi bị dịch bệnh... không được thu hoạch, không có vốn trả nợ vốn vay đã gây ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của Ngân hàng thương mại. 3. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuấ t. Hộ sản xuất được xác định là một đơn vị kinh tế tự chủ, được Nhà nước giao đất quản lý và sử dụng vào sản xuất kinh doanh và được phép kinh doanh trên m ột số lĩnh vực do Nhà nước quy định. Như chú ng ta đã b iết, dân số nước ta có khoảng 85 triệu d ân ( theo ước tính của cục thống kê) trong đó gồ m 70% và hơn 60% lao động sống ở nô ng thô n và hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nô ng nghiệp. V ì vậy, Đ ảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đ ến chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp nhằm hiện đại hoá nông thôn. Trong thực tế hộ sản xuất với kinh tế tự chủ đ ược giao đ ất quản lý và sử dụng, được phép kinh doanh và tự chủ trong sản xuất kinh doanh, đa dạng các m ặt hàng kinh doanh ( trừ những mặt hàng Nhà nước nghiêm cấm). V ới sức lao động sẵn có trong mỗ i gia đình hộ sản xuất, họ được phép kinh doanh, được chuyển đổ i cây trồng, vật nuôi trên diện tích họ được giao. Để thực hiện được những mục đích trên họ p hải cần vốn để đầu tư vào sản xuất kinh doanh, chuyển đổi cây trồng vật nuô i, trồng những cây có giá trị cao, những con có giá trị lớn để tăng thêm thu nhập, tạo cô ng ăn việc làm cho chính bản thân gia đ ình họ. Đồng thời đầu tư ứng dụng khoa học kỹ thuật vào thực tiễn. Do vậy, họ cần N gân hàng thương mại hỗ trợ về vốn để họ thực hịên những phương án trồng trọt - chăn nuô i hay kinh doanh dịch vụ ngay trên quê hương họ. Thực hiện đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước về cho vay vốn đáp ứng nhu cầu vốn đối với nông nghiệp - nông thôn. Ngân hàng thương mại đã cho vay tới tận hộ sản xuất, đáp ứng nhu cầu vốn cần thiết để phát triển kinh tế. X uất phát từ chức năng của Ngân hàng thương mại là đi vay để cho vay cho nên vốn cho vay phải hoàn trả đ úng hạn gốc + lãi. Có như vậy Ngân
  11. Luận văn tốt nghiệp hàng mới đảm bảo sự hoạt động bình thường. Đ áp ứng được nhu cầu vố n đối với hộ sản xuất cũng như nền kinh tế. Vì vậy cần phải nâng cao hiệu quả cho vay đố i với hộ sản xuất, có nâng cao hiệu quả cho vay mới giúp hộ sản xuất có vốn đ ể đầu tư vào sản xuất kinh doanh, mang lại hiệu quả, tăng thêm thu nhập cho gia đình họ, tăng thêm sản phẩm cho x ã hội, tạo cô ng ăn việc làm cho chính b ản thân gia đình họ . Phát huy được mọi nguồn lực ở nô ng thôn, từ đó khôi phục và p hát triển làng nghề truyền thố ng, mở rộng và phát triển tiểu thủ công nghiệp đáp ứng và p hù hợp với nhu cầu của thị trường.
  12. Luận văn tốt nghiệp CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN KINH MÔN I. K HÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG KINH DOANH N HNo&PTNT HUYỆN KINH MÔN 1. Mộ t vài nét về NHNo&PTNT huyện Kinh Môn . 1.1. Lịch sử hình thành. NHNo&PTNT huyện Kinh Môn là một chi nhánh trực thuộc NHNo&PTNT tỉnh H ải Dương trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam trụ sở nằm trên địa bàn Thị trấn An Lưu - Huyện Kinh Môn - Tỉnh Hải Dương. NHNo&PTNT huyện Kinh Môn trước tháng 4 năm 1997 thuộc NHNo&PTNT huyện Kim Môn. Do sự chia tách của đ ịa bàn hành chính của N hà nước, NHNo&PTNT huyện Kim Mô n đ ược chia tách thành hai ngân hàng (NHNo&PTNT huyện Kinh Môn và NHNo&PTNT huyện Kim Thành). Từ mô hình ngân hàng ho ạt động theo cơ chế quan liêu bao cấp, thực hiện đường nối của Đ ảng và N hà nước ngành Ngân hàng từ mô hình mộ t hệ thố ng vừa đó ng vai trò quản lý Nhà nước vừa đóng vai trò kinh doanh đã chuyển thành hai hệ thố ng Ngân hàng Nhà nước và N gân hàng thương m ại. Đ ược hoạt động theo pháp lệnh Ngân hàng từ cuối năm 1990 và luật ngân hàng và tổ chức tín dụng tháng 10 năm 2000.Và những văn bản pháp quy - quy chế hoạt động của Ngân hàng Nhà nước ban hành. NHNo&PTNT huyện Kinh Môn với nhiệm vụ đi vay để cho vay và thực hiện theo quy chế hạch toán kinh doanh. Bên cạnh đó NHNo&PTNT huyện Kinh Môn cò n mở rộng dịch vụ Ngân hàng khác như thanh to án chuyền tiền, chuyển tiền điện tử.... 1.2 - Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT huyện Kinh Môn NHNo&PTNT huyện Kinh Mô n có 30 cán bộ trong toàn chi nhánh, được sắp xếp theo bộ máy quản lý như sau: - Ban giám đốc : gồm có Giám đốc và 2 Phó giám đố c. + G iám đốc chịu trách nhiệm chung. + 1 Phó giám đốc phụ trách phòng nghiệp vụ kinh doanh. + 1 Phó giám đốc phụ trách phòng nghiệp vụ kế to án - ngân quỹ, hành chính. Ban giám đốc còn phụ trách 1 ngân hàng cấp III.
  13. Luận văn tốt nghiệp Bộ máy tổ chức được mô tả qua sơ đồ sau: BAN GIÁM ĐỐC PHÒNG KẾ TOÁN- NGÂN HÀNG PHÒNG KINH CẤP III NGÂN QUỸ DOANH 1.3- Nhiệm vụ của NHNo&PTNT huyện Kinh Môn NHNo&PTNT huyện Kinh Môn cũng như mọi NHNo&PTNT huyện trong toàn Quốc là huy động vốn để cho vay, nhận tiếp vốn, nhận vốn uỷ thác đầu tư và các dịch vụ ngân hàng. - N hiệm vụ huy độ ng vốn: Tập trung mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức, tổ chức kinh tế thông qua các thể thức tiết kiệm, huy động kỳ p hiếu, mở tài khoản tiền gửi tư nhân, tiền gửi các tổ chức chính trị xã hội và các tổ chức kinh tế. Nhằm tập trung mọi nguồn vốn nhàn rỗi để khơi tăng nguồn vốn của Ngân hàng nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho nền kinh tế. bên cạnh nhiệm vụ trên NHNo&PTNT huyện Kinh Môn cò n nhận tiếp vốn từ Ngân hàng cấp trên và các nguồ n vốn uỷ thác nước ngo ài, từ các tổ chức tín d ụng nước ngoài. - N hiệm vụ cung cấp vốn: Thực hiện nhiệm vụ chính trị kinh tế của địa phương với nhiệm vụ đi vay để cho vay- NHNo&PTNT huyện Kinh Mô n đã đáp ứng kịp thời nhu cầu vố n cho phát triển nông nghiệp nông thôn trên địa bàn huyện theo đ ịnh hướng phát triển của Tỉnh đề ra. Đa dạng hoá đối tượng đầu tư, tìm kiếm những dự án, phương án khả thi để đ ầu tư - tìm kiếm thị trường đ ầu tư, củng cố thị phần trên địa bàn. Bên cạnh đó NHNo&PTNT huyện Kinh Môn còn đ áp ứng nhu cầu cho vay đời sống trên địa bàn huyện như cho xây dựng- sửa chữa nhà ở- cho vay mua sắm đồ dùng, phương tiện đi lại. Ngoài ra còn đáp ứng vốn cho kiên cố ho á kênh mương - điện dân sinh - chương trình nước sạch. - N hiệm vụ thanh toán - chuyển tiền và dịch vụ N gân hàng khac.
  14. Luận văn tốt nghiệp N goài nhiệm vụ huy độ ng vốn và sử dụng vốn, NHNo&PTNT huyện K inh Môn còn làm nhiệm vụ tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt trong địa bàn cù ng hệ thống và các địa bàn khác hệ thống như thanh toán uỷ nhiệm chi - uỷ nhiệm thu - séc chuyển tiền và thanh toán chuyển tiền điện tử. Nhận chuyển tiền điện tử và các dịch vụ N gân hàng khác.... 2.Khái quát hoạ t độ ng kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Kinh Môn năm 2003 2.1 Huy động vốn Trong những năm qua NHNo&PTNT huyện Kinh Mô n là một trong nhưng Ngân hàng huyện thường xuyên có mộ t số dư tăng trưởng nguồn vốn lớn trong hệ thống các chi nhánh ngân hàng huyện trực thuộc NHNo&PTNT Tỉnh Hải Dương. Đ áp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của khách hàng. V ốn đầu tư cho nông nghiệp nô ng thôn chủ yếu đ ược huy độ ng từ hai nguồn đó là nguồn huy động tại địa phương và nguồn uỷ thác từ nước ngo ài. Tổng nguồ n vốn huy động đến ngày 31/12/2003 đạt 58.614 triệu tăng so với năm 2002 là 4.720 triệu, tốc độ tăng 8,49%.
  15. Luận văn tốt nghiệp Bảng 1: Kết quả huy động vốn qua bảng số liệu sau: Đơn vị : Triệu VNĐ SO SÁNH SỐDƯ SỐDƯ SỐ DƯ CHỈ TIÊU ĐẾN ĐẾN ĐẾN SOVỚI SO VỚI 31/12/01 31/12/02 31/12/03 31/12/01 31/12/02 26.690 44.230 46.163 +19.473 +1.93 I- N guồn vốn huy động tại địa phương +72,9% +4,4% ( tỷ lệ tăng giảm %) 1.Tiền gửi các tổ chức 7.507 18.742 12.557 +5.050 -6.185 kinh tế 19.183 25.461 33.318 +14.135 +7.857 2.Tiền gửi tiết kiệm - Tiền gửi tiết kiệm có 17.556 24.781 32.252 +14.696 +7.471 kỳ hạn 1.627 0 1.339 -1.627 -288 3.Tiền gửi kỳ p hiếu *Vốn huy động bình 953 1.473 1.538 +585 65 quân /1 người 6.207 9.664 12.451 +6.244 +2.787 II-Nguồn vốn uỷ thác +100,6% +28,8% ( tỷ lệ tăng giảm %) 207 207 1.307 +1.100 +1.100 1. FC + AFD 2 1.300 1.300 1.180 -120 -120 2.WB 1.300 1.300 1.300 0 0 3. ADB 3.400 5.450 7.257 +3.857 +1.807 4. RDF 0 1.407 1.407 +1.407 FDP 32.897 53.894 58.614 +25.717 +4.720 Tổng số nguồn vốn huy động +78,2% +8,8% ( tỷ lệ tăng giảm %) (Nguồn : N HNo&PTNT huyện Kinh Môn năm 2001 - 2003) Q ua số liệu ở bảng trên cho ta thấy nguồn vố n huy động tại địa phương đến 31/12/2003 là46.163 triệu tỷ trọ ng 78,5% tổ ng nguồn vốn. Tăng so với năm 2001 là: 19.473 triệu ,tỷ lệ tăng là:72,9% Tăng so với năm 2002 là: 1.960 triệu, tỷ lệ tăng là : 4,4%
  16. Luận văn tốt nghiệp - Tiền gửi các tổ chức kinh tế đến 31/12/2003 là: 12,557 triệu tăng so với năm 2001 là:5.050 triệu tỷ lệ tăng là: 67,2%. So với năm 2002 giảm 6.885 triệu tỷ lệ giảm 33%. -Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn đến 31/12/2003 là 32.252 triệu tăng so với năm 2001 là:14.135 triệu tỷ lệ tăng là 73,6%. Tăng so với năm 2002 là 1.857 triệu tỷ lệ tăng 30,8%. N guồn vố n uỷ thác đến 31/12/2003 là 1 2.451 triệu tăng so với năm 2001 là 6.244 triệu tỷ lệ tăng là:100,6%. So với năm 2002 là:2.787 triệu tỷ lệ tăng là: 28,8%. 2.2. Công tá c tín dụng năm 2003 Hoạt độ ng cho vay của NHNo&PTNT huyện Kinh Môn luôn bám sát mục tiêu, chương trình kinh tế của địa phương. Đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho phát triển nông nghiệp nông thôn, đa dạng hoá đối tượng đầu tư, khơi d ậy lang nghề truyền thống, tìm kiếm những dự án và phương án đầu tư, tạo lòng tin với khách hàng. X ác định hộ sản xuất là người bạn đồng hành với Ngân hàng nông nghịêp. Do đó trong thời gian qua NHNo&PTNT huyện Kinh Môn không ngừng tăng trưởng và đ ược NHNo&PTNT tỉnh H ải Dương đánh giá làđơn vị có mức tăng trưởng lớn, có số dư cao và chất lượng tín dụng tố t. Tổng các khoản đầu tư cho vay trong năm 2003 là: 92.806 triệu tăng so với 31/12/2001 là 38.640 triệu va tăng so với 31/12/2002 là: 22.942 triệu Bảng 2: Quy mô và tỷ lê tín dụng qua từng năm Đ ơn vị :triệu đ ồng NĂM 2001 NĂM 2002 NĂM 2003 CHỈ TIÊU SỐ TIỀN TỶ TRỌNG SỐ TIỀN TỶ TRỌNG SỐ TIỀN TỶ TRỌNG N gắn 21.407 39,52% 36.342 52.02% 45.741 49,29% hạn Trung & 32.759 60,48% 33.522 47,98% 47.065 50,71% dài hạn Tổng số 54.166 100% 69.864 100% 92.806 100% 2.3.Công tá c thanh toán. V ới phương trâm "phục vụ khách hàng với chất lượng cao và tạo lòng tin tốt với khách hàng" NHNo&PTNT huyện Kinh Môn đã sắp xếp phân công độ i ngũ cán bộ kế toán phù hợp với công việc và khả năng, trình độ của từng cán bộ để phục vụ khách hàng nhanh gọn, chính x ác tạo lòng tin và nâng cao
  17. Luận văn tốt nghiệp uy tín với khách hàng. Với gần 1.558 tài khoản cấp I hoạt độ ng hàng tháng. Doanh số hoạt động năm 2003 là 640.200 triệu đồ ng, trong đó doanh số không dùng tiền mặt chiếm tỷ trọng lớn. 2.4. Kết quả kinh doanh Thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh lấy thu bù chi và có lãi, nâng cao tính tự chủ của chi nhánh trong việc lựa chọn các phương án kinh doanh đạt hiệu quả cao, NHNo&PTNT huyện Kinh Môn luôn bảo đảm quỹ thu nhập đạt được lợi nhuận, bảo đ ảm đủ chi lương và ăn ca cho cán bộ theo chế độ quy định. Năm 2001 chênh lệch thu lớn hơn chi là 373 triệu, năm 2002 chênh lệch thu lớn hơn chi là 451 triệu, tính đến thời điểm 31/12/2003 chênh lệch thu lớn hơn chi là 365 triệu. II. THỰC TRẠNG C HO V AY HỘ SẢN XU ẤT TẠI N HNO &PTNT HUYỆN K INH MÔN. 1. Những vấn đề chung về cho vay hộ sản xuất tại Ngâ n hàng H iện tại Ngân hàng NHNo&PTNT huyện Kinh Môn thực hiện quy chế cho vay theo quyết định số 180/QĐ/HĐQT ngày 15/12/1998 của hộ i đồng quản trị của Ngân hàng phải có các điều kiện sau: Thứ nhất: Phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật , cụ thể là: * Phải thường trú tại địa bàn huyện Kinh Môn, trường hợp hộ chỉ có đăng ký tạm trú thì phải có xác nhận của U ỷ ban nhân dân xã cho phép hoạt độ ng kinh doanh. * N gười đại diện cho hộ đi giao d ịch với Ngân hàng phải là chủ hộ, người đại diện phải có năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật. * Đối với hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp thì phải được cơ quan có thẩm quyền cho thuê, giao quyền sử dụng đất, mặt nước. * Đối với hộ cá nhân kinh doanh phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép kinh doanh. * Đối với hộ làm kinh tế gia đ ình phải được Uỷ ban nhân dân xã xác nhận cho phép kinh doanh hoặc làm kinh tế gia đình. Thứ hai: Phải có khả năng tài chính bảo đảm trả nợ trong thời hạn cam kết, cụ thể là: * K inh doanh có hiệu quả, không có nợ quá hạn trên 6 tháng với Ngân hàng. * Đối với khách hàng vay vốn phục vụ đời sống phải có nguồn thu nhập ổn định để chi trả cho Ngân hàng.
  18. Luận văn tốt nghiệp Thứ ba: Mục đích sử dụng vố n vay phải hợp pháp. Không vi phạm pháp luật, phù hợp với chương trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương, giao hợp với m ục đích được giao, thuê, khoán quyền sử dụng mặt đất, mặt nước. Thứ tư: Phải thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Ngân hàng. 2. Thủ tục và quy trình xét duyệt cho vay. Đ ể thực hiện vay vốn của Ngân hàng, hộ sản xuất phải lập và cung cấp cho Ngân hàng các bộ hồ sơ bao gồm: Thứ nhất: Hồ sơ pháp lý. Bao gồm các tài liệu chứng minh năng lực pháp luật dân sự và hành vi dân sự ( Số hộ khẩu của hộ gia đình cá nhâ n), Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ( Đối với hộ kinh doanh); Giấy tờ hợp pháp hợp lệ được giao, cho thuê, chuyển quyền sử dụng đất, m ặt nước ( đối với hộ làm nô ng nghiệp, ngư nghiệp). Thứ hai: H ồ sơ vay vố n: * Đ ối với hộ cho vay trực tiếp: Hồ sơ vay vốn bao gồm : Giấy đề nghị vay vốn; Phương án sản xuất kinh doanh; Hồ sơ đảm bảo tiền vay theo quy định. * Đối với cho vay hộ sản xuất thông qua tổ vay vốn, ngoài các hồ sơ đã quy định ở trên các hộ phải có thêm: Biên bản thành lập tổ vay vốn, danh sách thành viên có x ác nhận của U ỷ ban nhân dân xã, hợp đồng dịch vụ vay vốn. * Đ ối với cho vay hộ gia đình, cá nhân thông qua doanh nghiệp ngoài các hồ sơ đã quy định như trên phải có thêm: Danh sách hộ gia đ ình,cá nhân đề nghị Ngân hàng cho vay; hợp đồng dịch vụ vay vốn. Sau khi khách hàng lập đầy đủ các bộ hồ sơ theo quy đ ịnh của Ngân hàng, Ngân hàng sẽ làm thủ tục xét duyệt cho vay + N ếu khoản vay được chấp thuận, bộ phận tín d ụng chuyển hồ sơ sang cho bộ p hận kế toán để thực hiện hạch toán. Bộ phận thủ q uỹ thực hiện giải ngân cho khách hàng. Cán bộ tín d ụng vào sổ theo dõi cho vay, thu nợ. + Sau khi thực hiện giải ngân, cán bộ tín d ụng phải tiến hành kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay theo quy định. + H àng tháng (cuố i tháng), kế toán cho vay tiến hành sao kê các kho ản vay vốn đã quá hạn, sắp xếp đến hạn, báo cáo giám đốc để chỉ đạo điều hành. Riêng đối với trường hợp thông qua tổ vay vốn thì thủ tục, quy trình cho vay như sau:
  19. Luận văn tốt nghiệp + Tổ viên phải gửi cho tổ trưởng giấy đề nghị vay vố n và các giấy tờ khác theo quy định. + Tổ trưởng nhận hồ sơ của tổ viên, tổng hợp danh sách các tổ viên có đủ điều kiện vay vố n đề nghị Ngân hàng xét cho vay. + Tổ trưởng ký hợp đồng tín dụng với Ngân hàng, kèm dnah sách nhận nợ của từng tổ viên. + N gân hàng làm tiếp các bước công việc xét duyệt cho vay như trên. 3. K ết quả cho vay đố i với hộ sản xuất trong thời gian qua. Bảng 3: Kết quả cho hộ sản xuất vay trên địa bàn năm 2002- 2003 CH Ỉ TIÊU N ĂM2002 N ĂM2003 Tổng số hộ sản xuất kinh doanh trong toàn 42650 42667 huyện Số hộ được vay Ngân hàng 13619 14035 Hộ vay cao nhất ( Đồng ) 800.000.000 1.500.000.000 Hộ vay thấp nhất ( Đồ ng ) 500.000 1.000.000 Số hộ nợ q uá hạn 65 68 Q ua số liệu của bảng 3 cho ta thấy số hộ sản xuât kinh doanh trong toàn huyện tăng không đáng kể số hộ sản xuất kinh doanh năm 2003 chỉ tăng hơn so với năm 2002 là 17 hộ. Nhưng số hộ được Ngân hàng đầu tư cho vay thì rất đáng kể năm 2003 các hộ sản xuất dươc ngân hàng cho vay tăng hơn năm 2002 là 416 hộ. Nhưng vẫn còn tồ n tại những hộ nợ quá hạn mà những hộ nợ quá hạn này tập chung chủ yếu vào các nguyên nhân sau ( tính riêng năm 2003 ): + Do làm ăn thua lỗ: 41 hộ + Do trốn mất tích: 9 hộ + Do nguyên nhân khác: 18 hộ
  20. Luận văn tốt nghiệp Bảng 4: K ết quả cho vay hộ sản xuất Đơn vị tính: Triệu đ ồng SO SÁNH NĂM NĂM NĂM CHỈ TIÊU VỚI NĂM VỚI NĂM 2001 2002 2003 2001 2002 I. Doanh số cho vay 50.481 65.972 88.717 +38.236 +22.754 - N gắn hạn 19.213 34.466 43.852 +24.693 +9.386 - Trung và dài hạn 31.268 31.506 44.865 +13597 +13.359 II. D ư nợ 58.376 78.874 101.448 +43.072 +22.574 -Ngắn hạn 17.508 28.507 36.967 +19.459 +8460 - Trung và dài hạn 40.868 50.367 64.481 +23.613 +14.114 III. Nợ quá hạn 437 485 472 +35 -13 -Ngắn hạn 42 41 71 +29 +30 - Trung và dài hạn 395 444 401 +6 -43 (Trích báo cáo tổng kết tình hình kinh doanh của Ngân hàng Kinh Môn năm 2001-2003 ). * Từ số liệu của bảng trên cho ta thấy doanh số cho hộ sản xuất vay năm 2003 đã tăng 43.072 triệu so với năm 2001 và tăng 22.574 triệu so với năm 2002, điều đó chứng tỏ Ngân hàng đã m ở rộ ng hoạt động tín dụng, mở rộng đầu tư cho vay, đặc biệt là cho vay hộ sản xuất. Với phương pháp giải ngân chuyển tải vố n đến tay hộ sản xuất. * Vòng quay vốn tín dụng cho vay hộ sản xuất ta có thể tính được như sau: - Doanh số thu nợ năm 2002 đạt 45.474 triệu đồng - D ư nợ b ình quân năm 2001 và 2002 là 68.625 triệu đồng 45.474  0,6vong Vòng quay vốn tín dụng năm 2002 = 68.625 - Doanh số thu nợ năm 2003 đạt 66.143 triệu đồng - D ư nợ b ình quân năm 2002 và 2002 là90.161 triệu đồng 66.143  0,7vong Vòng quay vốn tín dụng năm 2003 = 90.161 Từ những số liệu đ ã tính toán ở trên ta thấy vòng quay của vố n tín d ụng cho vay hộ sản xuất năm 2003 cao hơn vòng quay vốn tín dụng cho vay hộ sản xuất năm 2002 nên hoạt động kinh doanh năm 2003 của chi nhánh đạt hiệu quả hơn năm 2002.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2