intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ tại NHĐT & PT Hà Tây

Chia sẻ: Thanh Thảo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:44

68
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khi thoát khỏi nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, nhiều thành phần kinh tế với các hình thức sở hữu khác nhau đã ra đời.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ tại NHĐT & PT Hà Tây

  1. Chuyên đ ề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Trong xu thế mở cửa hiện nay, các ngành nghề kinh tế của chú ng ta đang trên con đường “lột xác”, thay đổi cả về nội dung lẫn hình thức. Sự chuyển biến rõ nét nhất thể hiện trong ngành ngân hàng đến từng giây, từng phút. Hiện nay, các ngân hàng trong cả nước đang ra sức cơ cấu lại hoạt động và p hát triển SPDV của mình. Bởi họ nhận thấy rằng việc phát triển các SPDV là con đường ngắn nhất đưa họ tới cầu nối hộ i nhập. Vì vậy, để p hát triển được họ phải làm gì? phát triển sản phẩm nào? đang còn là m ột vấn đề vô cùng khó khăn trước mắt. X uất phát từ đòi hỏi này nên vấn đề “Giải pháp phát triển sả n phẩm dịch vụ tại NHĐT & PT Hà Tây” đ ã được em chọn làm đ ề tài của chuyên đề. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Chuyên đ ề tập trung vào một số nội dung cơ bản sau:  N ghiên cứu về NHTM và đặc trưng hoạt động kinh doanh của NHTM.  N ghiên cứu về đặc điểm của các SPDV ngân hàng.  N ghiên cứu những nhân tố thúc đẩy nhu cầu phát triển SPDV của các NHTM .  N ghiên cứu thực trạng cung cấp các SPDV của NHĐ T & PT Hà Tây và khả năng phát triển các SPDV này. 3. Phương pháp nghiên cứu. N guyễn Thị Lan Lớp 50142
  2. Chuyên đ ề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng 2 Chuyên đề sử d ụng tổng hợp các phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Ngo ài ra cò n sử d ụng các phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích kinh tế và các phương pháp của khoa học quản lý kinh tế-tài chính. 4. Những đóng góp của chuyên đề. - Phân tích, hệ thống hoá những khái niệm, mô hình, chính sách về các SPDV của NHTM trong nền kinh tế thị trường. - Thu thập, phân tích và đánh giá thực trạng của việc phát triển các SPDV tại NHĐ T & PT Hà Tây trong thời gian vừa qua. - Đ ề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển SPDV ngân hàng một cách có hiệu quả. 5. Bố cục của chuyên đề. N goài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề được trình bày thành ba phàn chính: Chương 1: Những vấn đề cơ bản về SPDV của NHTM. Chương 2: Thực trạng cung cấp SPDV của NHĐ T & PT Hà Tâ y. Chương 3: Những giải pháp phát triển SPDV của NHĐT & PT Hà Tây. N guyễn Thị Lan Lớp 50142
  3. Chuyên đ ề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng 3 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ SẢN PHẨM DỊCH VỤ NGÂN HÀNG 1.1. NHTM VÀ ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM D ỊCH VỤ CỦA NHTM 1.1.1.Tổng quan về NHTM. 1.1.1.1.Khái niệm về NHTM. K hi tho át khỏi nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, nhiều thành phần kinh tế với các hình thức sở hữu khác nhau đã ra đời. Các thành phần kinh tế khô ng phân biệt quan hệ sở hữu đ ều được tự chủ kinh doanh, hợp tác và cạnh tranh với nhau, bình đẳng trước pháp luật. Đây là tiền đề cần thiết cho sự ra đời của nhiều loại hình ngân hàng và các TCTD khác. Vì vậy, đ ể tăng cường quản lý, hướng dẫn hoạt động của các NHTM, các TCTD, tạo thuận lợi cho sự p hát triển kinh tế, đ ồng thời để bảo vệ lợi ích hợp pháp của các tổ chức và cá nhân ,luật các TCTD và p háp lệnh vềàngan hàng đã ra đời. Theo pháp lệnh NH và các TCTD ban hành ngày 23/5/1990 có nêu: “ TCTD là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với các nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín d ụng, cung ứng cac dịch vụ thanh toán” Ngày nay, cùng với sự p hát triển của nền kinh tế thế giới và sự phát triển của các TCTD cả về số lượng và q uy mô ho ạt động thì hoạt động của các N guyễn Thị Lan Lớp 50142
  4. Chuyên đ ề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng 4 NHTM ngày càng phong phú đa dạng và đan xen lẫn nhau, ranh giới giữa các TCTD và NHTM trở lên mờ nhạt d ần. 1.1.1.2. Đặ c điểm kinh doanh và vai trò của NHTM trong nền kinh tế thị trường. V ai trò của hệ thống NHTM đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia được thể hiện qua các đặc điểm kinh doanh của NHTM:  NHTM là chủ thể thường xuyên nhận và kinh doanh tiền gửi. N gân hàng vừa là người “ cung cấp vốn”, vừa là người “ tiêu thụ vố n”.Nói cách khác, ngân hàng là “cầu nối” giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vố n trong nền kinh tế. Bằng việc huy động các tất cả các kho ản vố n nhàn rỗi như: Vố n tạm thời đ ựoc giải phóng ra khỏ i quá trình sản xuất của các doanh nghiệp: từ tiết kiệm của hộ gia đình… Ngân hàng hình thành nên quỹ cho vay và thực hiện cho vay đối với các thành phần kinh tế nhằm mục đích thu lợi nhuận. V ới đặc điểm này, ngân hàng chính là chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vố n cho sản xuất kinh doanh, nguồn vốn của ngân hàng cung ứng cho các doanh nghiệp đó ng vai trò q uan trọng trong việc nâng cao chất lượng mọ i mặt của quá trình sản xuất kinh doanh .  Hoạt động của NHTM gắn bó mật thiết với hệ thống lưu thông tiền tệ và hệ thống thanh toán quôc gia. X uất phát từ nhu cầu của khách hàng như trích tài kho ản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng ho á, dịch vụ, hoặc nhập vào tài kho ản tiền gửi từ tiền thu bán hàng hay các kho ản thu khác, ngân hàng đóng vai trò là trung gian thanh toán và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Khi ngân hàng cung ứng tín d ụng có nghĩa là ngân hàng đ ã tạo ra tiền và làm cho lượng tiền cung ứng tăng lên, ngựơc lại khi thu nợ thì lượng tiền cung ứng giảm xuống. Với việc tạo tiền, hệ thống NHTM đã làm tăng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả cho xã N guyễn Thị Lan Lớp 50142
  5. Chuyên đ ề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng 5 hộ i. Cơ chế tạo tiền của NHTM cũng cho thấy mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và lưu thô ng tiền tệ.  Ngân hàng có sản phẩm phong phú , đa dạng và có phạm vi hoạt động rộng lớn Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, xã hội ở mỗi quốc gia, hệ thống ngân hàng trên thế giới, nhất là các nước phát triển, họ không chỉ quan tâm tới các dịch vụ truyền thống mà cò n phải chú trọng phát triển các SPDV ngân hàng. Hàng loạt các d ịch vụ mới được xất hiện ngày càng tinh vi và hoàn hảo. Các dịch vụ càng đa dạng càng thu hút được nhiều khách hàng và lợi nhuận của ngân hàng càng tăng. Bên cạnh việc không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, mạng lưó i chi nhánh ngân hàng cũng đang được mở rộng không chỉ ở thành thị m à còn cả ở nô ng thôn, vùng sâu, vùng xa, hải đảo… nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. 1.1.2. Khái quát về sả n phẩm dịch vụ của NHTM. 1.1.2.1.Khái niệm sản phẩm d ịch vụ ngân hàng. SPDV ngân hàng là tập hợp những đặc điểm, tính năng, công dụng do ngân hàng tạo ra nhằm tho ả mãn những nhu cầu, mong muốn nhất định nào đó của khách hàng trên thị trường tài chính. N hư vậy, các SPDV khác nhau sẽ là tập hợp những đặc điểm, tính năng khác nhau. Chúng thoả mãn những nhu cầu, mong muốn khác nhau của các nhóm khách hàng. Tuy nhiên, SPDV ngân hàng thường được cấu thành bởi 3 cấp độ. Mộ t là, phần sản phẩm cố t lõi Là phần đáp ứng được nhu cầu chính của khách hàng, là giá trị cốt yếu mà ngân hàng bán cho khách hàng, là giá trị chủ yếu mà khách hàng mong N guyễn Thị Lan Lớp 50142
  6. Chuyên đ ề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng 6 đợi khi sử dụng SPDV của ngân hàng. V ì vậy, nhiệm vụ của các nhà thiết kế SPDV ngân hàng là phải xác định được nhu cầu cần thiết của khách hàng đối với từng SPDV để từ đó thiết kế p hần cốt lõi của sản phẩm sao cho phù hợp với nhu cầu chính yếu nhất của khách hàng. Hai là,phần sản phẩm h ữu hình Là phần cụ thể của SPDV ngân hàng, là hình thức biểu hiện b ên ngoài của SPDV ngân hàng như tên gọi, hình thức, đặc điểm, biểu tượng, đ iều kiện sử dụng. Đây căn cứ để khách hàng nhận biết, phân biệt, so sánh và lựa chọn SPDV giữa các ngân hàng. Ba là, phầ n sản phẩm bổ sung Là p hần tăng thêm vào vào sản phẩm hiện hữu những dịch vụ hay lợi ích khác, bổ sung cho những lợi ích chính yếu của khách hàng. Chúng làm cho SPDV ngân hàng hoàn thiện hơn và thoả mãn được nhiều và cao hơn nhu cầu, mong muốn của khách hàng, tạo sự khác biệt so với đối thủ cạnh tranh. Do vậy, khi triển khai một SPDV, trước hết, các nhà Marketing ngân hàng thường phải xác định đ ược nhu cầu, cốt lõ i của khách hàng mà SPDV ngân hàng thoả mãn; tạo đựoc hình ảnh cụ thể của SPDV để kích thích nhu cầu mong muốn, vừa làm cơ sở dể khách hàng có thể p hân biệt, lựa chọn giữa các ngân hàng. Sau đó, ngân hàng tìm cách gia tăng phần phụ gia, nhằm tạo ra mộ t tập hợp những tiện ích, lợi ích đ ể có thể tho ả mãn được nhiều nhu cầu, mong muốn cho khách hàng tốt hơn các đối thủ cạnh tranh. 1.1.2.2. Đặc điểm của sả n phẩm dịch vụ ngân hàng Sản phẩm ngân hàng được thể hiện dưới dạng d ịch vụ nên nó có những đặc đ iểm sau đây: * Tính vô hình SPDV ngân hàng thường được thực hiện theo một quy trình chứ không phải là các vật thể cụ thể có thể quan sát, nắm giữ được. Điều này đã làm cho khách hàng của ngân hàng gặp khó khăn trong việc đ ưa ra quyết đ ịnh lựa N guyễn Thị Lan Lớp 50142
  7. Chuyên đ ề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng 7 chọn, sử dụng sản phẩm. Họ chỉ có thể kiểm tra, x ác định chất lượng sản phẩm trong và sau khi sử dụng. Bên cạnh đó , một số SPDV ngân hàng đò i hỏi phải có trình độ chuyên môn cao và độ tin tưởng tuyệt đối như gửi tiền, chuyển tiền, vay tiền. Các yêu cầu này làm cho việc đánh giá chất lượng SPDV ngân hàng trở nên khó khăn, thậm chí ngay cả khi khách hàng đ ang sử dụng chúng. * Tính không thể tách biệt Do quá trình cung cấp và quá trình tiêu dùng SPDV ngân hàng xảy ra đồ ng thời, đặc biệt có sự tham gia trực tiếp của khách hàng vào quá trình cung ứng SPDV. Mặt khác, quá trình cung ứng SPDV của ngân hàng thường được tiến hành theo những quy trình nhất định khô ng thể chia cắt ra thành các loại thành phẩm khác nhau như quy trình thẩm định, quy trình cho vay, quy trình chuyển tiền… Đ iều đó làm cho sản phẩm của ngân hàng khô ng có sản phẩm dở dang, dự trữ lưu kho, mà sản phẩm được cung ứng trực tiếp cho người tiêu dù ng khi và chỉ khi khách hàng có nhu cầu; quá trình cung ứng diễn ra đồng thời với quá trình sử dụng SPDV của ngân hàng. * Tính không ổn đ ịnh và khó xác định SPDV ngân hàng được cấu thành bởi nhiều yếu tố khác nhau như trình độ đội ngũ nhân viên, kỹ thuật công ngh ệ và khách hàng.Đ ồng thời SPDV ngân hàng lại đựoc thực hiện ở không gian và thời gian khác nhau. Tất cả những điều này đã tạo nên tính không đồ ng nhất, không ổn đ ịnh và khó xác định chất lượng SPDV ngân hàng. 1.1.2.3. Các loại sản phẩm dịch vụ ngân hàng SPDV ngân hàng rất đa dạng và nhiều chủng loại nên có nhiều quan điểm khác nhau về phân chia SPDV, song nhìn chung có thể chia thành 2 nhóm. a.Sản phẩ m cơ bản N guyễn Thị Lan Lớp 50142
  8. Chuyên đ ề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng 8 Là những sản phẩm cụ thể, có hình thức biểu hiện bên ngo ài như :tên gọ i, hình thức cụ thể, đặc điểm biểu tượng, điều kiện sử dụng…, những sản phẩm này sẽ mang lại những già trị chủ yếu mà khách hàng mong đợi.  Sản phẩm tiền gửi ( nhận tiền gửi ) - N hận tiền gửi của dân cư ( cá nhân và hộ gia đình ) Tiền gửi không kỳ hạn: Là loại tiền gửi khách hàng gửi vào ngân hàng không có sự thoả thuận trước về thời hạn rút tiền. Loại tiền gửi này có đặc đ iểm là khồng ổ n định nên ngân hàng thường phải thực hiện các khoản dự trữ lớn khi sử d ụng vào kinh doanh, gồm 2 lo ại chủ yếu + Tiền gửi thanh toán cá nhân: Là loại tiền gửi khô ng kỳ hạn mà khách hàng gửi vào nhằm mục đ ích thanh toán, chi trả + Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là loại tiền gửi không kỳ hạn mà khách hàng gửi vào với m ục đích đảm bảo an toàn tài sản Tiền g ửi có kỳ hạ n: là loại tiền gửi khách hàng gửi vào ngân hàng có sự thoả thuận trước về thời hạn rút tiền. Loại tiền gửi này có đặc đ iểm là tính ổn định tương đối cao. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn chiếm tỷ trọ ng lớn nhất trong tổng tiền gửi của d ân cư và cũng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tiền gửi có kỳ hạn của ngân hàng. - Tiền gửi của các tổ chức kinh tế: gồm 2 loại. Tiền gửi không kỳ hạn: Lo ại tiền gửi này chiếm tỷ trọ ng lớn nhất trong tổng tiền gửi của các tổ chức kinh tế, bao gồm: +Tiền gửi thanh toán: Mục đích của loại tiền gửi này là các sử d ụng các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt + Tiền gửi không kỳ hạn giao dịch: Là loại tiền gửi khô ng kỳ hạn mà khách hàng gửi vào ngân hàng nhằm mục đích đảm bảo an toàn tài sản. Tiền gửi có kỳ hạn: N guyễn Thị Lan Lớp 50142
  9. Chuyên đ ề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng 9 Loại tiền gửi này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tiền gửi của các tổ chức kinh tế, thời hạn gửi thường là ngắn hạn. - Tiền gửi của các ngân hàng khác: Nhằm mục đích thanh toán hộ và mộ t số mục đ ích khác, NHTM này có thể gửi tiền tại ngân hàng khác.Tuy nhiên quy mô loại tiền gửi này thường không lớn.  Sản phẩm tín dụng và đầu tư tà i chính - Sản phẩm tín dụng : Đ ặc trưng chủ yếu của ngân hàng là “ đ i vay để cho vay”, vì thế hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động chính của ngân hàng. Ngân hàng thường cung c ấp cho khách hàng hai nhóm sản phẩm tín dụng là tín dụng ngắn hạn và tín dụng trung -dài hạn . + Tín d ụng ngắn hạn: Là loại tín d ụng có thời hạn d ưới một năm, thường cho vay để bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu độ ng của doanh nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân. Có các hình thức cấp tín d ụng ngắn hạn như: - Chiết khấu thương phiếu - Thấu chi ( tín dụng không có đ ảm b ảo ) - Tín dụng bằng chữ ký ( tín d ụng b ảo lãnh ) - Tín dụng theo mù a - Tín dụng trung-dài hạn - Tín dụng thuê mua - Cho vay đồng tài trợ -Nghiệp vụ đầu tư: Bên cạnh khoản mục cho vay, ngân hàng cũng tìm kiếm lợi nhuận, tăng khả năng thanh khoản, đa d ạng hoá d anh mục đầu tư và phân tán rủi ro thông qua nghiệp vụ đầu tư vào các giấy tờ có giá và tham gia vào thị trường chứng khoán. b .Sản phẩm bổ sung ( dịch vụ ngân hàng ): N guyễn Thị Lan Lớp 50142
  10. Chuyên đ ề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng 10 K hác với sản phẩm cơ bản, sản phẩm bổ sung được thể hiện dưới hình thức là loại hình d ịch vụ ngân hàng, đây cũng là các hình thức kinh doanh của ngân hàng mà không phải đ ầu tư cho vay vốn. N ó nhằm bổ sung cho các sản phẩm truyền thố ng của ngân hàng ngày càng hoàn thiện, tăng thu lợi nhuận cho ngân hàng.  D ịch vụ thanh toán: + Dịch vụ thanh toán trong và ngoài nước + Dịch vụ thu hộ, chi hộ… Đ ể nhằm thực hiện tốt dịch vụ thanh toán cho khách hàng, ngân hàng thườngsử dụng các phương tiện thanh toán như: séc; thư tín dụng, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, thẻ thanh toán…  D ịch vụ ngân quỹ: + Dịch vụ đếm kiểm, thu nộ p và cung ứng tiền m ặt cho các khách hàng có tài khoản. + Dịch vụ bảo quản vật quý, giấy tờ có giá. + Dịch vụ cho thuê két sắt + Các dịch vụ ngân quỹ khác  D ịch vụ u ỷ thá c  D ịch vụ tư vấn Các dịch vụ ngân hàng khác như: d ịch vụ bảo hiểm… , đến nay dịch vụ ngân hàng đã được mở rộng một cách đáng kể, phát triển ngày càng có ưu thế trong danh mục sản phẩm d ịch vụ ngân hà ng, sự gia tăng không ngừng trong cạnh tranh quốc tế đ ã đem lại các dịch vụ mới như: các nghiệp vụ phòng chống rủi ro hố i đoái thông qua các hợp đồng Forward, Option, Swap, Future, nghiệp vụ p hòng chố ng rủi ro lãi suât… N hư vậy, SPDV ngân hàng rất phong phú và đa dạng.Với mỗi ngân hàng lại có vốn và cơ sở hạ tầng khác nhau nên mỗi ngân hàng cần xây d ựng N guyễn Thị Lan Lớp 50142
  11. Chuyên đ ề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng 11 cho mình một danh mục sản phẩm phù hợp để hoàn thiện, phát triển và cung ứng tốt nhất cho khách hàng của mình. 1.2.NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN SẢN PH ẨM DỊCH VỤ CỦA NGÂN HÀNG HIỆN NAY 1.2.1. Sự tiến bộ của công nghệ ngân hàng Công nghệ là mộ t trong những nhân tố môi trường ảnh hưởng lớn tới sự phát triển của ngân hàng. Những thay đổi và tiến bộ của công nghệ ứng d ụng vào ngân hàng đã tạo ra một cuộ c cách mạng cô ng nghệ trong ngành ngân hàng. Nó đòi hỏi các ngân hàng đổi mới và hoàn thiện danh mục SPDV và cung ứng ra thị trường mộ t loạt các SPDV trên cơ sở công nghệ hiện đại như dịch vụ thẻ, dịch vụ ngân hàng tại nhà, ngân hàng tự đ ộng, máy rút tiền tự độ ng (ATM) cho phép khách hàng truy cậ p tài khoản tiền gửi của họ 24/24 giờ, chuyển tiền điện tử, máy thanh toán POS… 1.2.2. Sự thay đổ i nhu cầu của khách hàng. X uất phát từ quan đ iểm của Marketing ngân hàng, khác hàng được coi là trung tâm. Đ ặc biệt là trong hoạt động ngân hàng, khách hàng vừa tham gia trực tiếp vào quá trình cung ứng SPDV ngân hàng, vừa trực tiếp sử d ụng chúng. Do vậy nhu cầu, mong muốn, cách thức sử dụng SPDV của khách hàng sẽ là yếu tố quyết định cả về số lượng, kết cấu, chất lượng SPDV, kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng và sự thay đổi nhu cầu của khách hàng sẽ là yếu tố quyết định đến sự thay đổi chính sách sản phẩm của ngân hàng. K hách hàng của ngân hàng rất phong phú và đa dạng, từng khách hàng lại có nhu cầu, mong muốn và đòi hỏi về SPDV ngân hàng. Tuy nhiên, dù là khách hàng cá nhân hay tổ chức nhìn chung họ đều tìm đ ến các dịch vụ ngân hàng để thoả m ãn các nhu cầu căn b ản sau: +> Tìm kiếm thu nhập. +> Quản lý rủi do. N guyễn Thị Lan Lớp 50142
  12. Chuyên đ ề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng 12 +> Di chuyển tiền tệ. +> Sử dụng các nguồn tài chính thiếu hụt. +> Tư vấn. +> Tìm kiếm thông tin. 1.2.3. Sự gia tă ng cạnh tranh. Cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng trở lên quyết liệt khi số lượng ngân hàng tham gia trê n thị trường tăng và các ngân hàng ngày càng mở rộng danh mục SPDV, áp lực cạnh tranh đóng vai trò như một lực đ ẩy tạo ra sự phát triển SPDV ngân hàng cả hiện tại và tương lai. Vì vậy, những thô ng tin về chiến lược SPDV của đối thủ cạnh tranh sẽ là căn cứ quan trọng trong việc khai thác và phát triển danh mục SPDV của một NHTM và chú ng cũng ảnh hưởng lớn tới khả năng cạnh tranh của mỗi ngân hàng. 1.2.4. Chính sách của chính phủ và quy định của pháp luật N gành tài chính_ngân hàng từ lâu đã được coi là huyết m ạch, là hệ thần kinh trung ương của nền kinh tế nên các SPDV ngân hàng có những tác đ ộng lớn tới hoạt động kinh tế và xã hội của mỗi quốc gia. Do vậy, chính phủ của các quốc gia đều quản lý chặt chẽ hoạt động của hệ thống ngân hàng thông qua luật pháp. Vì thế, những thay đổi trong chính sách pháp luật của nhà nước sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung và tới danh m ục SPDV ngân hàng nói riêng. Nó vừa mang lại cơ hội để hình thành những nhóm SPDV ngân hàng mới, vừa tạo nên những thách thức mới cho danh mục SPDV ngân hàng trong tương lai. 1.3.TÁC ĐỘNG CỦA V IỆC PHÁT TRIỂN CÁC SẢN PHẨM D ỊCH VỤ NGÂN HÀNG. 1.3.1. Giúp NHTM phân tán và giảm thiểu rủi ro. Đ ặc điểm hoạt động kinh doanh của các NHTM là thường xuên phải đố i đầu với mọi loại rủi ro như: rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản… Tín dụng là nghiệp vụ truyền thống và mang lại nhiều lợi N guyễn Thị Lan Lớp 50142
  13. Chuyên đ ề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng 13 nhuận nhất nhưng rủi ro tín dụng lại d ễ xảy ra nhất và gây thiệt hai cho ngân hàng nhiều nhất do ngân hàng luôn ở thế bị động sau khi cấp tín dụng cho khách hàng. Quản lý ho ạt động tín dụng phụ thuộc vào nhiều yếu tố: khách hàng, pháp luật, m ức độ biến động của nền kinh tế… Thực tế đã có rất nhiều NHTM trên thế giới b ị phá sản vì đầu tư vố n mà không thu được nợ. Với tỷ lệ nợ khó đòi vượt quá mức cho phép (5%/ tổ ng dư nợ) cũng làm cho NHTM không thu được lợi nhuận và mất dần vốn tự có. V ì vậy, bên cạnh các nghiệp vụ truyền thống, các NHTM hiện đại đang nỗ lực tạo ra các sản phẩm dịch vụ mới làm đa dạng hoá các danh mục sản phẩm, từ đó góp phần phân tán và giảm thiểu rủi ro. 1.3.2. Làm tăng khả năng cạnh tranh của NHTM trong nền kinh tế thị trưò ng. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, đặc biệt là trong điều kiện công nghệ hiện đại, công nghệ thông tin đang đổi mới không ngừng như hiện nay, nhu cầu của khách hàng về SPDV ngày càng cao và đa dạng. Ngân hàng nào muốn tồ n tại, phát triển và tạo được vị thế của mình trong cạnh tranh đ ều phải cải tiến ho ạt độ ng kinh doanh sao cho đáp ứng kịp thời các nhu cầu của khách hàng. Như vậy, cạnh tranh không phải lúc nào cũng dìm chết các NHTM nhỏ bé mà chính cạnh tranh sẽ làm cho họ phát huy đ ược ưu thế của mình khi các ngân hàng này biết chuyển hướng kinh doanh ho ặc giữ cho ho ạt động kinh doanh của mình luôn ổn định. 1.3.3. Thúc đẩy các sản phẩm dịch vụ khác cùng phát triển. Các SPDV của ngân hàng đ ều có mố i quan hệ hữu cơ, tác động qua lại lẫn nhau tạo thành m ột thể thống nhất. Huy độ ng vố n tạo nguồn cho việc thực hiện nghiệp vụ tín dụng và d ịch vụ. Mặt khác, nếu nghiệp vụ tín dụng và d ịch vụ của ngân hàng phát triển sẽ tạo điều kiện huy độ ng vố n được dễ d àng hơn do có uy tín của ngân hàng. N guyễn Thị Lan Lớp 50142
  14. Chuyên đ ề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng 14 Mặt khác, khi nền kinh tế thị trường phát triển càng cao, các doanh nghiệp càng đa dạng hoá hoạt động kinh doanh và nhu cầu về các SPDV ngân hàng_tài chính ngày càng phong phú thì đòi hỏi ngân hàng cũng phải mở rộng và phát triển các SPDV mới. 1.3.4.Tăng lợi nhuận cho ngân hàng. K hi ngân hàng mở rộng các SPDV cũng đồng thời với việc NHTM sẽ mở rộ ng được thị trường và khách hàng. Với việc mở rộng này, NHTM sẽ sử dụng triệt để nguồn vố n, cơ sở kỹ thuật cũng như đ ội ngũ cán bộ. Do vậy ngân hàng có thể khai thác những khoảng trống nhỏ để tăng thị phần, mặt khác sẽ làm giảm chi phí quản lý , chi phí ho ạt độ ng. Từ đó tạo cơ sở cho việc tăng lợi nhuận ngày càng vững chắc. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN HÀ TÂY 2.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT Đ ỘNG K INH DOANH CỦA NHĐT & PT HÀ TÂY 2.1.1.Sơ lược tình hình kinh tế_xã hội của tỉnh Hà Tây trong thời gian gần đâ y Là cửa ngõ thủ đô_trung tâm kinh tế, chính trị, văn ho á của cả nước, Hà Tây là mộ t địa danh có rất nhiều điều kiện thuận lợi về con người, đ iều kiện tự nhiên và văn hoá để các nhà đ ầu tư q uan tâm. N ơi đây cũng có thị trường lao động dồi dào, và trình độ p hổ cập khá cao. Đó là những yếu tố quan trọng để phát triển sản xuất kinh doanh nó i chung và cũng là mô i trường thuận lợi cho hoạt động của NHĐT & PT Hà Tây nói riêng. N guyễn Thị Lan Lớp 50142
  15. Chuyên đ ề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng 15 Trong năm 2005 các cơ chế chính sách của TW, của tỉnh ban hành đã phát huy hiệu quả trong động viên và khai thác các nguồn lực. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ trọng Công nghiệp_Xây dựng: 38,4%, Nông_Lâm nghiệp_Thuỷ sản: 31,4%, D ịch vụ_Du lịch 30,2%. Thu hút đầu tư phát triển, an ninh quố c phòng, trật tự an toàn x ã hội được giữ vững. Thu nhập của các tầng lớp dân cư được ổn định và tăng lên. Hầu hết các chỉ tiêu kinh tế_x ã hội đều đạt và vượt kế hoạch. Tổng vốn đầu tư toàn xã hộ i thực hiện 4797,8 tỷ_tăng 19,8%.. Toàn tỉnh lập và duyệt quy hoạch 9 khu cô ng nghiệp, 23 cụm công nghiệp, 176 điểm công nghiệp, đã tạo đủ m ặt bằng cho hơn 300 doanh nghiệp và đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của ngân hàng. 2.1.2. Vài nét khái quát về NHĐT & PT Hà Tây. 2.1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHĐT & PT Hà Tây. NHĐT & PT Việt Nam tiền thân là N gân Hàng Kiến Thiết Việt Nam được thành lập theo quyết đ ịnh số 117/TTg của thủ tướng chính phủ ngày 26/4/1957. Trải qua gần 50 năm hoạt động, xây dựng và trưởng thành với các tên gọi khác nhau: + Ngân Hàng Kiến Thiết Việt Nam và trực thuộc bộ tài chính (26/4/1957). + N gân Hàng Đầu Tư & X ây Dựng Việt Nam thuộc Ngân Hàng Nhà N ước Việt Nam (26/6/1981). + N gân Hàng Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam thuộc Ngân Hàng Nhà N ước Việt Nam ( 14/11/1990). H iện nay, NHĐT & PT Việt Nam là một doanh nghiệp nhà nước giữ hạng đặc biệt, là ngân hàng chuyên ngành về lĩnh vực đầu tư và phát triển được thành lập sớm nhất tại Việt Nam, đã và đang ho ạt động theo mô hình tổng cô ng ty nhà nước quy định tại quyết định số 9 0/TTg ngày 07/3/ 1994 của thủ tướng chính phủ, có chức năng, nhiệm vụ sau: N guyễn Thị Lan Lớp 50142
  16. Chuyên đ ề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng 16 -Huy động vốn trung và dài hạn từ d ân cư, từ các tổ chưc kinh tế khác để đầu tư phát triển. -Kinh doanh đ a năng tổng hợp về tiền tệ, tín d ụng và d ịch vụ ngân hàng. -Làm ngân hàng đại lý, phục vụ cho đầu tư và phát triển từ các nguồn của chính phủ, các tổ chức kinh tế, tài chính, các tổ chức xã hội trong và ngoài nước. V ới tư cách là chi nhánh ngân hàng trực thuộ c NHĐT & PT Việt Nam thì nhiệm vụ cũng như sự phát triển của chi nhánh NHĐ T & PT H à Tây không tách rời sự phát triển và nhiệm vụ của ngành. Nhận thức rõ vai trò và trách nhiệm của mình, trong những năm qua, mặc dù gặp nhiều khó khăn thử thách nhưng NHĐ T & PT Hà Tây vẫn sá t hướng phát triển kinh tế của địa phương, của ngành để tự vươn lên, thích nghi và đứng vững trong thị trường. Chi nhánh NHĐT & PT Hà Tây luôn thực hiện phương châm “lấy an to àn trong kinh doanh, đáp ứng cao nhất nhu c ầu của khách hàng về SPDV ngân hàng với chất lượng tốt nhất”. V ới cố gắng và nỗ lực vươn lên khô ng ngừng, trong những năm qua NH ĐT & PT H à Tây được nhà nước tặng huân chương độ c lập hạng ba cù ng nhiều b ằng khen của ngành, của Đảng, của nhà nước và U ỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tây , đó ng góp vào danh hiệu “ Anh hùng lao đ ộng thời kỳ đổi mới” và giải thưởng “ Sao vàng đất việt” của NHĐ T & PT Việt N am. 2.1.2.2. Mô hình tổ chức của NHĐT& PT Hà Tây. NHĐT & PT Hà Tây có trụ sở chính tại 197 Quang Trung_thị xã H à Đông_Hà Tây. Do điều kiện kinh tế xã hội của địa phương nên NHĐT & PT H à Tây đã duy trì mộ t cơ cấu bộ máy tổ chức hợp lý để đảm bảo thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình. Hình 1: cơ cấu tổ chức của NHĐ T & PT Hà Tây. Ban Giám Đốc N guyễn Thị Lan Lớp 50142
  17. Chuyên đ ề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng 17 2.1.3. Tình hình hoạt động của NHĐT & PT Hà Tây trong thời gian gầ n đây. 2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn. X ác định công tác huy động vố n là nhiệm vụ trọng tâm đ ể mở rộng kinh doanh, nâng vị thế và năng lực cạnh tranh trước mắt cũng như lâu d ài, chính vì vậy, ban lãnh đạo chi nhánh đ ã quán triệt chỉ đạo tập trung đẩy mạnh công tác huy động vốn dưới nhiều hình thức bằng nhiều giải pháp. Nhờ đó nguồn vốn huy động của chi nhánh đã tăng rõ rệt qua các năm. Bảng 1: Hoạt động huy động vốn qua cá c năm Đ ơn vị: tỷ đồng Năm 2003 Nă m 2004 Nă m 2005 Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền % % % N guyễn Thị Lan Lớp 50142
  18. Chuyên đ ề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng 18 Tổng NV 1171 100 1311 100 1512 100 1. NV tự huy động 1078 92 1141 87 1320 87 a. Của TCKT 288 27 337 30 333 25 -Ngắn hạn 243 84 236 70 233 70 -Trung-d ài hạn 45 16 101 30 100 30 b.TG dân cư 790 73 804 70 987 75 -TG tiết kiệm 647 82 669 83 902 91 -Kỳ phiếu,trái phiếu 143 18 135 17 85 9 2. NV TW hỗ trợ 93 8 121 9 147 10 3. Nguồn khác - - 49 4 45 3 - Nguồn: Phòng kế hoạnh nguồn vốn NHĐT & PT H à Tây. N guồn vốn huy động đến 31/12/05 đạt 1320 tỷ đồng, tăng 18% so với năm 2004 (số tuyệt đố i tăng 179 tỷ đồng), phản ánh tốc độ tăng trưởng vốn huy động khá cao, tạo điều kiện cho các hoạt động khác của chi nhánh phát triển. Tiền gửi của tổ chức kinh tế đạt 333 tỷ, giảm 1% so với năm 2004 là do trong năm 2005 các NHTM áp dụng cơ chế kiểm soát chặt chẽ tăng trưởng tín dụng, do đó đã ảnh hưởng lượng tiền gửi của các tổ chức kinh tế. Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng trên địa bàn ngày nay, chi nhánh đã thương xuyên quan tâm đến đổi m ới tác phong giao dịch, nâng cao nghệ thuật phục vụ khách hàng nhằm mở rộng và thu hút khách hàng đến gửi tiền và tạo được lòng tin, sự yêu mến của khách hàng đ ến giao dịch. * Về cơ cấu nguồ n vốn huy động. Q ua b ảng 1 ta thấy nguồ n vốn tự huy động của NHĐT & PT Hà Tây trong các năm qua chủ yếu được hình thành chủ yếu từ các nguồn: - Tiền gửi của tổ chức kinh tế (chủ yếu là tiền gửi thanh toán). N guyễn Thị Lan Lớp 50142
  19. Chuyên đ ề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng 19 - Tiền gửi của dân cư. Cơ cấu nguồn vốn huy dộng bằng ngoại tệ và VNĐ cũng đang được điều chỉnh cho phù hợp với hoạt đ ộng kinh doanh của chi nhánh. B ảng 2: C ơ cấu vốn huy động giữa VNĐ và ngoại tệ (chủ yếu là USD) Đ ơn vị: Tỷ đồng. Năn 2003 Năm 2004 Năm2005 Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền % % % NV huy độ ng 1078 100 1141 100 1320 100 VNĐ 870 81 856 75 1069 81 U SD 208 19 285 25 251 19 Nguồn: Phòng kế hoạ ch nguồ n vốn NHĐ T & PT Hà Tây Tỷ trọng nguồn vố n huy động USD năm 2005 giảm 6% so với năm 2004 ( số tuyệt đối giảm 34 tỷ đồ ng) là do sự thay đ ổi lãi suất tiền gửi ngoại tệ đã làm ảnh hưởng tới tâm lý khách hàng. Nhưng mặt khác, sự giảm xuố ng của tỷ trọng tiền gửi bằng ngo ại tệ trong tổng vốn huy động phản ánh việc đ iều chỉnh cơ cấu nguồn vốn huy động giữa VNĐ nà ngoại tệ, bởi vì việc cho vay bằng ngoại tệ m ới chỉ hết khoảng 20% tổng số vố n ngoại tệ huy động được. N hìn chung, nguồn vốn huy động dồi dào, tốc độ tăng trưởng vốn cao là cơ sở cho chi nhánh chủ động trong kinh doanh tiền tệ và ít phụ thuộc vào TW, tạo đ iều kiện phát triển các dịch vụ ngân hàng, đồng thời giúp điêù hoà vố n trong hệ thống. Có được kết quả này là do nỗ lực không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong chi nhánh mà trước hết là cán bộ nhân viên làm việc tại các quỹ tiết kiệm và phòng huy động vốn. Đặc biệt, chi nhánh đ ã thành lập tổ thu tiền di độ ng đến các địa điểm thu tiền của khách hàng bất kể trong hay ngoài giờ làm việc khi khách hàng có nhu cầu nộ p tiền. V ới nguồn vốn huy độ ng được, NHĐ T & PT Hà Tây đã đáp ứng mộ t phần vốn đáng kể cho hoạt N guyễn Thị Lan Lớp 50142
  20. Chuyên đ ề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng 20 độ ng sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế trên địa bàn, góp phần đắc lực vào việc tài trợ cho các dự án theo kế hoạch nhà nước, d ự án mũi nhọn của địa phương đồng thời đáp ứng vốn cho hoạt động kinh doanh của bản thân chi nhánh. 2.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn. H uy độ ng và sử d ụng vốn là hai hoạt động không thể tách rời nhau.Hoạt động sử d ụng vốn, đặc biệt là hoạt động tín dụng là cơ sở và động lực cho công tác huy động vốn. Ngược lại, hoạt độ ng huy động vốn lại thúc đẩy sự mở rộng, phát triển của hoạt động tín dụng. N ắm bắt được điều này, trong những năm qua NHĐT & PT Hà Tây khô ng chỉ làm tốt cô ng tác huy độ ng vốn mà còn cố gắng không ngừng để tăng thị p hần tín dụng. Nhờ vậy, ho ạt động tín dụng ngày càng được mở rộng. Bảng 3: Hoạt động tín dụng qua các năm. Đ ơn vị: Tỷ đồng. Năm 2003 Năm 2004 N ăm 2005 Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền % % % A. Tổng doanh số cho vay 1288 100 1328 100 1474 100 1. TD thương mại 1286 99,8 1328 100 1474 100 - N gắn hạn 1057 82,1 1096 82,5 1253 85,0 - Trung-dài hạn 229 17,7 232 17,5 221 15 N guyễn Thị Lan Lớp 50142
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2