intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Giải pháp phát triển sản phẩm tài chính vi mô tại Quỹ trợ vốn cho người lao động nghèo tự tạo việc làm

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:86

53
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là khái quát những lý luận về phát triển sản phẩm tài chính vi mô tại tổ chức tài chính vi mô; phân tích thực trạng phát triển sản phẩm tài chính vi mô tại Quỹ trợ vốn cho người lao động nghèo tự tạo việc làm; đề xuất các giải pháp thúc đẩy sự phát triển sản phẩm tài chính vi mô tại Quỹ trợ vốn cho người lao động nghèo tự tạo việc làm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Giải pháp phát triển sản phẩm tài chính vi mô tại Quỹ trợ vốn cho người lao động nghèo tự tạo việc làm

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH  HOÀNG KHOA ANH GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM TÀI CHÍNH VI MÔ TẠI QUỸ TRỢ VỐN CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG NGHÈO TỰ TẠO VIỆC LÀM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH  HOÀNG KHOA ANH GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM TÀI CHÍNH VI MÔ TẠI QUỸ TRỢ VỐN CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG NGHÈO TỰ TẠO VIỆC LÀM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN THANH PHONG TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Giải pháp phát triển sản phẩm tài chính vi mô tại Quỹ trợ vốn cho ngƣời lao động nghèo tự tạo việc làm” là công trình nghiên cứu của bản thân, đƣợc đúc kết từ quá trình học tập, nghiên cứu thực tiễn trong thời gian qua. Số liệu trong luận văn đƣợc thu thập từ các nguồn đáng tin cậy và trung thực. TP. Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 05 năm 2014 Tác giả luận văn Hoàng KhoaAnh
  4. MỤC LỤC  Trang phụ bìa  Lời cam đoan  Mục lục  Danh mục bảng biểu  Danh mục hình vẽ, biểu đồ  Danh mục từ viết tắt LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 Chƣơng 1. TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM TÀI CHÍNH VI MÔ TẠI TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ 1.1. Tài chính vi mô ............................................................................................... 4 1.1.1. Khái niệm................................................................................................... 4 1.1.2. Đặc điểm của tài chính vi mô .................................................................... 5 1.1.3. Vai trò của tài chính vi mô ........................................................................ 7 1.1.3.1. Tạo công ăn việc làm cho ngƣời lao động........................................... 7 1.1.3.2. Tạo lập nguồn tài chính ổn định độc lập với hỗ trợ Chính phủ ........... 8 1.1.3.3. Giảm đói nghèo ................................................................................... 8 1.1.4. Đối tƣợng khách hàng của tài chính vi mô ................................................ 9 1.1.5. Những nhà cung cấp tài chính vi mô ....................................................... 11 1.2. Sản phẩm tài chính vi mô ............................................................................ 11 1.2.1. Khái niệm................................................................................................. 11 1.2.2. Đặc điểm sản phẩm tài chính vi mô ........................................................ 12
  5. 1.2.3. Sản phẩm tài chính vi mô ........................................................................ 12 1.2.3.1. Sản phẩm tín dụng ............................................................................. 12 1.2.3.2. Sản phẩm tiết kiệm ............................................................................ 14 1.2.3.3. Các sản phẩm khác ............................................................................ 15 1.3. Phát triển sản phẩm tài chính vi mô .......................................................... 15 1.3.1. Khái niệm................................................................................................. 15 1.3.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển sản phẩm tài chính vi mô .............. 16 1.3.2.1. Các yếu tố thuộc về tổ chức tài chính vi mô ..................................... 16 1.3.2.2. Các yếu tố thuộc về môi trƣờng ........................................................ 18 1.3.3. Các phƣơng án lựa chọn khi phát triển sản phẩm tài chính vi mô .......... 19 1.3.4. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển sản phẩm tài chính vi mô ................. 21 1.4. Kinh nghiệm phát triển tài chính vi mô trên thế giới............................... 21 1.4.1. Mô hình Grameen Bank........................................................................... 21 1.4.2. Mô hình Self – help Group ...................................................................... 23 1.4.3. Mô hình Bank Rakyat Indonesia ............................................................. 23 1.4.4. Bài học kinh nghiệm phát triển sản phẩm tài chính vi mô cho Việt Nam24 Kết luận chƣơng 1 ..................................................................................................... 25 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM TÀI CHÍNH VI MÔ TẠI QUỸ TRỢ VỐN CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG NGHÈO TỰ TẠO VIỆC LÀM 2.1. Giới thiệu về Quỹ trợ vốn cho ngƣời lao động nghèo tự tạo việc làm .... 26 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Quỹ trợ vốn cho ngƣời lao động nghèo tự tạo việc làm ........................................................................................................... 26 2.1.1.1. Giai đoạn từ năm 1991 – 2007 .......................................................... 26
  6. 2.1.1.2. Giai đoạn sau năm 2007 .................................................................... 28 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và mạng lƣới hoạt động của Quỹ trợ vốn cho ngƣời lao động nghèo tự tạo việc làm ....................................................................................... 28 2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức ................................................................................... 28 2.1.2.2. Mạng lƣới hoạt động ......................................................................... 29 2.1.3. Kết quả hoạt động tài chính ..................................................................... 31 2.2. Thực trạng phát triển sản phẩm tài chính vi mô tại Quỹ trợ vốn cho ngƣời lao động nghèo tự tạo việc làm .................................................................... 32 2.2.1. Chính sách phát triển sản phẩm tài chính vi mô tại Quỹ trợ vốn cho ngƣời lao động nghèo tự tạo việc làm ....................................................................... 32 2.2.2. Các sản phẩm tài chính vi mô tại Quỹ trợ vốn cho ngƣời lao động nghèo tự tạo việc làm ........................................................................................................... 34 2.2.2.1. Phân loại theo đối tƣợng thành viên .................................................. 34 2.2.2.2. Phân loại theo chủng loại sản phẩm .................................................. 35 2.2.3. Kết quả phát triển sản phẩm tài chính vi mô tại Quỹ trợ vốn cho ngƣời lao động nghèo tự tạo việc làm ................................................................................. 37 2.2.3.1. Số lƣợng thành viên ........................................................................... 37 2.2.3.2. Sản phẩm tín dụng ............................................................................. 38 2.2.3.3. Sản phẩm tiết kiệm ............................................................................ 40 2.2.4. Đánh giá tình trạng phát triển sản phẩm tài chính vi mô tại Quỹ trợ vốn cho ngƣời lao động nghèo tự tạo việc làm ................................................................ 41 2.2.4.1. Kết quả đạt đƣợc ................................................................................ 41 2.2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ........................................................ 49 Kết luận chƣơng 2 ..................................................................................................... 53
  7. Chƣơng 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM TÀI CHÍNH VI MÔ TẠI QUỸ TRỢ VỐN CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG NGHÈO TỰ TẠO VIỆC LÀM 3.1. Định hƣớng phát triển sản phẩm tài chính vi mô tại Quỹ trợ vốn cho ngƣời lao động nghèo tự tạo việc làm .................................................................... 55 3.2. Giải pháp phát triển tài chính vi mô tại Quỹ trợ vốn cho ngƣời lao động nghèo tự tạo việc làm .............................................................................................. 55 3.2.1. Tiếp tục đẩy mạnh gia tăng nguồn vốn huy động.................................... 56 3.2.2. Tiếp tục nâng cao chất lƣợng và cải tiến các sản phẩm hiện hữu một cách toàn diện đáp ứng yêu cầu chuyển đổi theo khung pháp lý mới ............................... 56 3.2.3. Phát triển các sản phẩm tiềm năng .......................................................... 58 3.2.4. Nâng cao chất lƣợng công tác kiểm soát thành viên vay nhiều nguồn ... 59 3.2.5. Tiếp tục nâng cao chất lƣợng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ....... 60 3.2.6. Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông và quảng bá hình ảnh ................. 61 3.3. Kiến nghị góp phần thúc đẩy sự phát triển sản phẩm tài chính vi mô ... 62 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ ......................................................................... 62 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nƣớc ....................................................... 64 3.3.3. Kiến nghị với Tổng Liên Đoàn Lao Động Việt Nam .............................. 65 3.3.4. Kiến nghị với Chính quyền địa phƣơng .................................................. 65 Kết luận chƣơng 3 ..................................................................................................... 65 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 67 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  8. DANH MỤC BẢNG BIỂU STT Tên bảng biểu Trang Bảng 1.1 Ma trận thị trƣờng sản phẩm của Ansoff’s 19 Bảng 2.1 Quy mô hoạt động Quỹ trợ vốn CEP từ năm 2009– 2013 31 Bảng 2.2 Thống kê hoạt động Quỹ trợ vốn CEP từ năm 2009 – 2013 32 Bảng 2.3 Thống kê theo đối tƣợng thành viên sử dụng sản phẩm 38 TCVM tại CEP từ năm 2009 – 2013 Bảng 2.4 Doanh số cho vay của CEP từ năm 2009 – 2013 38 Bảng 2.5 Dƣ nợ cho vay của CEP từ năm 2009 – 2013 39 Bảng 2.6 Rủi ro vốn đầu tƣ trên 4 tuần tại CEP từ năm 2009 – 2013 39 Bảng 2.7 Thống kê số dƣ tiết kiệm theo sản phẩm tại CEP từ năm 40 2009 – 2013 Bảng 2.8 Thống kê thành viên theo sản phẩm CEP từ năm 42 2009 – 2013 Bảng 2.9 Thống kê thành viên mới sử dụng sản phẩm TCVM tại CEP 44 từ năm 2009 – 2013 Bảng 2.10 Tỷ trọng thành viên vay vốn CEP theo mục đích sử dụng 45 vốn vay từ năm 2009 – 2013
  9. DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ STT Tên biểu đồ Trang Hình 1.1 Tìm kiếm phần giao nhau lớn nhất trong phát triển sản 20 phẩm tài chính vi mô Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức Quỹ trợ vốn CEP 29 Biểu đồ 2.1 Thống kê thành viên đang vay vốn CEP theo khu vực từ 42 năm 2009 – 2013 Biểu đồ 2.2 Thống kê phân loại hộ nghèo theo chuẩn CEP từ năm 47 2009 – 2013 Biểu đồ 2.3 Thống kê thành viên thuộc hộ nghèo, cận nghèo đang vay 48 vốn CEP năm 2013 Biểu đồ 2.4 Tăng trƣởng số dƣ tiết kiệm tại CEP từ năm 2009 - 2013 51
  10. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CEP Quỹ trợ vốn cho ngƣời lao động nghèo tự tạo việc làm (Capital Air Funds For Employment Of The Poor) CĐCS Công đoàn cơ sở CNV Công nhân viên CQĐP Chính quyền địa phƣơng HĐQT Hội đồng quản trị LĐLĐ Liên Đoàn Lao Động NHCSXH Ngân hàng Chính Sách Xã Hội NHNN Ngân hàng Nhà Nƣớc NHTM Ngân hàng Thƣơng Mại NLĐ Ngƣời lao động NVTD Nhân viên tín dụng SXKD Sản xuất kinh doanh TCN Trƣởng Chi Nhánh TCTD Tổ chức tín dụng TCVM Tài chính vi mô TDTH Tín dụng tổng hợp TDVM Tín dụng vi mô TKBB Tiết kiệm bắt buộc TKĐH Tiết kiệm định hƣớng TKTN Tiết kiệm tự nguyện
  11. Tp. HCM Thành Phố Hồ Chí Minh UBND Ủy Ban Nhân Dân XĐGN Xóa đói giảm nghèo ADB Ngân Hàng Phát Triển Châu Á (Asian Development Bank) AusAID Cơ quan Phát Triển Quốc Tế Australia BRI Ngân hàng Rakyat Indonesia (Bank Rakyat Indonesia) CGAP Nhóm Tƣ Vấn Hỗ Trợ Những Ngƣời Nghèo Nhất (Consultative Group to Assist the Poor) GB Ngân Hàng Grameen (Grameen Bank) NGOs Các Tổ Chức Phi Chính Phủ (Non-governmental organization) SHG Nhóm tự lực (Self-help group)
  12. 1 LỜI MỞ ĐẦU  Tính cấp thiết của đề tài Bƣớc sang thế kỷ XXI, đói nghèo vẫn là vấn đề có tính toàn cầu. Một bức tranh tổng thể là thế giới với gần nửa số dân sống dƣới 2 USD/ngày và cứ 8 trong số 100 trẻ em không sống đƣợc quá 5 tuổi. Đói nghèo đã trở thành một thách thức lớn, đe dọa sự sống còn, ổn định và phát triển của thế giới và nhân loại; không những vậy, đói nghèo đã và đang là một trong những nguyên nhân đe dọa trực tiếp tới sự tồn vong và phát triển của con ngƣời. Đây không phải là vấn đề của một quốc gia riêng rẽ nào mà là vấn đề của toàn nhân loại, đòi hỏi toàn thế giới phải chung tay giải quyết một cách toàn diện và triệt để. Ngăn chặn tình trạng đói nghèo sẽ không chỉ giúp nâng cao cuộc sống tại các nƣớc đang phát triển mà còn mang lại sự bảo đảm an ninh cho các nƣớc giàu. Hệ thống Tài chính Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển. Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn một tỷ lệ rất lớn ngƣời Việt Nam vẫn chƣa tiếp cận đƣợc với các dịch vụ tài chính chính thức vì họ là ngƣời nghèo. Một vấn đề đặt ra là làm sao tìm ra những phƣơng cách giúp đỡ trực tiếp về mặt tài chính để những ngƣời nghèo cũng đƣợc hƣởng kết quả của sự phát triển đó, đặc biệt là trong thời kỳ Việt Nam đang hội nhập với kinh tế quốc tế hiện nay. Ngành Tài chính vi mô Việt Nam ra đời đã cung cấp các dịch vụ tài chính cho nhiều ngƣời thuộc diện này. Tài chính vi mô là công cụ hữu hiệu trong chiến lƣợc xoá đói, giảm nghèo ở các quốc gia đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Việc xây dựng một ngành tài chính vi mô bền vững sẽ tạo kênh dẫn vốn và mang các dịch vụ ngân hàng khác nhƣ tiết kiệm, chuyển tiền tới những ngƣời có thu nhập thấp và các doanh nghiệp vi mô - những đối tƣợng khó tiếp cận với các dịch vụ ngân hàng truyền thống. Thị trƣờng tài chính vi mô ở Việt Nam còn rất lớn khi các tổ chức tài chính vi mô hiện nay mới chỉ đáp ứng đƣợc khoảng 40% nhu cầu của ngƣời nghèo. 60% còn
  13. 2 lại vẫn còn đang sống dƣới mức nghèo và chƣa tiếp cận đƣợc những dịch vụ của tài chính vi mô. Mặc dù Việt Nam đã có khung pháp lý cơ bản cho các tổ chức tài chính vi mô, đó là Nghị định 28/2005/QĐ-CP và Nghị định 165/2007/NĐ-CP của Chính phủ. Tuy nhiên, những Nghị định này vẫn bộc lộ những hạn chế nhất định. Trong khi đó quá trình hội nhập đã tạo ra những thách thức lớn đối với các tổ chức tài chính vi mô từ sự cạnh tranh gay gắt trong khu vực tài chính ngân hàng, việc mở rộng thị phần của các tổ chức tài chính vi mô; thách thức từ cơ chế tài chính vi mô đang đẩy ngƣời nghèo ra xa, khó có nhu cầu tiếp cận với các dịch vụ tài chính chính thức vì các nhu cầu đa dạng hơn nhƣng thủ tục cho vay cũng phức tạp và khó khăn hơn. Thách thức lớn nữa đó là sự bất ổn kinh tế vĩ mô với sự thay đổi chóng mặt của lãi suất và tỷ giá khiến các tổ chức tài chính vi mô không thay đổi kịp. Quỹ trợ vốn cho ngƣời lao động nghèo tự tạo việc làm là tổ chức tài chính vi mô phi lợi nhuận hoạt động vì lợi ích của ngƣời nghèo và nghèo nhất, nhằm giúp họ đạt đƣợc những cải thiện về an sinh lâu dài thông qua cung cấp các dịch vụ tài chính và phi tài chính một cách bền vững, hiệu quả và trung thực. Là tổ chức tài chính có tính minh bạch cao và hoạt động theo các tiêu chuẩn quốc tế về tài chính vi mô, Quỹ trợ vốn CEP đã không ngừng đổi mới, hoàn thiện trong tổ chức và hoạt động để thực hiện đúng với mục tiêu và tôn chỉ hoạt động của CEP. Với mong muốn và hy vọng về sự phát triển hơn nữa các sản phẩm tài chính vi mô ở Việt Nam nói chung và Quỹ trợ vốn CEP nói riêng, tạo điều kiện cho nhiều hơn nữa những ngƣời nghèo đƣợc tiếp cận với các sản phẩm này. Đề tài: “Giải pháp phát triển sản phẩm tài chính vi mô tại Quỹ trợ vốn cho ngƣời lao động nghèo tự tạo việc làm” đã đƣợc tôi lựa chọn để nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ.  Mục tiêu nghiên cứu Khái quát những lý luận về phát triển sản phẩm tài chính vi mô tại tổ chức tài chính vi mô.
  14. 3 Phân tích thực trạng phát triển sản phẩm tài chính vi mô tại Quỹ trợ vốn cho ngƣời lao động nghèo tự tạo việc làm. Đề xuất các giải pháp thúc đẩy sự phát triển sản phẩm tài chính vi mô tại Quỹ trợ vốn cho ngƣời lao động nghèo tự tạo việc làm.  Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu: phát triển sản phẩm tài chính vi mô tại Quỹ trợ vốn cho ngƣời lao động nghèo tự tạo việc làm. - Phạm vi nghiên cứu: Về không gian: đề tài đƣợc nghiên cứu trên toàn hệ thống Quỹ trợ vốn cho ngƣời lao động nghèo tự tạo việc làm. Về thời gian: đề tài giới hạn việc nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2009 đến năm 2013.  Phƣơng pháp nghiên cứu Phƣơng pháp nghiên cứu trong đề tài là các phƣơng pháp nghiên cứu định tính nhƣ thống kê, so sánh, phân tích… và phƣơng pháp thu thập số liệu thứ cấp thông qua các nguồn cung cấp thông tin từ các Báo cáo hoạt động và Báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ trợ vốn CEP, các tạp chí chuyên ngành và internet.  Kết cấu nội dung Ngoài lời nói đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của bài nghiên cứu đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng: Chƣơng 1: Tổng quan về phát triển sản phẩm tài chính vi mô tại tổ chức tài chính vi mô. Chƣơng 2: Thực trạng phát triển sản phẩm tài chính vi mô tại Quỹ trợ vốn cho ngƣời lao động nghèo tự tạo việc làm. Chƣơng 3:Giải pháp phát triển sản phẩm tài chính vi mô tại Quỹ trợ vốn cho ngƣời lao động nghèo tự tạo việc làm.
  15. 4 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM TÀI CHÍNH VI MÔ TẠI TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ 1.1. Tài chính vi mô 1.1.1. Khái niệm Tài chính vi mô xuất hiện khá sớm, hình thành sơ khai từ những năm giữa thế kỷ 19. Ban đầu, tài chính vi mô đƣợc hiểu là những món vay nhỏ dành cho doanh nghiệp và ngƣời nông dân với mục tiêu giúp họ tham gia vào các hoạt động sản xuất, khởi tạo các hoạt động kinh doanh nhỏ từ đó giúp họ thoát nghèo. Tài chính vi mô đƣợc hiểu theo nhiều quan điểm khác nhau: Theo ADB, “ Tài chính vi mô là việc cung cấp một phạm vi rộng các dịch vụ tài chính nhƣ: tiền gửi, cho vay, dịch vụ thanh toán, chuyển tiền và bảo hiểm, cho ngƣời nghèo và những hộ gia đình có thu nhập thấp và các doanh nghiệp nhỏ của họ”. Theo quan điểm này, những cá nhân có thu nhập thấp cũng có khả năng tự đƣa mình ra khỏi sự nghèo đói nếu nhƣ họ đƣợc tiếp cận với các dịch vụ tài chính đó. Theo CGAP, “Tài chính vi mô thƣờng đƣợc định nghĩa là các dịch vụ tài chính cho những khách hàng nghèo, có thu nhập thấp đƣợc cung cấp bởi các nhà tài trợ khác nhau”. Trong thực tế, cụm từ này thƣờng đƣợc dùng hạn hẹp hơn để đề cập đến các khoản vay và các dịch vụ khác từ các nhà tài trợ tự nhận mình là “Tổ chức Tài chính vi mô”. Những tổ chức này thƣờng có khuynh hƣớng sử dụng các phƣơng pháp mới đã có trên 30 năm qua để cho những ngƣời không ăn lƣơng vay một món nợ rất nhỏ mà chỉ cần rất ít hoặc không cần thế chấp. Những phuơng pháp này bao gồm việc cho tập thể vay và chịu chung trách nhiệm, điều kiện cần có là trƣơng mục tiết kiệm trƣớc khi vay nợ, tiền vay đƣợc tăng lên dần và trong tƣơng lai có thể đƣợc vay tiền dễ dàng hơn nếu món nợ hiện tại đƣợc trả đầy đủ và đúng hạn. Nói một cách rộng rãi hơn, tài chính vi mô đề cập đến một phong trào mở ra một thế giới trong đó những hộ gia đình có thu nhập thấp đƣợc tiếp cận với các dich vụ tài chính có chất lƣợng cao và giá cả phải chăng, đƣợc cung cấp bởi các nhà cung cấp
  16. 5 bán lẻ để tài trợ cho các hoạt động sinh lợi, xây dựng vốn liếng, ổn định tiêu thụ và phòng tránh rủi ro. Những dịch vụ này bao gồm: tiết kiệm, tín dụng, bảo hiểm, kiều hối, thanh toán và các dịch vụ khác. Tại Hội nghị Thƣợng đỉnh toàn cầu về tín dụng vi mô ở Washington, Hoa Kỳ diễn ra vào tháng 2-1997, “Tài chính vi mô đƣợc định nghĩa là các hoạt động có mục đích cung cấp các khoản vay quy mô nhỏ đến đối tƣợng ngƣời nghèo để triển khai sản xuất kinh doanh, tạo ra lợi nhuận, nâng cao chất lƣợng đời sống” (Võ Khắc Thƣờng và Trần Văn Hoàng, 2013). Nhƣ vậy, tài chính vi mô đƣợc hiểu một cách chung nhất là việc cung cấp các dịch vụ tài chính nhƣ tín dụng, tiết kiệm, bảo hiểm..., cho những cá nhân và hộ gia đình có thu nhập thấp nhằm giúp họ phát triển sản xuất, tạo thu nhập và cải thiện điều kiện sống. 1.1.2. Các đặc điểm của tài chính vi mô Theo Uỷ ban Basel (2011) trích trong tài liệu của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam (2011) về các nguyên tắc cơ bản nhằm giám sát có hiệu quả hoạt động tài chính vi mô, TCVM có các đặc điểm sau: Một là, đối tượng khách hàng là những người có thu nhập thấp Các tổ chức TCVM thƣờng xuyên cung cấp tín dụng cho những khách hàng có thu nhập thấp nhƣ lao động bán thất nghiệp và các hộ kinh doanh không chính thức nhƣ ngƣời bán hàng rong, các hộ chăn nuôi gia súc, gia cầm quy mô nhỏ và vừa... Các đối tƣợng khách hàng này có đặc điểm chung là sống tập trung trong một khu vực địa lý và cùng nhóm xã hội (hội phụ nữ, nông dân, đồng hƣơng...). Vì đối tƣợng khách hàng là ngƣời có thu nhập thấp nên các khoản cho vay thƣờng có giá trị rất nhỏ, thời hạn ngắn và không có tài sản đảm bảo. Tuy nhiên, chu kỳ trả nợ của khoản vay lại thƣờng xuyên hơn với mức lãi suất áp dụng thƣờng cao hơn so với các khoản vay thông thƣờng. Nhằm mục đích bù đắp chi phí hoạt
  17. 6 động liên quan đến phƣơng thức cho vay vi mô tập trung nhiều nhân lực, các khoản vay TCVM thƣờng áp dụng mức lãi suất cao hơn so với cho vay thƣơng mại. Hai là, rủi ro trong quá trình thẩm định Cán bộ tín dụng phải thu nhập rất nhiều thông tin về khách hàng thông qua những lần thăm gia đình hoặc địa điểm kinh doanh của họ. Ngƣời đi vay thƣờng xuyên thiếu các báo cáo tài chính chính thức, do vậy cán bộ tín dụng phải giúp đỡ khách hàng chuẩn bị tài liệu để đánh giá các dòng tiền tƣơng lai và giá trị ròng của các khoản tiền, qua đó xác định thời hạn và khối lƣợng của khoản vay. Các đặc điểm của ngƣời đi vay và sự sẵn sàng trả nợ của họ cần đƣợc cán bộ tín dụng đánh giá trong suốt quá trình viếng thăm khách hàng và xét duyệt khoản vay. Mặc dù trung tâm thông tin tín dụng thƣờng không có sẵn các thông tin về các khách hàng có thu nhập thấp hoặc về tất cả các tổ chức TCVM hiện tại. Tuy nhiên, khi có các thông tin này tại trung tâm, các thông tin đƣợc xem là rất hữu ích và đƣợc sử dụng làm tài liệu phục vụ quá trình xét duyệt khoản vay. Đối với cho vay vi mô, xếp hạng tín dụng, nếu đƣợc sử dụng trong quá trình xét duyệt khoản vay, đƣợc coi là yếu tố bổ sung (điều kiện cần ) hơn là yếu tố quyết định (điều kiện đủ). Ba là, đặc thù về tài sản đảm bảo Khách hàng của TCVM thƣờng không có tài sản đảm bảo - vật đƣợc các ngân hàng thƣơng mại sử dụng làm tài sản thế chấp cho các khoản vay. Cũng có trƣờng hợp khách hàng TCVM có tài sản đảm bảo, tuy nhiên giá trị của tài sản đó rất thấp nhƣ tivi, đồ nội thất... Trong trƣờng hợp này, tài sản đảm bảo đƣợc sử dụng nhƣ một phƣơng pháp ràng buộc ngƣời đi vay phải trả nợ hơn là sử dụng để bù đắp các khoản lỗ. Bốn là, phê duyệt và kiểm soát tín dụng Việc cung cấp sản phẩm tín dụng trong TCVM là một quá trình có độ phân tán cao, nên phê duyệt tín dụng phải dựa vào kỹ năng và “độ thâm nhập” của các cán bộ tín dụng và các nhà quản lý để tìm ra các thông tin chính xác và kịp thời.
  18. 7 Năm là, kiểm soát các khoản nợ chậm trả Kiểm soát chặt chẽ các khoản nợ chậm trả là cần thiết, vì các khoản cho vay TCVM có đặc điểm là không có tài sản đảm bảo, chu kỳ thanh toán nhanh (thƣờng là hàng tuần hoặc hai tuần một lần) và có tác động lây lan. Thông thƣờng, kiểm soát tín dụng TCVM hoàn toàn phụ thuộc cán bộ tín dụng, do họ là ngƣời nắm rõ nhất những thông tin về hoàn cảnh cá nhân của khách hàng – là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến hiệu quả công tác thu hồi nợ. Sáu là, rủi ro tiền tệ Thỉnh thoảng ngƣời đi vay sẽ vay loại tiền khác với loại tiền mà mình sẽ thu về. Trong trƣờng hợp đó, sự thay đổi tỷ giá có thể ảnh hƣởng đến khả năng trả nợ của ngƣời đi vay. 1.1.3. Vai trò của tài chính vi mô Tài chính vi mô đƣợc coi là công cụ quan trọng cho sự phát triển kinh tế và ổn định xã hội của một quốc gia. 1.1.3.1. Tạo công ăn việc làm cho ngƣời lao động Nhiều doanh nghiệp đƣợc khởi sự và hoạt động bởi sự hỗ trợ từ khoản tài chính vi mô có thể tạo ra số việc làm tƣơng đƣơng với số việc làm đƣợc tạo ra bởi các công ty đa quốc gia. Hầu hết các khoản tín dụng vi mô đƣợc cung cấp cho những ngƣời nghèo cƣ trú ở các vùng nông thôn, miền núi. Các doanh nghiệp nhỏ tạo ra nhiều số việc làm đáng kể cho ngƣời dân địa phƣơng, đặc biệt là ở các địa phƣơng có làng nghề truyền thống. Những ngƣời trong cộng đồng sẽ có thêm thu nhập, họ sẽ tiêu số tiền đó trong cộng đồng của mình, vì vậy sẽ khuyến khích các ngành khác ở địa phƣơng phát triển. Bên cạnh đó, ngƣời nghèo ở các đô thị lớn đang gia tăng do số lƣợng ngƣời dân nhập cƣ đông và do cuộc khủng hoảng tài chính thế giới kéo dài trong một thời gian dài đã đẩy nhiều ngƣời vào cảnh mất việc làm. Tài chính vi mô có thể giúp họ
  19. 8 tiếp cận đƣợc nguồn vốn vay để tự tạo việc làm cho bản thân và gia đình họ nhƣ buôn bán nhỏ, gia công hàng tại nhà… 1.1.3.2. Tạo lập nguồn tài chính ổn định độc lập với hỗ trợ Chính phủ Một trong những vai trò quan trọng nhất của TCVM là cung cấp nguồn tài chính ổn định cho mọi ngƣời, giúp cho nhiều ngƣời nghèo có thể tiếp cận đƣợc các sản phẩm dịch vụ tài chính, góp phần phát triển kinh tế địa phƣơng, mang lại lợi nhuận trực tiếp cho nền kinh tế. Mỗi nguồn vay nhỏ, mỗi nguồn vốn tiết kiệm sẽ tạo thêm những khoản thu nhập, nguồn vốn cho các tổ chức TCVM. Các tổ chức này khi đạt đƣợc sự bền vững về tài chính, họ sẽ ít phụ thuộc vào nguồn hỗ trợ từ các nhà tài trợ và không phải dựa vào các chƣơng trình hỗ trợ của Chính phủ. 1.1.3.3. Giảm đói nghèo Tài chính vi mô từ lâu đã đƣợc xem là công cụ hiệu quả trong chiến lƣợc xóa đói giảm nghèo ở các quốc gia. Những ngƣời ủng hộ TCVM tin rằng, sự ổn định về tài chính cho ngƣời nghèo, ngƣời có thu nhập thấp thông qua các khoản vay nhỏ có thể phá vỡ cái vòng luẩn quẩn của đói nghèo. Một khi ngƣời nghèo đƣợc tiếp cận với tài chính, họ có thể kiếm đƣợc nhiều hơn, thu nhập tăng sẽ dẫn tới tiết kiệm tăng và đời sống của ngƣời lao động đƣợc cải thiện. Với khoản tiền tiết kiệm lớn hơn và khả năng tiếp cận nguồn vốn đƣợc duy trì, họ có thể mở rộng sản xuất, tăng thêm thu nhập. Quá trình này cứ diễn ra tiếp tục nghĩa là đời sống của ngƣời lao động đƣợc nâng lên theo mỗi chu kỳ đầu tƣ và tiết kiệm. Từ đó, họ có thể tạo dựng đƣợc tài sản cho bản thân và gia đình; có chỗ dựa để tự mình chống lại các cú sốc từ bên ngoài nhƣ dịch bệnh, thiên tai, hỏa hoạn... Càng nhiều ngƣời lao động nghèo trong cùng một cộng đồng đƣợc tiếp cận với tài chính vi mô sẽ làm cho cộng đồng đó ngày càng phát triển. Nhiều cộng đồng phát triển sẽ thúc đẩy kinh tế, nền kinh tế địa phƣơng khởi sắc và đời sống cũng nhƣ tinh thần của từng ngƣời dân có những thay đổi rõ rệt.
  20. 9 Tổng thu nhập quốc dân bắt đầu tăng và khoảng cách giàu nghèo ngày càng đƣợc thu hẹp. Sự khó khăn trong tiếp cận nguồn vốn là nguyên nhân lớn nhất ảnh hƣởng đến việc nền kinh tế không thể mở rộng. Tuy nhiên, tài chính vi mô đã can thiệp vào nền kinh tế và giúp cho ngƣời nghèo, ngƣời lao động có thu nhập thấp và các doanh nghiệp có quy mô nhỏ dễ dàng tiếp cận nguồn vốn hơn. Tín dụng vi mô nếu đạt đƣợc sự bền vững sẽ là nguồn lực tốt giúp khuyến khích sự tăng trƣởng kinh tế từ mức rất cơ bản. Tài chính vi mô giúp ngƣời nghèo tạo đƣợc thói quen tiết kiệm. Các hộ gia đình sử dụng TCVM để dịch chuyển từ những tích lũy nhỏ hằng ngày để tạo lập kế hoạch cho tƣơng lai, họ biết chú trọng đến dinh dƣỡng của từng bữa ăn hơn thay vì phải lo đủ ăn hàng ngày; họ đầu tƣ cho nhà cửa, sức khỏe, học hành của con cái ...; dần dần họ có thể tự chủ động hơn nguồn vốn của mình thay vì phải phụ thuộc hoàn toàn vào nguồn vốn từ các tổ chức TCVM. 1.1.4. Đối tƣợng khách hàng của tài chính vi mô Khách hàng tiêu biểu của TCVM là những ngƣời nghèo và có thu nhập thấp, những ngƣời không thể tiếp cận đƣợc nguồn vốn từ các tổ chức tài chính chính thức. Khách hàng của TCVM thƣờng là chủ các doanh nghiệp nhỏ, kinh doanh tại gia. Các cơ sở kinh doanh của họ rất đa dạng bao gồm các cửa tiệm buôn bán lẻ, bán rong trên đƣờng phố, sản xuất thủ công và cung cấp dịch vụ. Ở những vùng nông thôn, các doanh nghiệp vi mô thƣờng hoạt động sinh lợi nhỏ ở lĩnh vực nhƣ chế biến và trao đổi thực phẩm, một số ít là các nông gia. Những số liệu có thể kiểm chứng đƣợc về tình trạng nghèo khó của khách hàng còn hạn chế, nhƣng có khuynh hƣớng cho thấy hầu hết khách hàng TCVM đều nằm gần (cả trên lẫn dƣới) đƣờng ranh giới nghèo khó. Theo CGAP, các hộ gia đình trong 10% nghèo nhất trong tổng dân số, kể cả những ngƣời cùng khổ, đều không phải là khách hàng của tín dụng vi mô truyền thống bởi vì họ thiếu nguồn tiền mặt
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2