Giải quyết tranh chấp kinh tế ở nước ta hiện nay - thực trạng và giải pháp - Bùi Trọng Tuấn – 3
lượt xem 16
download
Khi các bên đã lựa chọn người hoà giải, người hoà giải sẽ gặp đại diện của các bên để cùng thảo luận các quy tắc cơ bản sau đây: - Hoà giải phải tự nguyện, không mang tính chất bắt buộc; - Các bên có thể rút lui khỏi quá trình hoà giải bất cứ lúc nào miễn là trước khi đưa ra giải pháp cuối cùng bằng văn bản. - Người hoà giải phải là người điều khiển quá trình hoà giải, các bên phải hết sức giúp đỡ người hoà giải gồm: Người hoà giải được tự do...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giải quyết tranh chấp kinh tế ở nước ta hiện nay - thực trạng và giải pháp - Bùi Trọng Tuấn – 3
- Giải quyết tranh chấp kinh tế ở nước ta hiện nay - thực trạng và giải pháp Khi các bên đã lựa chọn người hoà giải, người hoà giải sẽ gặp đại diện của các bên để cùng thảo luận các quy tắc cơ bản sau đây: - Hoà giải phải tự nguyện, không mang tính chất bắt buộc; - Các bên có thể rút lui khỏi quá trình hoà giải bất cứ lúc nào miễn là trước khi đưa ra giải pháp cuối cùng bằng văn bản. - Người hoà giải phải là người điều khiển quá trình hoà giải, các bên phải hết sức giúp đỡ người hoà giải gồm: Người hoà giải được tự do liên lạc hoặc gặp riêng từng bên. + Người hoà giải được quyền quyết định khi nào gặp riêng từng bên và khi nào + họp chung với tất cả các bên. Người hoà giải được quyền thay đổi thời gian, địa điểm họp mặt giữa các bên và có thể yêu cầu các bên không ghi lại nội dung cuộc họp. Người hoà giải có quyền yêu cầu các bên hoặc đại diện của họ không được + trực tiếp liên lạc với nhau nếu không có sự đồng ý của người hoà giải. - Đại diện của các bên có thể là một hoặc nhiều người. Người hoà giải có quyền hạn chế số người đại diện của các bên nhưng mỗi bên phải có ít nhất một đại diện tham gia thương lượng nhằm tháo gỡ tranh chấp. - Qúa trình hoà giải phải nhanh chóng, đại diện của các bên phải có mặt tại cuộc họp với người hoà giải. - Người hoà giải sẽ không trao đổi thông tin của bên nọ cho bên kia hoặc cho bên thứ ba trừ khi các bên yêu cầu. - Toàn bộ quá trình hoà giải phải được giữ bí mật. Các bên và người hoà giải không được tiết lộ các thông tin có liên quan đến quá trình hoà giải cho người khác, trừ khi các bên đã đồng ý. - Trong suốt quá trình hoà giải, các bên nên tránh phải nhờ đến sự can thiệp của Toà án vì có thể làm tổn hại đến quyền lợi pháp lý của họ. - Nếu tranh chấp không thể giải quyết bằng hoà giải mà phải đưa ra Toà, người hoà giải sẽ không đóng góp vai trò là trọng tài viên trừ khi các bên và người hoà giải cùng thoả thuận bằng văn bản. - 57 -
- Giải quyết tranh chấp kinh tế ở nước ta hiện nay - thực trạng và giải pháp - Người hoà giải có thể nhờ các chuyên gia độc lập trợ giúp với sự đồng ý của các bên. Các chuyên gia này cũng phải cam kết không tiết lộ thông tin có liên quan đến quá trình hoà giải. - Người hoà giải sẽ không phải chịu trách nhiệm pháp lý về những sai lầm (nếu có) trong quá trình hoà giải. - Người hoà giải có thể huỷ bỏ vai trò hoà giải của mình bất cứ lúc nào bằng cách thông báo cho các bên bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do sự rút lui của mình: Vì lý do cá nhân; + Vì người hoà giải tin rằng dù có tiếp tục quá trình hoà giải cũng sẽ không + đem lại kết quả. d. Gặp gỡ người hoà giải: Trước khi tiến hành hoà giải, các bên phải đệ trình một bản tóm tắt về vụ tranh chấp, có thể trình bày bằng miệng hoặc bằng văn bản. Người hoà giải có thể yêu cầu các bên cung cấp thông tin và các văn bản có liên quan đến vụ tranh chấp. Người hoà giải thường khuyến khích các bên trao đổi cho nhau các văn bản và chi tiết có liên quan đến vụ tranh chấp mà họ đã cung cấp cho người hoà giải vì việc trao đổi đó giúp các bên hiểu rõ quan điểm của nhau hơn, từ đó dễ đi đến một thoả thuận chung nhằm giải quyết tranh chấp. Nếu các bên không đồng ý trao đổi thông tin thì người hoà giải phải giữ kín tất cả các văn bản và các chi tiết liên quan đến vụ tranh chấp. Đại diện của từng bên không có quyền chất vấn người hoà giải về những thông tin mà bên kia cung cấp. Tuỳ theo yêu cầu của các bên, người hoà giải sẽ trao trả lại những tài liệu mà các bên đã gửi sau khi quá trình hoà giải kết thúc. e. Trao đổi thông tin giữa các bên: Nếu các bên thoả thuận không trao đổi tài liệu và thông tin, khi cần mỗi bên có thể yêu cầu người hoà giải tổ chức một cuộc họp chung nhằm tìm hiểu thông tin từ phía bên kia để cùng thoả thuận giải quyết tranh chấp. g. Đàm phán về các điều kiện để giải quyết tranh chấp: Người hoà giải được tuỳ ý lựa chọn cách giải quyết nào mà mình coi là hiệu quả nhất để giải quyết tranh chấp, khi người hoà giải đã nắm vững thực tế của vụ - 58 -
- Giải quyết tranh chấp kinh tế ở nước ta hiện nay - thực trạng và giải pháp việc tranh chấp, thì người hoà giải sẽ cùng thảo luận cách giải quyết trong cuộc họp chung hoặc riêng với các bên. Nếu các bên không thoả thuận trước rằng sẽ giành quyền chủ động đưa ra các phương hướng giải quyết tranh chấp thì người hoà giải sẽ đưa ra phương hướng giải quyết và lý giải tại sao lại chọn phương hướng đó. Các bên phải cùng nhau thảo luận để có thể đi tới một thoả thuận chung nhằm giải quyết tranh chấp cho đến khi: Một giải pháp được đưa ra bằng văn bản; + Người hoà giải thông báo với các bên rằng tiếp tục hoà giải cũng sẽ không + đem lại kết quả. Nếu có hai bên tham gia tranh chấp mà một bên rút khỏi quá trình hoà giải, + thì hoà giải sẽ chấm dứt. Nếu có ba bên trở lên tham gia tranh chấp mà một bên rút lui thì các bên còn + lại sẽ quyết định có tiếp tục hoà giải nữa hay không. h. Giải pháp: Khi các bên đã đạt được một thoả thuận chung, người hoà giải hoặc đại diện của một bên phải thảo một văn bản ghi rõ giải pháp giải quyết tranh chấp gồm các điều khoản có liên quan. Bản phác thảo này sẽ được sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu của các bên, sau đó các bên ký nhận và phải được thực hiện. 3. Các bước của quá trình hoà giải: Quá trình hoà giải phụ thuộc rất nhiều vào mức độ xung đột của các bên. Nếu các bên căng thẳng với nhau thì sẽ rất khó hoà giải, ngược lại mọi tranh chấp sẽ được giải quyết nhanh chóng nếu các bên bình tĩnh đàm phán. Bước đầu tiên và cũng là bước quan trọng nhất trong quá trình hoà giải, đó là khi các bên cùng gặp nhau để thoả thuận rằng sẽ dùng biện pháp hoà giải để giải quyết tranh chấp, khi đó các bên sẽ bớt căng thẳng và sẽ cùng hướng tới vụ việc tranh chấp, xem xét và công tác với nhau để cùng giải quyết vấn đề. Đại diện của các bên và người hoà giải sẽ cùng làm việc, tìm ra những phương án đó để giải quyết tranh chấp. Khi các bên cùng đồng ý với cách giải quyết đó thì việc hoà giải coi như đã thành công. - 59 -
- Giải quyết tranh chấp kinh tế ở nước ta hiện nay - thực trạng và giải pháp Trong hoà giải, không có một quá trình hoà giải nào được coi là hoàn hảo cả. Tuy nhiên, dựa vào các vụ tranh chấp đã được giải quyết thành công thì trình tự dưới đây được coi là khá lôgic và đạt hiệu quả cao: Bước 1: Gặp gỡ người hoà giải với các bên: Cuộc gặp gỡ giữa các bên với người hoà giải là rất cần thiết vì một số lý do sau: - Các bên có thể đánh giá được trình độ của người hoà giải; - Người hoà giải có thể thảo luận với các bên về các vấn đề có liên quan đến quá trình hoà giải như: các quy tắc cơ bản của quá trình hoà giải (thảo luận và sửa đổi cho hợp lý), lịch làm việc với các bên... - Các bên có thể thoả thuận về vai trò của người hoà giải mà họ yêu cầu; - Các bên sẽ giúp người hoà giải hiểu sơ qua về vụ tranh chấp; - Cuộc gặp gỡ này sẽ giúp người hoà giải hiểu rõ rằng các bên có thiện chí giải quyết tranh chấp bằng hoà giải; - Trong các cuộc gặp gỡ này, các bên sẽ cử ra đại diện của mình và thảo luận về mức độ uỷ quyền của người đại diện này. Nếu vụ tranh chấp có số tiền lớn thì các bên không nên uỷ quyền hoàn toàn cho người đại diện ký vào văn bản cuối cùng mà chỉ nên uỷ quyền tương đối. Các bên cũng có thể thoả thuận về việc trao đổi tài liệu nếu cần. Bước 2: Giúp người hoà giải nắm vững vụ tranh chấp: Để giải quyết tranh chấp thì bước tiếp theo, người hoà giải phải nắm vững vụ việc, người Hoà giải sẽ yêu cầu các bên gửi tài liệu cần thiết về vụ tranh chấp. Tài liệu quan trọng nhất: là một bản tóm tắt về vụ tranh chấp, nếu các bên thoả thuận sẽ trao đổi tài liệu thì việc trao đổi tài liệu sẽ được tiến hành ở giai đoạn này. Sau khi đã nộp các tài liệu thì tiến hành cuộc họp thứ hai giữa các bên và người hoà giải. Trong cuộc họp này, đại diện của các bên sẽ trình bày quan điểm của mình và bác bỏ những ý kiến của bên kia nếu như chúng được xem là sai trái, các bên được tự do trình bày theo cách của mình nhưng người hoà giải có quyền hạn chế về thời gian. Người hoà giải được tự do hỏi các bên chi tiết để hiểu rõ vụ việc và có thể yêu cầu không ghi lại biên bản cuộc họp này. - 60 -
- Giải quyết tranh chấp kinh tế ở nước ta hiện nay - thực trạng và giải pháp Tại cuộc họp riêng, người hoà giải sẽ gặp gỡ riêng với từng bên. Tại cuộc gặp gỡ riêng này, các bên có thể sẽ trình bày trung thực hơn, vì thế người hoà giải có thể tìm hiểu được các thông tin chính xác hơn mà các bên không tiết lộ trong cuộc họp chung, người hoà giải có thể tìm hiểu kỹ hơn một số khía cạnh trong lần trình bày trước hoặc yêu cầu các văn bản pháp lý có liên quan. Để hoà giải có hiệu quả thì người hoà giải nên giữ kín mọi chi tiết trong quá trình hoà giải và phải kiểm soát được mối liên lạc của các bên. Người hoà giải có thể yêu cầu đại diện của các bên không được tự do liên lạc với nhau mà không được sự cho phép của người hoà giải. Bước 3: Xác định thực chất của vụ tranh chấp Qua bản tường trình, tài liệu mà các bên đã nộp cùng ý kiến trình bày với biên bản tại các cuộc họp của các bên, người hoà giải có thể thấy được các bên nhìn nhận sự việc sẽ rất khác nhau, người hoà giải phải xác định được những sự khác nhau đó và tìm cách giúp các bên nhìn nhận sự việc một cách thống nhất. Trong hoà giải, không có một biện pháp giải quyết chung nào mà người hoà giải phải xử lý một cách linh hoạt tuỳ vào từng trường hợp cụ thể. Bước 4: Thương lượng để tìm ra một giải pháp Việc thương lượng sẽ đạt hiệu quả cao nhất khi các bên tập trung vào những lợi ích thiết yếu của mình để đàm phán, tránh thảo luận những vấn đề phụ, không cần thiết vì những vấn đề ấy có thể làm các bên mất quyền lợi của bản thân họ và lợi ích của bên kia, tránh xung đột, thúc đẩy các bên cùng hợp tác để tìm hướng giải quyết có lợi cho tất cả các bên. Người hoà giải phải tóm tắt bản tường trình, xác định rõ lợi ích của các bên và tìm ra một giải pháp. Dựa vào các cuộc họp riêng với từng bên, thông thường những người hoà giải giỏi, giàu kinh nghiệm biết trong trường hợp nào thì ngưòi hoà giải đề xuất phương hướng giải quyết và trường hợp nào các bên nên tự mình đề xuất. Hướng giải quyết được coi là hợp lệ phải có sự đồng ý của tất cả các bên. Nếu một bên đề xuất một phương hướng giải quyết với người hoà giải thì người hoà giải không đựơc phép bác bỏ, trừ khi người hoà giải biết chắc rằng phương án đó không hợp lý, người hoà - 61 -
- Giải quyết tranh chấp kinh tế ở nước ta hiện nay - thực trạng và giải pháp giải sẽ chỉ đề xuất hướng giải quyết sau khi đã tìm hiểu rõ nguyện vọng và lợi ích của tất cả các bên. Biện pháp giải quyết tranh chấp được đề xuất đầu tiên, dù xuất phát từ phía nào đi chăng nữa, cũng chưa chắc đã là biện pháp cuối cùng, có thể nó sẽ là cơ sở để các bên tiến hành thương lượng, ở giai đoạn này, những nhà hoà giải giỏi sẽ đóng vai trò con thoi ngoại giao như gặp mặt từng bên để làm cầu nối các bên lại với nhau hoặc để tìm ra một giải pháp có tính chất khả thi hơn. Một số người hoà giải khác tổ chức những cuộc họp chung giúp các bên xích lại gần nhau. Có trường hợp người hoà giải gặp những người chủ chốt của các bên (gặp riêng hoặc chung) để có thể tìm ra một giải p háp hợp lý, khi tất cả các bên đã đồng ý với một giải pháp thì người hoà giải hoặc đại diện của một bên sẽ thảo một bản thoả thuận, văn bản này sẽ đựoc in ra nếu cần và phải được thực hiện. 4. Thời gian hoà giải: Thời gian hoà giải nhanh hay chậm phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: mức độ phức tạp của vụ việc, số bên tham gia vào tranh chấp nhiều hay ít, mức độ khó khăn khi tìm hiểu thực chất vụ việc và tìm ra giải pháp. Tuy nhiên, thời gian hoà giải có thể sẽ tính theo tháng, tuần hoặc ngày chứ không kéo dài quá một năm. Ngay từ cuộc gặp gỡ đầu tiên, người hoà giải nên thông báo cho các bên biết mỗi giai đoạn của quá trình hoà giải sẽ kéo dài bao lâu. Thông thường, các bên nhấn mạnh một điều kiện với người hoà giải, đó là: Một trong các bên có thể yêu cầu giải quyết tranh chấp bằng trọng tài nếu người hoà giải không giải quyết được tranh chấp đó sau một thời gian nhất định. Tuy nhiên, điều kiện này sẽ bị huỷ bỏ nếu như sau một thời gian quy định nào đó người hoà giải đã đưa vụ việc vượt qua giai đoạn khó khăn nhất và có thể đạt được một thoả thuận giữa các bên trong tương lai gần nhất. III. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH TẾ BẰNG TÒA ÁN 1. Thủ tục tố tụng vụ án kinh tế 1.1 Thủ tục xét xử sơ thẩm: 1.1.1 Khởi kiện và thụ ký vụ án kinh tế: - 62 -
- Giải quyết tranh chấp kinh tế ở nước ta hiện nay - thực trạng và giải pháp a. Khởi kiện vụ án kinh tế: Là việc cá nhân, pháp nhân có quyền khởi kiện vụ án kinh tế theo thủ tục pháp luật qui định để yêu cầu toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Người khởi kiện phải làm đơn yêu cầu toà án giải quyết vụ án kinh tế. Đơn kiện phải có đầy đủ các nội dung sau: - Ngày tháng năm viết đơn; - Toà án được yêu cầu giải quyết vụ án; - Tên của Nguyên đơn, Bị đơn; - Địa chỉ của Nguyên đơn, Bị đơn; - Tóm tắt nội dung tranh chấp, giá trị tranh chấp; - Quá trình thương lượng của các bên; - Các yêu cầu, đề nghị toà xem xét giải quyết. Người khởi kiện phải làm đơn yêu cầu toà án giải quyết tranh chấp trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày phát sinh tranh chấp, trừ trường hợp pháp luật có qui định khác. Nếu quá thời hạn đó thì đuơng sự mất quyền khởi kiện và toà án sẽ không thụ lý. Đơn kiện được gửi kèm theo các tài liệu, chứng từ, công văn trao đổi… để chứng minh và bảo vệ quyền lợi của mình: Đơn kiện sẽ bị trả lại trong những trường hợp sau: - Người khởi kiện không có quyền khởi kiện; - Thời hiệu khởi kiện đã hết; - Sự việc đã được giải quyết bằng bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của toà án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác. - Sự việc không thuộc thẩm quyền của toà án; - Sự việc đã được các bên thảo thuận trước là phải giải quyết bằng thủ tục trọng tài; b. Thụ lý vụ án kinh tế: Khi toà án nhận đơn khởi kiện phải xem xét nếu thấy vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì phải thông báo cho nguyên đơn biết và yêu cầu nộp tiền tạm ứng án phí theo qui định của pháp luật. Toà án chỉ vào sổ thụ lý vụ án khi nguyên đơn đã xuất trình chứng từ đã nộp tiền tạm ứng án phí theo qui định tại Nghị - 63 -
- Giải quyết tranh chấp kinh tế ở nước ta hiện nay - thực trạng và giải pháp định số 70CP ngày 12/6/1997 của Chính phủ về lệ phí toà án. Kể từ thời điểm thụ lý vụ án toà án sẽ phân công Thẩm phán phụ trách giải quyết vụ việc và các giai đoạn của tố tụng kinh tế đã được bắt đầu. 1.1 2 Chuẩn bị xét xử: Trong giai đoạn này toà án cần phải tiến hành những hoạt động và phải ra một số quyết định theo quy định của pháp luật. Công việc chủ yếu của toà án trong giai đoạn chuẩn bị xét xử gồm có: - Sau khi thụ lý vụ án, toà án phải thông báo cho phía bị đơn và những người có quyền lợi liên quan đến vụ việc mà nguyên đơn đã khởi kiện trong thời hạn là 10 ngày, đồng thời những người này phải gửi ý kiến của mình về nội dung đơn kiện và cung cấp cho toà án những tài liệu có liên quan đến vụ án đó cũng trong thời hạn là 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo đó. Toà án có thể tiến hành xác minh, thu thập các chứng cứ, tài liệu để chuẩn bị cho việc xét xử. - Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, nếu xét thấy cần thiết toà án có thể tiến hành hoặc uỷ thác cho toà án khác tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ để làm sáng tỏ các tình tiết của vụ án nhưng không có nghĩa vụ phải điều tra. Việc xác minh thu thập chứng cứ bao gồm nhiều biện pháp khác nhau: Yêu cầu đương sự cung cấp bổ xung chứng cứ hoặc trình bày những vấn đề + cần thiết; Yêu cầu cơ quan Nhà nước, tổ chức hữu quan, cá nhân cung cấp bằng chứng + có ý nghĩa cho việc giải quyết vụ án; Yêu cầu người làm chứng trình bày về những vấn đề cần thiết; + Yêu cầu cơ quan chuyên môn định giá hoặc lập Hội đồng định giá tài sản có + tranh chấp; Xác minh tại chỗ; + Trưng cầu giám định; + - Trước khi mở phiên toà, toà án phải tiến hành hoà giải giữa các đương sự, đây là công việc bắt buộc toà án phải tiến hành trong tố tụng kinh tế, hoà giải có thể được tiến hành trong bất kỳ giai đoạn nào. Khi các đương sự thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án thì toà án phải lập Biên bản hoà giải thành và ra quyết định công - 64 -
- Giải quyết tranh chấp kinh tế ở nước ta hiện nay - thực trạng và giải pháp nhận sự thoả thuận của các đương sự, quyết định này có hiệu lực pháp luật nếu hoà giải không thành thì toà án cũng phải lập biên bản hoà giải không thành và chuẩn bị đưa vụ án ra xét xử. - Sau khi thụ lý vụ án trong thời hạn 40 ngày (đối với những vụ án phức tạp thời hạn không quá 60 ngày) toà án phải ra một trong các quyết định sau: Đưa vụ án ra xét xử; + Tạm đình chỉ giải quyết vụ án; + Đình chỉ giải quyết vụ án. + Một là: Quyết định đưa vụ án ra xét xử, gồm các nội dung sau: ♦ Ngày, tháng, năm địa điểm mở phiên toà; ♦ Việc xét xử được tiến hành công khai hoặc kín; ♦ Tên của các đương sự, những người tham gia tố tụng khác; ♦ Nội dung tranh chấp; ♦ Họ và tên của Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký phiên toà; Họ và tên của Kiểm sát viên nếu Viện kiểm sát tham gia phiên toà, Quyết định này phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp các đương sự, người bảo vệ quyền lợi của đương sự. Hai là: Quyết định tạm thời đình chỉ giải quyết vụ án Sau khi thụ lý vụ án, toà án không nhất thiết phải ra quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án: lý do ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án gồm: ♦ Nguyên đơn hoặc Bị đơn là cá nhân đã chết, pháp nhân đã giải thể mà cá nhân, pháp nhân kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng. ♦ Đã hết thời hạn chuẩn bị xét xử mà một trong các đương sự không thể có mặt vì lý do chính đáng; ♦ Chưa tìm được địa chỉ của Bị đơn hoặc Bị đơn bỏ chốn; ♦ Cần đợi kết quả giải quyết vụ án hình sự, vụ án dân sự và vụ án kinh tế khác. ♦ Đã có toà án thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp mà doanh nghiệp đó là đương sự của vụ án; - 65 -
- Giải quyết tranh chấp kinh tế ở nước ta hiện nay - thực trạng và giải pháp Trong khi đang giải quyết vụ án có liên quan đến doanh nghiệp mà phát hiện doanh nghiệp đó lâm vào tình trạng phá sản, trong trường hợp này toà án thông báo cho các chủ nợ, doanh nghiệp hữu quan biết. Khi những lý do tạm đình chỉ nêu trên không còn thì toà án tiếp tục giải quyết vụ án. Ba là: Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án: Toà án quyết định đình chỉ giải quyết vụ án trong các trường hợp sau: ♦ Nguyên đơn hoặc Bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền và nghĩa vụ của họ không được thừa kế, pháp nhân đã giải thể mà không có cá nhân, pháp nhân kế thừa nghĩa vụ tố tụng. ♦ Người khởi kiện rút đơn kiện; ♦ Nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ 2 mà vẫn vắng mặt; ♦ Sự việc đã được giải quyết bằng bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của toà án hoặc cơ quan có thẩm quyền. ♦ Thời hạn khởi kiện đã hết trước ngày toà án thụ lý vụ án; ♦ Sự việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của toà án; ♦ Đã có quyết định của toà án mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp mà doanh nghiệp đó là đương sự của vụ án. Quyết định đình chỉ của vụ án có thể bị kháng cáo, kháng nghị trừ trường hợp người khởi kiện rút đơn kiện. 1.1 3 Phiên toà xét xử sơ thẩm vụ án kinh tế a. Sau khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử trong thời hạn 10 ngày toà án phải mở phiên toà, trong trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn đó không quá 20 ngày. Nếu Viện kiểm sát tham gia phiên toà Sơ thẩm thì ngay sau khi ra quyết định đưa vụ án ra xét xử toà án phải đưa vụ án cho Việt kiểm sát cùng cấp nghiên cứu trong thời hạn 5 ngày. Yêu cầu của việc xét xử là kiểm tra đánh giá lại toàn bộ chứng cứ đã thu thập được trên cơ sở đó vận dụng đúng đắn pháp luật để giải quyết chính xác quyền và - 66 -
- Giải quyết tranh chấp kinh tế ở nước ta hiện nay - thực trạng và giải pháp nghĩa vụ của các đương sự để ra bản án phù hợp với sự thật khách quan, đúng pháp luật. Giai đoạn tố tụng này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng vì nếu toà án ra bản án phù hợp với sự thật khách quan đúng pháp luật thì bản án có hiệu lực ngay và vụ án được giải quyết dứt điểm, song nếu xét xử sai thì bản án sẽ bị kháng cáo, kháng nghị việc giải quyết vụ án kéo dài làm ảnh hưởng không nhỏ đến việc kinh doanh của các bên. Hội động xét xử hoãn phiên toà trong các trường hợp sau: ♦ Đương sự vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng, Kiểm sát viên vắng mặt trong trường hợp Viện kiểm sát có yêu cầu tham gia phiên toà; ♦ Người làm chứng vắng mặt mà cần được lấy lời khai hoặc xác minh lời khai tại phiên toà; ♦ Thành viên Hội đồng xét xử, Kiểm sát viên, Thư ký phiên toà, người giám định, người phiên dịch bị thay đổi mà không có người thay thế, phiên toà sơ thẩm vụ án kinh tế được tiến hành dưới sự điều khiển của một Hội đồng xét xử gồm 2 Thẩm phán và một Hội thẩm. b. Trình tự thủ tục của phiên toà xét xử Sơ thẩm của vụ án kinh tế cũng tương tự như các phiên toà xét xử sơ thẩm khác, bao gồm thủ tục: bắt đầu phiên toà, xét hỏi tại phiên toà, tranh luận tại phiên toà, nghị án và tuyên án. 1.2 Thủ tục Phúc thẩm vụ án kinh tế 1.2 .1 Khái niệm: Phúc thẩm là một thủ tục tố tụng kinh tế, mà trong đó toà án cấp phúc thẩm tiến hành xem xét lại bản án, quyết định sơ thẩm của toà án cấp dưới chưa có hiệu lực pháp luật mà bị kháng cáo, kháng nghị theo qui định của pháp luật. - Chủ thể của quyền kháng cáo là đương sự hoặc người đại diện của đương sự có quyền kháng cáo bản án. Thời hạn kháng cáo là 10 ngày kể từ ngày toà án tuyên án hoặc ra quyết định đối với đương sự vắng mặt tại phiên toà thì thời hạn này tính từ - 67 -
- Giải quyết tranh chấp kinh tế ở nước ta hiện nay - thực trạng và giải pháp ngày bản sao bản án, quyết định được giao cho họ hoặc niêm yết tại trụ sở Uỷ ban nhân dân Xã, Phường, Thị trấn nơi họ có trụ sở hoặc cư trú. - Chủ thể của quyền kháng nghị là Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp hoặc trên một cấp có quyền kháng nghị bản án, quyết định của toà án cấp sơ thẩm. Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp là 10 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên là 20 ngày kể từ ngày toà tuyên hoặc ra quy định. - Tuy nhiên, toà án có thể chấp nhận kháng cáo, kháng nghị quá thời hạn vì trở ngại khách quan, nhưng thời hạn kháng cáo, kháng nghị đó không được quá 10 ngày kể từ ngày trở ngại đó không còn nữa. - Trong kháng cáo, kháng nghị phải nêu rõ: Nội dung phần quyết định của bản án, quyết định của toà án cấp Sơ thẩm bị + kháng cáo, kháng nghị; Lý do kháng cáo, kháng nghị; + Yêu cầu của người kháng cáo, kháng nghị; + - Khách thể của quyền kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục Phúc thẩm là các bản án, quyết định Sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật và quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án kinh tế. Như vậy không phải mọi quyết định của toà án đều có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Thậm chí quyết định đình chỉ giải quyết vụ án kinh tế khi nguyên đơn rút đơn kiện cũng không còn cơ hội để kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày người kháng cáo xuất trình chứng từ về việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm hoặc kể từ ngày nhận được kháng nghị, toà án cấp sơ thẩm phải gửi kháng cáo, kháng nghị kèm theo toàn bộ hồ sơ vụ án cho toà án cấp phúc thẩm. 1.2 2 Phiên toà Phúc thẩm: Trong thời hạn một (01) tháng, kể từ nhận đủ hồ sơ do toà án cấp sơ thẩm gửi đến, toà án cấp phúc thẩm phải mở phiên toà phúc thẩm. Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn đó là hai (02) tháng, Viện kiểm sát cùng cấp phải tham gia nếu xét thấy cần thiết, khi đó hồ sơ vụ án phải được chuyển cho Viện kiểm sát nghiên cứu trong thời hạn 10 ngày nếu Viện kiểm sát phải tham gia hoặc có yêu cầu - 68 -
- Giải quyết tranh chấp kinh tế ở nước ta hiện nay - thực trạng và giải pháp tham gia phiên toà mà không tham gia được thì Hội đồng xét xử hoãn phiên toà, trường hợp vắng mặt mà không có lý do chính đáng thì toà án vẫn tiến hành xét xử. Thủ tục của phiên toà phúc thẩm được tiến hành theo như toà sơ thẩm, nhưng trước khi xem xét kháng cáo, kháng nghị một thành viên của Hội đồng xét xử trình bày nội dung vụ án, quyết định của bản án sơ thẩm và nội dung của kháng cáo, kháng nghị. Phiên toà phúc thẩm mở để giải quyết những kháng cáo, kháng nghị đối với những bản án, quyết định của toà án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật, còn khi phúc thẩm quyết định của toà án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, toà án không phải mở phiên toà, không phải triệu tập các đương sự, trừ trường hợp cần phải nghe ý kiến của họ trước khi ra quyết định. Toà án cấp phúc thẩm phải ra quyết định giải quyết vụ việc kháng cáo hoặc kháng nghị trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được kháng cáo, kháng nghị. Quyền hạn của toà án cấp phúc thẩm gồm: ♦ Bác kháng cáo, kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định Sơ thẩm. ♦ Sửa đổi một phần hoặc toàn bộ quyết định của bản án, quyết định sơ thẩm; ♦ Huỷ bản án, quyết định sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho toà án cấp sơ thẩm xét xử lại trong trường hợp có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng hoặc việc xác minh, thu thập chứng cứ của toà án cấp sơ thẩm không đầy đủ mà toà án cấp phúc thẩm không thể bổ xung được. ♦ Tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án theo qui định tại Điều 38 hoặc đình chỉ giải quyết vụ án theo qui định tại Điều 39 Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế. 1.3 Thủ tục xem xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật. 1.3.1 Giám đốc thẩm Sau khi xem xét quyết định của bản án phúc thẩm nếu thấy bản án có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng hoặc kết luận trong bản án không phù hợp với những tình tiết khách quan hoặc có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật, thì Chánh án TANDTC, Viên trưởng VKSNDTC tiến hành thủ tục giám đốc thẩm. * Quyền hạn của phiên toà Giám đốc thẩm: - 69 -
- Giải quyết tranh chấp kinh tế ở nước ta hiện nay - thực trạng và giải pháp Hội đồng xét xử Giám đốc thẩm quyền có quyền: • Bác kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật; • Sửa đổi một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị; • Huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm lại trong trường hợp có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng hoặc việc xác minh chứng cứ của toà án cấp dưới không đầy đủ mà toà án cấp Giám đốc thẩm không thể bổ xung được; • Huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ việc giải quyết theo qui định tại Điều 39 Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế. 1.3.3 Thủ tục Tái thẩm: Bản án, Quyết định của toà án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục Tái thẩm khi có các căn cứ sau: Mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự đã không thể biết được tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự đã không thể biết được khi giải quyết vụ án; Có cơ sở chứng minh, kết luận của người giám định, lời dịch của người phiên dịch không đúng sự thật hoặc có giả mạo bằng chứng. Thẩm phán, Hội thẩm, Kiểm sát viên, Thư ký Toà án cố tình làm sai lệch hồ sơ vụ án; Bản án, Quyết định của toà án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước mà toà án dựa vào đó để giải quyết vụ án đã bị huỷ bỏ; * Những người có quyền kháng nghị theo thủ tục Giám đốc thẩm: - Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án các cấp; - Chánh án Toà án cấp Tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp Tỉnh có quyền kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực của Toà án cấp Huyện; Phiên toà tái thẩm Hội đồng xét xử tái thẩm có quyền: - Giữ nguyên Bản án, Quyết định đã có hiệu lực pháp luật; - Huỷ Bản án, Quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm; - Huỷ Bản án, Quyết định có hiệu lực pháp luật, đình chỉ việc giải quyết vụ án được quy định tại Điều 39 của Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế. - 70 -
- Giải quyết tranh chấp kinh tế ở nước ta hiện nay - thực trạng và giải pháp 2. KẾT QUẢ THỤ LÝ VÀ GIẢI QUYẾT ÁN KINH TẾ TẠI TOÀ ÁN NHÂN DÂN Thực tiễn những năm qua cho thấy đơn khởi kiện do đương sự gửi đến toà án nhân dân yêu cầu được thụ lý, giải quyết tranh chấp kinh tế ngày càng nhiều nhưng tòa án nhân dân cũng phải trả lại khá nhiều đơn khởi kiện cho đương sự do nhận thức pháp luật của đương sự còn hạn chế nên đã khởi kiện những việc không đúng thẩm quyền của Tòa án hoặc tranh chấp đã hết thời hiệu khởi kiện, một số nơi tòa án thụ lý đơn của đương sự khi chưa nghiên cứu kỹ về nội dung, thẩm quyền đương sự yêu cầu trong đơn dẫn đến hậu quả phải ra quyết định đình chỉ vụ án. Theo thống kê của VKSNDTC và các Viện kiểm sát địa phương về kết quả thụ lý và giải quyết án kinh tế tại Tòa án nhân dân từ (1/7/1998 đến 1/7/2002). Đơn vị: Vụ Thụ lý giải quyết 1998 1999 2000 2001 6 tháng đầu 453 (tăng 532 (tăng 684 (tăng 662 (tăng 78 Thụ lý 290%) 117,4%) 128,4%) 193,6%) 78 334 (đạt 496 (đạt 563 (đạt 565 Đã giải quyết (100%) 73,73%) 93,23%) 82,30%) (85,38%) 119 36 121(17,7%) 97 (14,62%) Tồn (26,27%) (6,77%) Tính bình quân hàng năm: • Án tăng hàng năm: 196,49% • Án tồn đọng hàng năm: 15,49% • Án được giải quyết hàng năm: 84,51%. Trong đó: b Án đưa ra xét xử Sơ thẩm : 22,27%. b Án hòa giải thành và có quyết định công nhận sự thoả thuận của đương sự. b Án tạm đình chỉ, đình chỉ : 15,32%. Do số lượng án hàng năm đều tăng với tỷ lệ lớn nên càng ngày càng đòi hỏi Tòa án nhân dân, Viện kiểm soát nhân dân có sự đầu tư lớn hơn về số lượng cán bộ, - 71 -
- Giải quyết tranh chấp kinh tế ở nước ta hiện nay - thực trạng và giải pháp trình độ nghiệp vụ của cán bộ thì mới đủ điều kiện để giải quyết kịp thời và đúng pháp luật các tranh chấp kinh tế. 3 Thuận lợi và khó trong việc giải quyết tranh chấp kinh tế bằng toà án Từ kết quả thụ lý và giải quyết án kinh tế trên chứng tỏ tòa án, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã ban hành khá đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể thẩm quyền cũng như trình tự giải quyết tranh chấp tại tòa án theo đúng tính chất, yêu cầu của các quan hệ kinh tế đang tồn tại và phát triển. 3.1. Thuận lợi. Ngày 16/3/1994 Uỷ ban thường vụ Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế tạo cơ sở pháp luật cho các toà án kinh tế hoạt động từ ngày 1/7/1994, bên cạnh đó nhiều văn bản pháp luật cũng được ban hành nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ thể cũng như tòa án trong quá trình giải quyết tranh chấp kinh tế như: Thông tư liên nghành số 04/TTLT của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế ngày 28/6/1996. Công văn số 11/ KHXX ngày 23/01/1996 của Tòa án nhân dân tối cao. Văn bản số 16/1999 ngày 1/2/1999 của Toà án nhân dân tối cao. Tổ chức toà kinh tế nằm trong hệ thống Tòa án nhân dân với vai trò như những toà chuyên trách khác. Mô hình này bảo đảm nguyên tắc Hiến định Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất, có ưu điểm thống nhất các cơ quan xét xử và bộ máy nhà nước được gọn nhẹ không mất nhiều thời gian. Giải quyết tranh chấp kinh tế tại toà án được tiến hành với thủ tục rất chặt chẽ và có thể kéo dài do pháp luật quy định các bên có quyền kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm. Việc thi hành quyết định của tòa án mang tính cưỡng chế nhà nước cao và buộc các bên phải thi hành đúng theo quy định của pháp luật. 3.2. Khó Khăn: Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, thực tiễn giải quyết tranh chấp kinh tế hiện nay tại toà án đang gặp phải những vướng mắc sau: - Điều 1, Điều 11 Pháp lệnh HĐKT không còn phù hợp với tính năng động, linh hoạt, tính thời cơ trong kinh doanh nên việc buộc các doanh nghiệp phải ký kết HĐKT bằng văn bản sẽ gây nhiều khó khăn cho họ. Thực tiễn cho thấy các đơn vị - 72 -
- Giải quyết tranh chấp kinh tế ở nước ta hiện nay - thực trạng và giải pháp làm ăn lâu năm, ổn định, họ coi trọng chữ tín, nhiều văn bản HĐKT lập ra chỉ để hợp thức hóa các thủ tục giao nhận, mua bán hàng, chứ các bên không xem đó là căn cứ để thực hiện quyền và nghĩa vụ. Khi xảy ra tranh chấp thì quan hệ kinh tế trên thuộc thẩm quyền toà dân sự hay toà kinh tế ? bởi vì nó được thực hiện bởi các chủ thể HĐKT, có mục đích kinh doanh, vậy nó thuộc loại hợp đồng nào? Do luật nào điều chỉnh? Thông tư liên ngành số 04/TTLN ngày 26/8/1996 hướng dẫn áp dụng Điều 12 Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế. Theo Điểm 1 Điều 12 Pháp lệnh này thì toà án có quyền giải quyết các tranh chấp về HĐKT giữa pháp nhân với pháp nhân, giữa pháp nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên Điều 57 Pháp lệnh hợp đồng dân sự ngày 29/4/1991 thì các hợp đồng có mục đích kinh doanh mà không phải là doanh nghiệp tư nhân theo qui định của Luật Doanh nghiệp tư nhân là hợp đồng dân sự. Vì vậy, đã có hướng dẫn là các tranh chấp về hợp đồng có mục đích kinh doanh giữa pháp nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh mà không phải là doanh nghiệp tư nhân theo qui định của Luật doanh nghiệp tư nhân được giải quyết theo thủ tục giải quyết các vụ án dân sự. Đồng thời theo Điều 43 Pháp lệnh hợp đồng kinh tế lại cho phép ký kết HĐKT giữa pháp nhân Việt nam với cá nhân, tổ chức nước ngoài tại Việt nam. Nghĩa là cá nhân nước ngoài trong trường hợp này cũng được coi là chủ thể của hợp đồng kinh tế, trong khi đó cá nhân Việt nam muốn trở thành chủ thể của hợp đồng kinh tế phải là doanh nghiệp tư nhân. Đây là sự không bình đẳng, quy định vượt ra ngoài nguyên tắc về địa vị pháp lý của người nước ngoài thường trú ở nước sở tại, phải chăng pháp lệnh hợp đồng kinh tế ưu đãi người nước ngoài hơn người Việt nam. - Theo hướng dẫn của Công văn số 442/KHXX ngày 18/7/1994 của Toà án nhân dân tối cao và Công văn số 11/KHXX ngày 23/1/1996 của toà án tối cao quy định "Các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng có mục đích kinh doanh giữa các doanh nghiệp tư nhân với nhau thuộc thẩm quyền giải quyết của toà án nhân dân theo thủ tục giải quyết các vụ án dân sự ". - 73 -
- Giải quyết tranh chấp kinh tế ở nước ta hiện nay - thực trạng và giải pháp Theo ý kiến của chúng tôi việc gạt bỏ hợp đồng có mục đích kinh doanh được ký kết hợp pháp giữa hai doanh nghiệp tư nhân với nhau ra khỏi phạm trù HĐKT, ra khỏi thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế là điều bất hợp lý, bất bình đẳng. Do đó các doanh nghiệp đều có quyền bình đẳng với nhau trước pháp luật thì mới phù hợp với sự thay đổi của nền kinh tế đa thành phần như hiện nay. Quốc hội Khoá 10 đã thông qua Luật doanh nghiệp, trong đó quy định hợp đồng có mục đích kinh doanh được ký kết giữa doanh nghiệp tư nhân với nhau thì được giải quyết theo thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế. - Hợp đồng kinh tế vô hiệu và cách giải quyết hợp đồng kinh tế vô hiệu. Một hợp đồng được ký kết không đảm bảo được các điều kiện theo quy định của pháp luật sẽ trở nên vô hiệu; Khoản 1, Điều 8 Pháp lệnh hợp đồng kinh tế quy định các HĐKT bị coi là vô hiệu toàn bộ. ♦ Nội dung Hợp đồng kinh tế vi phạm điều cấm của pháp luật. ♦ Một trong các bên ký kết HĐKT không có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật để thực hiện công việc đã thoả thuận trong hợp đồng. ♦ Người ký hợp đồng kinh tế không đúng thẩm quyền hoặc có hành vi lừa đảo. Trong các dấu hiệu trên thì dấu hiệu người ký hợp đồng không đúng thẩm quyền dẫn tới HĐKT vô hiệu là phổ biến nhất. Thế nào là người ký HĐKT không đúng thẩm quyền? Điều 9 Pháp lệnh hợp đồng kinh tế và Điều 5,6 Nghị định 17/HĐBT ngày 16/1/1990 quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh hợp đồng kinh tế quy định người có thẩm quyền ký kết HĐKT là đại diện hợp pháp của pháp nhân hoặc người đứng tên đăng ký kinh doanh. ♦ Việc uỷ quyền phải thể hiện bằng văn bản, văn bản uỷ quyền phải ghi rõ họ tên, chức vụ của người uỷ quyền, của người được uỷ quyền, số chứng minh nhân dân của người được uỷ quyền, nội dung và thời hạn uỷ quyền. ♦ Người được uỷ quyền chỉ hành động trong phạm vi được uỷ quyền và không được uỷ quyền cho người khác. - 74 -
- Giải quyết tranh chấp kinh tế ở nước ta hiện nay - thực trạng và giải pháp Tuy nhiên, qua nghiên cứu thực tiễn, thấy có một số vướng mắc về uỷ quyền cần được xem xét như sau: Thứ nhất: Việc xác định uỷ quyền sau khi hợp đồng kinh tế đã được ký kết: Về nguyên tắc việc uỷ quyền đòi hỏi phải được xác định trước khi ký HĐKT. Tuy nhiên trên thực tế, nhiều HĐKT do Phó giám đốc doanh nghiệp ký, không có uỷ quyền của Giám đốc nhưng sau khi Phó giám đốc ký hợp đồng thì Giám đốc doanh nghiệp đồng ý bằng văn bản uỷ quyền cho Phó giám đốc ký kết HĐKT đã ký. Vậy việc đồng ý như vậy có được chấp nhận không?. Thứ hai: Văn bản phân công trách nhiệm của các thành viên trong nội bộ Ban lãnh đạo của một pháp nhân có phải là văn bản uỷ quyền thường xuyên để ký kết hợp đồng kinh tế không? Thứ ba: Việc uỷ quyền ký kết HĐKT đối với các đơn vị có tư cách pháp nhân không đầy đủ (Chi nhánh của pháp nhân) cũng là một vấn đề cần quan tâm. Vì hiện nay rất nhiều chi nhánh của pháp nhân lợi dụng ký kết HĐKT vượt quá phạm vi được uỷ quyền của mình và lợi dụng tư cách pháp nhân để kinh doanh trái pháp luật. * Xử lý hợp đồng kinh tế vô hiệu. Việc xử lý HĐKT vô hiệu được quy định tại Điều 39, Pháp lệnh hợp đồng kinh tế. Nội dung cơ bản của điều này là vấn đề xử lý về tài sản đối với các bên ký kết HĐKT vô hiệu theo các nguyên tắc sau đây: - Hoàn trả tài bằng hiện vật. Khoản 2 Điều 39 Pháp lệnh hợp đồng kinh tế quy định: “Các bên có nghĩa vụ hoàn trả cho nhau tất cả các tài sản đã nhận được từ việc thực hiện HĐKT, trong trường hợp không thể trả bằng hiện vật thì phải trả bằng tiền”. Theo các quy định trên về nguyên tắc xử lý tài sản trước hết là các bên phải hoàn trả cho nhau bằng hiện vật, có nghĩa là cái gì của bên nào trả về cho bên ấy. - Hoàn trả bằng tiền. Trong các trường hợp hợp đồng đã được thực hiện và việc hoàn trả bằng hiện vật không thể thực hiện được thì các bên có thể hoàn trả cho nhau bằng tiền, thiệt hại phát sinh các bên phải chịu, theo quy định này nếu bên có trách nhiệm hoàn trả - 75 -
- Giải quyết tranh chấp kinh tế ở nước ta hiện nay - thực trạng và giải pháp tài sản theo hợp đồng cho bên kia mà không còn tài sản thì tài sản phải được quy ra tiền. Song giá tài sản được tính ra tiền tại thời điểm nào thì cả Bộ luật Hình sự, Pháp lệnh hợp đồng kinh tế đều không quy định. Điều này gây khó khăn cho việc quy định giá tài sản trong điều kiện hiện nay. * Thời hiệu khởi kiện. Theo quy định tại Điều 31, Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế thì thời hiệu khởi kiện là 6 tháng từ khi phát sinh tranh chấp, được quy định tại Điểm a, Khoản 3, mục I thông tư 04/LN, ngày 7/1/1995 của TANDTC và VKSNDTC. Tại nội dung này của thông tư xác định thời điểm phát sinh tranh chấp như sau: Nếu trong thời gian HĐKT đang có hiệu lực mà một trong các bên phát hiện có vi phạm và làm phát sinh tranh chấp là ngày phát hiện được vi phạm. Nếu HĐKT đã hết hiệu lực mà các bên không có thoả thuận nào khác và phát sinh tranh chấp thì ngày phát sinh tranh chấp là ngày tiếp theo của ngày HĐKT hết hiệu lực. Nếu trước ngày HĐKT hết hiệu lực hoặc ngày cuối cùng HĐKT còn hiệu lực mà các bên có thoả thuận về thời hạn thực hịện quyền và nghĩa vụ phát sinh từ việc chấm dứt HĐKT nhưng mà hết thời hạn đó, một trong các bên không thực hiện, làm phát sinh tranh chấp thì ngày phát sinh tranh chấp về việc thực hiện thoả thuận là ngày tiềp theo của ngày hết thời hạn thực hiện thoả thuận đó, trong trường hợp này có đương sự yêu cầu giải quyết các tranh chấp phát sinh từ việc chấm dứt HĐKT thì tòa án thụ lý giải quyết nếu tính từ ngày HĐKT hết hiệu lực đến ngày khởi kiện chưa hết th_'eai hb9n 6 tháng. Nếu đã hết thời h_n 6 tháng, thì tòa án không thụ lý giải quyết các tranh chấp phát sinh từ việc thực hiện quyền và nghĩa vụ do các bên đã thoả thuận. Vấn đề đặt ra là đã hết thời hiệu khởi kiện theo thủ tục tố tụng kinh tế thì được quyền khởi kiện theo thủ tục tố tụng dân sự và theo Văn bản số 16/1999/HKXX ngày 1/2/1999 của TANDTC giải đáp một số vấn đề kinh tế. Trước hết cần khẳng định rằng khi xác định tranh chấp mà đương sự có đơn yêu cầu toà án giải quyết thuộc một trong các tranh chấp qui định tại Điều 12 Pháp lệnh giải quyết các vụ án kinh tế, nếu thời hạn 6 tháng kể từ ngày phát sinh tranh chấp thì toà án áp - 76 -
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài " Giải quyết tranh chấp kinh tế ở nước ta hiện nay - thực trạng và giải pháp"
107 p | 724 | 245
-
Tiểu luận Luật kinh tế: Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh thương mại
21 p | 1005 | 202
-
Đề tài báo cáo: Giải quyết tranh chấp kinh tế ở nước ta hiện nay - thực trạng và giải pháp '
112 p | 244 | 90
-
Bài tiểu luận: Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh thương mại
21 p | 1283 | 83
-
Luận văn: Cơ chế giải quyết tranh chấp của tổ chức Thương mại thế giới, thực tiễn và kinh nghiệm đối với Việt Nam
99 p | 404 | 60
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại tòa án - Những vấn đề lý luận và thực tiễn
61 p | 75 | 18
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Giải quyết tranh chấp kinh tế, thương mại từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
86 p | 53 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Thực tiễn giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án nhân dân tỉnh Gia Lai
84 p | 40 | 14
-
Luận văn tiến sĩ Luật học: Áp dụng pháp luật giải quyết các tranh chấp kinh tế ở nước ta hiện nay
177 p | 64 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại tại Tòa án nhân dân cấp huyện
116 p | 40 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Giải quyết tranh chấp hợp đồng trong lĩnh vực kinh doanh thương mại từ thực tế xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang
90 p | 68 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hòa giải trong giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại tại Tòa án – Thực tiễn áp dụng tại Tòa án nhân dân tỉnh Bình Bương
102 p | 24 | 12
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Áp dụng pháp luật giải quyết các tranh chấp kinh tế ở nước ta hiện nay
27 p | 63 | 6
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại có yếu tố nước ngoài, qua thực tiễn giữa các doanh nghiệp Việt Nam và Lào tại tỉnh Kon Tum
27 p | 14 | 6
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hòa giải trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại theo Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án
28 p | 10 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Chứng minh trong thủ tục giải quyết tranh chấp kinh doanh tại Tòa án
105 p | 31 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp nước ngoài bằng trọng tài tại Việt Nam
115 p | 30 | 5
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại trong lĩnh vực xây dựng qua thực tiễn tại Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng
25 p | 41 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn