intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo án bài 10: Công nghiệp hóa – nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam

Chia sẻ: Hoàng Phương | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:14

621
lượt xem
51
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của giáo án là giúp các bạn nắm được công nghiệp hóa là con đường tất yếu để xây dựng xã hội mới. Tiến trình công nghiệp hóa ở VN; những nhiệm vụ, giải pháp cơ bản thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo án bài 10: Công nghiệp hóa – nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam

  1. GIÁO ÁN Bài 10 CÔNG NGHIỆP HÓA – NHIỆM VỤ TRUNG TÂM CỦA THỜI  KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH Ở VIỆT NAM  (Dành cho Chương trình Sơ cấp LLCT) 1
  2. Tháng   / năm 2018 BÀI 10 CÔNG NGHIỆP HÓA – NHIỆM VỤ TRUNG TÂM CỦA THỜI KỲ QUÁ  ĐỘ LÊN CNXH Ở VIỆT NAM A. Mục đích, yêu cầu:   ­ Giúp học viên nắm được:    + Công nghiệp hóa là con đường tất yếu để xây dựng xã hội mới + Tiến trình công nghiệp hóa  ở  VN; những nhiệm vụ, giải pháp cơ  bản  thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa.    ­ Giúp học viên có sự  hiểu biết đúng đắn về  nhiệm vụ  công nghiệp hóa của   đất nước từ đó vận dụng vào trong cuộc sống hàng ngày của mỗi cá nhân. B. Kết cấu nội dung, trọng tâm của bài:   Gồm 2 phần: I. Công nghiệp hóa – con đường tất yếu để xây dựng xã hội mới. II. Tiến trình công nghiệp hóa ở Việt Nam. C. Tài liệu phục vụ soạn giảng: ­ Tài liệu: “Chương trình sơ  cấp lý luận chính trị” của Ban Tuyên giáo trung   ương – NXB Chính trị quốc gia – sự thật, Hà Nội, 2013. D. Nội dung các bước lên lớp:   Bước 1. Ổn định tổ chức:       Sĩ số:  Bước 2. Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi: Nêu những nội dung Tư tưởng Hồ  Chí Minh về  thời kỳ  quá độ  lên CNXH ở VN? 2
  3. Bước 3: Giảng bài mới: Sau hơn 30 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan   trọng. Từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu với 90% dân số làm nghê nông, ̀   đên nay n ́ ước ta đã xây dựng được cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng kinh tế ­ xã   hội từng bước đáp  ứng được cho sự  nghiệp công nghiêp hoa, hiên đai hóa đ ̣ ́ ̣ ̣ ất   nước. Những thành tựu của qua trinh CNH, HĐH đã đ ́ ̀ ưa đất nước ngày càng   phát triển, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân và góp phần   bảo đảm an ninh, quốc phòng.  Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được Việt Nam còn đứng trước   nhiều thách thức lớn và diễn biến phức tạp. Cụ thể là: Tốc độ tăng trưởng kinh   tế  trong những năm gần đây đã bi suy gi ̣ ảm; một số  vấn đề  xã hội phát sinh   chậm được giải quyết. Trong khi đo, tình tr ́ ạng suy thoái về  tư tưởng chính trị,   đạo đức, lối sống của một bộ  phận không nhỏ  cán bộ, đảng viên va t ̀ ệ  quan   liêu, tham nhũng, lãng phí vẫn nghiêm trọng, làm giảm sút niềm tin của nhân   ́ ới Đảng và Nhà nước. Môi trường  ở  nhiều nơi đang bị  ô nhiễm, tài   dân đôi v nguyên, đất đai chưa được quản lý tốt... Tât ca nh ́ ̉ ưng v ̃ ấn đề  đó  ảnh hưởng   không nhỏ tới công cuộc CNH, HĐH đất nước. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do đang co s ́ ự   ̣ lêch pha gi ữa nhận thức về  lý luận và thực tiễn. Thực tê la cac c ́ ̀ ́ ở  sở   lý luận   thương bao hàm qua nhi ̀ ́ ều nội dung nhưng lai thi ̣ ếu nhưng gi ̃ ải pháp có tính   khả  thi và cụ  thể. Vì vậy để  nâng cao nhận thức lý luận về  công cuộc công   nghiệp hóa – nhiệm vụ  trọng tâm của thời kỳ  quá độ  lên chủ  nghĩa xã hội  ở   nước ta từ đó ứng dụng vào thực tiễn mỗi cá nhân, tôi và các đồng chí cùng tìm   hiểu bài học ngày hôm nay. BÀI 10 CÔNG NGHIỆP HÓA – NHIỆM VỤ TRUNG TÂM CỦA THỜI KỲ QUÁ  ĐỘ LÊN CNXH Ở VIỆT NAM 3
  4. I. Công nghiệp hóa – con đường tất yếu để xây dựng xã hội mới. 1. Nhiệm vụ xây dựng, phát triển lực lượng sản xuất trong thời kỳ  quá độ lên CNXH ở VN và sự cần thiết tiến hành công nghiệp hóa Công nghiệp hóa là gì? Lịch sử  công nghiệp hóa trên thế  giới đã trải qua hàng trăm năm. Vào   giữa thế kỷ XVIII, một số nước phương Tây, mở đầu là nước Anh đã tiến hành   cuộc cách mạng công nghiệp, với nội dung chủ yếu là chuyển từ  lao động thủ   công sang lao động cơ khí. Đây là mốc đánh dấu sự khởi đầu cho tiến trình công   nghiệp hóa của thế giới. Tuy vậy, phải đến thế kỷ XIX, khái niệm công nghiệp   hóa mới được dùng để thay thế cho khái niệm cách mạng công nghiệp, mặc dù   sau cách mạng công nghiệp  ở  Anh, một thế  hệ  công nghiệp hóa đã diễn ra  ở   các nước Tây Âu, Bắc Mỹ và Nhật Bản.  Có thể  khái quát, Công nghiệp hoá là quá trình biến một nước có nền   kinh tế lạc hậu thành một nước công nghiệp. Đảng ta nêu ra quan niệm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa như sau:  ­ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn   diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế ­ xã hội,  ­ Từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ   biến sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại.  (Trước đây  là hình ảnh ‘‘con trâu đi trước cái cày theo sau’’ thì nay máy   cày, máy gặt lúa, tuốt lúa đã thay thế  phần lớn sức lao động của người nông   dân...  Một công ty bốc dỡ  hàng hóa cần đến 12 người làm để  bốc xếp hàng   nhưng khi có máy móc thay thế chỉ cần có 5 người mà thời gian bốc xếp lại tăng   lên gấp đôi...) ­ Dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ,   tạo ra năng suất lao động xã hội cao.  4
  5. Để  có một xã hội như  ngày nay không phải do tự  nhiên mà có, mà là do   quá trình tích luỹ về lượng ngay từ khi loài người xuất hiện. Con người tác động vào thế giới tự nhiên, cải biến nó thông qua lao động   để tạo ra những thành công đáng kể. Ngày nay, để phát triển, các nước đã cố gắng rất nhiều trong cuộc cạnh   tranh, chạy đua về kinh tế thể hiện qua chính sách, đường lối, về các mặt của   QHSX­LLSX. Vì vậy:  ­ CNH là bước đi tất yếu để  tạo ra CSVC, kỹ  thuật cho nền sản xuất   hiện đại. Tuỳ từng nước khác nhau mà việc xây dựng CSVC ­ kỹ thuật khác nhau.   Với Việt Nam ­ có nền sản xuất nhỏ, kỹ  thuật thủ công là chủ  yếu, nên muốn   tồn tại và phát triển CSVC­ kỹ thuật thì phải CNH. Vậy CNH giúp chúng ta những gì ? ­ Thực hiện CNH giúp chúng ta: + Xây dựng CSVC­ kỹ thuật cho CNXH ở nước ta. + Tiến hành tái sản xuất mở rộng, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần  của nhân dân... + Tăng cường phát triển lực lượng giai cấp công nhân. + Củng cố quốc phòng, giữ vững ANCT­ TTATXH. + Xây dựng và phát triển nền văn hoá dân tộc, xây dựng con người mới. ­ Đại hội XI tiếp tục khẳng định: “Đẩy mạnh CNH­HĐH đất nước gắn  với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường” gắn với với mục   tiêu “Từ nay đến giữa TK XXI, toàn Đảng, toàn dân ta phải ra sức  phấn đấu xây  dựng nước ta trở  thành một nước CN hiện đại, theo định hướng XHCN”, “vì  dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. ­ Đại hội XII xác định: “.... Phấn đấu sớm đưa nước ta cơ  bản trở thành  nước CN theo hướng hiện đại”. 5
  6. 2. Nội dung của công nghiệp hóa ở nước ta. ­ Thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế, trọng tâm là cơ cấu lại các ngành sản  xuất, dịch vụ phù hợp với từng vùng. Với vai trò là đô thị loại I, trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học   kỹ  thuật,, thành phố  du lịch lễ  hội về  với cội nguồn dân tộc, Việt Trì chủ   trương đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa ­ hiện đại hóa đã hình thành nên   một số vùng chuyên sản xuất, chuyên môn hoá như vùng rau an toàn là ở xã Chu   Hóa, Sông Lô, Tân Đức; vùng lúa ,vùng sản xuất cá Thuỵ  Vân, Trưng Vương;   vùng hoa ở Thanh Đình, Hy Cương, Kim Đức.... ­ Xây dựng nền công nghiệp theo hướng phát triển mạnh những ngành có  tính nền tảng, có lợi thế so sánh và có ý nghĩa chiến lược đối với sự phát triển. ­ Phát triển công nghiệp phục vụ cho nông nghiệp và nông thôn, đặc biệt  là công nghiệp sản xuất trang thiết bị, máy móc... ­ Phát triển công nghiệp xây dựng và công nghiệp sử  dụng nhiều lao  động. Phát triển thiết bị nâng đỡ, bốc xếp ở các cảng biển, sân bay, sản xuất ô   tô, đầu máy, toa xe, các phương tiện vận tải nặng, các tàu vận tải biển và sông,   máy móc thi công cầu, đường, sản xuất vật liệu xây dựng, nhất là vật liệu xây   dựng chất lượng cao, thiết bị điện và thiết bị viễn thông. ­ Phát triển năng lực nghiên cứu, thiết kế, chế  tạo các sản phẩm công  nghiệp có công nghệ tiên tiến, giá trị gia tăng cao. ­ Quy hoạch sản xuất công nghiệp trên các vùng, phát triển các khu, cụm  công nghiệp và phát triển công nghiệp theo hình thức cụm, nhóm sản phẩm...;  xây dựng các khu công nghệ  cao; hình thành và phát triển các khu kinh tế  tổng   hợp ven biển và các khu kinh tế cửa khẩu. ­   Phát   triển   công   nghiệp,   dịch   vụ   và   làng   nghề   gắn   với   bảo   vệ   môi  trường. Xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn. Phát triển và hiện đại hóa các dịch  6
  7. vụ tài chính, ngân hàng, viễn thông, thương mại, du lịch, vận tải, dịch vụ CSSK,   GD&ĐT, KH­CN. ­ Xây dựng kết cấu hạ  tầng kinh tế   đáp  ứng yêu cầu phát triển công   nghiệp. Xây dựng mạng lưới giao thông thiết yếu, hiện đại hoá sân bay, cảng  biển và tuyến đường bộ trọng yếu. Hiện đại hóa giao thông đô thị... ­ Phát triển nhanh nguồn điện đảm bảo CNH­HĐH và nhu cầu sinh hoạt   của nhân dân. Xây dựng các công trình thuỷ lợi đa mục tiêu, nâng cao năng lực  tưới tiêu cho các loại cây trồng.... ­ Xây dựng các công trình xử lý chất thải rắn, nước, khí thải và các công   trình bảo vệ môi trường ­ Phát triển các ngành công nghiệp dịch vụ  công nghệ  cao, hình thành và  phát huy vai trò các trung tâm đô thị lớn và các khu công nghiệp, khu kinh tế. Sử  dụng tiết kiệm quỹ đất. Tổ chức lại sản xuất nông nghiệp, phát triển các vùng   sản xuất hàng hoá tập trung, thâm canh... gắn với công nghiệp bảo quản, chế  biến. ­ Xây dựng hệ  thống cảng biển, các khu công nghiệp, khu kinh tế, đô thị  ven biển gắn với phát triển công nghiệp đóng và sửa chữa tàu, khai thác, chế  biến tài nguyên, khoáng sản...  ­ Đưa công nghiệp và dịch vụ về nông thôn để hạn chế nông dân ra thành  phố. Quá trình CNH tất yếu dẫn đến sự  hình thành và phát triển các ngành   công nghiệp, các ngành nghề  mới. Nền kinh tế  đuợc cơ  cấu lại theo hướng tỷ   trọng ngành CN và DV ngày càng tăng, ngành NN ngày càng giảm. Vậy các vấn   đề đặt ra trong quá trình CNH là gì ? 3. Các vấn đề đặt ra trong quá trình công nghiệp hoá Quá trình CNH tất yếu dẫn đến sự hình thành và phát triển các ngành công  nghiệp, các ngành nghề mới... Điều này dẫn đến hệ quả: 7
  8. ­ Lao động NN dôi dư, thiếu lao động CN, nhất là lao động qua đào tạo,   lao động trình độ  cao phục vụ  các ngành công nghiệp hiện đại. Tình trạng di   chuyển lao động từ  nông thôn ra thành phố; vấn đề  an ninh lương thực xuất  hiện; vấn đề về an sinh xã hội, tệ nạn XH... Thành tựu nổi bật trong quá trình phát triển công nghiệp, đẩy mạnh đô thị   hóa nông thôn đó là đã thu hút được nhiều dự án lớn. Theo đó phần lớn đất đai   ở  khu vực nông thôn sẽ  nhường chỗ  cho dự  án; các hộ  dân nông thôn sẽ  rời   “lũy tre làng” đến sinh sống tại các khu tái định cư  tập trung với hệ thống cơ   sở  hạ  tầng và không gian hoàn toàn mang dáng dấp đô thị.   Bên cạnh những   thuận lợi do công nghiệp hóa mang lại đã và đang phát sinh những vấn đề bức   xúc, liên quan đến nông nghiệp, nông thôn và nông dân, cần được nhận thức   đúng và giải quyết hợp lý. Trước tiên phải kể đến tình trạng nông dân mất đất   canh tác do thu hồi phục vụ  các chương trình, dự  án, khu công nghiệp và mở   rộng hạ  tầng đô thị. Cùng với số  đất bị  thu hồi, tình trạng nông dân không có   việc làm “ngồi chơi xơi nước” và tiêu tiền trở  nên bức xúc hơn bao giờ  hết.   Cuộc sống của hàng vạn hộ nông dân hoàn toàn phụ thuộc vào số  tiền đền bù   tái định cư. Những người nông dân một đời quen với ruộng vườn, với hạt lúa củ   khoai, bây giờ không có đất để canh tác, không nghề nghiệp. Sự nhàn rỗi cộng   với số  tiền đền bù khá cao, tạo cho họ  một cuộc sống sung túc tạm thời, làm   cho họ có ảo tưởng mình là một tỷ phú, từ đó thỏa sức tiêu tiền mà không nhận   ra mình đang phung phí chính nguồn sống của tương lai. Sự  đổi đời, giàu lên   một cách nhanh chóng cộng với sự  nhàn rỗi trong môi trường mới mẻ, nhiều   cạm bẫy cũng đã tạo cơ hội không thể tốt hơn cho các tệ  nạn xã hội phát sinh   và phát triển, đặc biệt là trong thanh, thiếu niên. ­ Nhu cầu về  vốn, nguyên liệu, dịch vụ  phục vụ  công nghiệp hóa ngày  càng tăng tất yếu dẫn đến hình thành các kênh thu hút vốn đầu tư. Hệ  quả  là  khai thác tài nguyên bừa bãi, buôn lậu… 8
  9. ­ Năng suất lao động xã hội tăng, đồng thời xuất hiện tình trạng chênh  lệch thu nhập, dẫn đến phân hóa giàu nghèo; sự  hình thành các cụm, khu công  nghiệp, sự đô thị hóa, hình thành các khu tập trung dân cư lớn… dẫn đến sự thay   đổi lối sống trong xã hội, hệ giá trị thay đổi.  Công nghiệp hóa phát triển đã hình thành các khu công nghiệp (KCN), khu   chế xuất (KCX) thu hút hàng trăm ngàn người lao động (NLĐ) nhập cư đến làm   việc, sinh sống  ở  các đô thị  lớn. Phần đông NLĐ đều hiền lành, chăm chỉ  làm   ăn, chắt chiu những đồng tiền kiếm được bằng mồ hôi của sức lao động để ổn   định cuộc sống hiện tại và tương lai. Nhưng, bên cạnh ấy cũng có một số NLĐ   bị  cám dỗ  bởi cuộc sống thực dụng nơi đô thị  mà tha hóa biến chất, lao vào   những tệ  nạn xã hội, thậm chí phạm pháp, gây  ảnh hưởng xấu đến vấn đề  an   ninh trật tự xã hội tại các KCX, KCN. Vì mưu sinh, những nam, nữ thanh niên từ   nhiều vùng quê trên mọi miền đất nước đã tìm đến các KCX, KCN với khát vọng   đổi đời nơi “miền đất hứa”. Chính vì thế, khi được nhận vào làm việc họ  rất   vui mừng, chăm chỉ làm việc và tiết kiệm trong chi tiêu hàng ngày để có tiền gửi   về quê nhà giúp đỡ gia đình. Tuy nhiên một số thanh niên nam, nữ do ảnh hưởng   lối sống đô thị, bắt đầu biến chất sa đà vào những thú vui chơi vô bổ  như  (đối   với nam CN thì tụ  tập ăn nhậu, hát karaoke ôm, bài bạc…); còn với nữ  CN thì   chạy theo những mốt áo quần, son phấn…Họ bắt đầu “lột xác” để “hội nhập”   vào cuộc sống đô thị một cách nhanh chóng. Sự nôn nóng “hội nhập” ấy, chính   là nguyên nhân dẫn đến những bi kịch của một bộ phận nam, nữ CN hiện nay.   Từ  chỗ  sa vào chuyện ăn nhậu, cờ  bạc một số  nam CN bị  đuổi việc vì không   chấp hành kỷ luật lao động, rồi sinh ra ăn cắp, lừa đảo, thậm chí tụ  tập thành   những băng nhóm hoạt động như giới giang hồ tại các KCX, KCN. Những băng   nhóm hoạt động theo luật giang hồ  như  thế  này, tuy không nhiều, nhưng đây   cũng là một tệ nạn xã hội, nếu không ngặn chặn kịp thời sẽ gây ảnh hưởng rất   xấu trong đời sống cộng đồng NLĐ tại các KCN, KCX. 9
  10. ­ Qúa trình công nghiệp hóa luôn kèm theo tình trạng ô nhiễm môi trường  do khói bụi của các nhà máy, xí nghiệp gây ra; ô nhiễm nguồn nước; tiêu thụ  điện năng tăng lên, tăng lượng khí thải gây hiệu  ứng nhà kính làm cho trái đất  ngày càng nóng lên, bão lũ, nước biển dâng cao, hạn hán… Trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa, cùng với sự  phát triển   kinh tế ­ xã hội, các ngành sản xuất kinh doanh, dịch vụ các đô thị ngày càng có   nhiều nhà máy, khu công nghiệp tập trung được xây dựng. Ô nhiễm môi trường   thường chủ yếu tập trung tại các KCN cũ, do các KCN này đang sử  dụng công   nghệ sản xuất lạc hậu hoặc chưa được đầu tư  hệ  thống xử  lý chất thải trước   khi thải ra môi trường. Ô nhiễm tại các KCN chủ yếu là ô nhiễm không khí như   khói bụi đã  ảnh hưởng trầm trọng đến sức khỏe  con  người. Nhất là  ở  Tỉnh   Phú Thọ,   tại xã Thạch Sơn, huyện Lâm Thao gần khu vực Công ty cổ  phần   Supe Phốt phát và Hoá chất Lâm Thao xuất hiện nhiều trường hợp người dân   sống xung quanh khu vực nhà máy bị ung thư gan, phổi, dạ dày, vòm họng. Tại   xã Phú Nham, huyện Phù Ninh gần khu vực hoạt động của các công ty sản xuất   sản phẩm giấy như: Tổng Công ty Giấy Việt Nam, Công ty cổ  phần giấy Bãi   Bằng… có nhiều trường hợp người dân bị  ung thư phổi, vòm họng, gan; tại xã   Thụy Vân, thành phố Việt Trì xuất hiện nhiều trường hợp người dân mắc bệnh   về  đường hô hấp và ung thư… Đó là chính là những hệ  quả   mà công nghiệp   hóa mang lại.  ­ Trong quá trình công nghiệp hóa tất yếu phải giao việc quản lý vốn, tài  sản xã hội cho  một bộ phận cán bộ, công chức quản lý, dẫn đến nguy cơ tham   nhũng. Có thể  nói tham nhũng tại Việt Nam là một vấn đề  nhức nhối trong xã   hội. Tình hình tham nhũng vẫn diễn biến phức tạp trên nhiều lĩnh vực, nhất là   trong quản lý sử  dụng đất đai, đầu tư  xây dựng từ  nguồn vốn Nhà nước, lĩnh   vực tín dụng ngân hàng, công tác tổ chức cán bộ.... Vụ án mới đây nhất đó là vụ   10
  11. việc làm thua lỗ  gần 3.300 tỷ  đồng tại PVC – Tổng công ty cổ  phần xây lắp   Dầu khí Việt Nam do Trịnh Xuân Thanh cầm đầu.  Theo Báo cáo tóm tắt tổng kết 10 năm thực hiện Luật Phòng chống tham   nhũng   hồi   tháng   7     năm   2017,   ông   Phan   Văn   Sáu   ­   Tổng   Thanh   tra   Chính   phủ cho biết trong 10 năm qua thiệt hại do các vụ án, vụ việc  tham nhũng được   phát hiện g   ần 60.000 tỉ    đồng  và trên 400 ha đất. Đến nay số tiền đã thu hồi cho   nhà nước là g   ần 5.000 tỉ    đồng  và hơn 200 ha đất. Con số này đã phản ánh tình   trạng tham nhũng  ở  VN đang  ở  mức báo động, gây ra những hậu quả  nghiêm   trọng trên nhiều mặt, làm xói mòn lòng tin của nhân dân, tạo ra những tiềm  ẩn   xung đột lợi ích, phản ứng xã hội, làm gia tăng mạnh khoảng cách giàu nghèo. ­ CNH nói chung luôn gắn liền với CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn  làm thay đổi bộ mặt nông nghiệp, nông thôn và nông dân: + Làm thay đổi, biến dạng và chia nhỏ  các đơn vị  sản xuất nông nghiệp,  các ngành công nghiệp khởi động và nhanh chóng chiếm chỗ các dư địa của sản   xuất nông nghiệp, tỷ trọng của ngành nông nghiệp sẽ  giảm sút, ngày càng nhỏ  đi một cách tương đối. + Sự  phi nông hóa của người làm nông nghiệp, số  lượng lao động trong   các ngành phi nông nghiệp ngày càng tăng lên. Trong tiến trình công nghiệp hóa,  hiện đại hóa, sự  phát triển của ngành công nghiệp và dịch vụ  đã thu hút một   lượng khá lớn lao động nông thôn. + Văn minh đô thị ngày càng hấp dẫn người dân và những sản phẩm của  đô thị  từng bước tiến vào nông thôn, chế  ngự  nông thôn, làm cho bộ  mặt nông   thôn chuyển biến nhanh chóng. II. TIẾN TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ Ở VIỆT NAM 1. Đặc điểm và các giai đoạn CNH ở Việt Nam 11
  12. Dựa trên các mục tiêu mà các văn kiện Đại hội Đảng đề  ra, có thể  phân  chia sự phát triển của nước ta từ sau CM Tháng Tám theo nội dung CNH thành  các giai đoạn sau: ­ Giai đoạn tiền CNH ( 1945­1960) ­ Giai đoạn CNH “kiểu cũ” ( 1960­1985) ­ Giai đoạn tạo tiền đề đầu tiên cho CNH­HĐH (CNH mới 1986­1996) ­ Giai đoạn đẩy mạnh CNH­HĐH đua đất nước trở  thành nước CN theo  hướng hiện đại ( 1996­2020) ­ Giai đoạn hoàn thiện CNH­HĐH, đưa đất nước trở  thành nước CN hiện   đại  (2020­2045) Sau năm 2045 là thời kỳ hoàn thành xây dựng CSVC­ kỹ thuật của CNXH. Giai đoạn CNH­HĐH mới từ  năm 1986 cũng được gọi là Thời kỳ  CNH­ HĐH và hội nhập quốc tế vì từ khi thực hiện đường lối đổi mới, VN đồng thời   bắt đầu thực hiện từng bước đường lối hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. Từ  Đại hội VI đến Đại hội XII của Đảng đều xác định:   “HỘI NHẬP   QUỐC TẾ”. Mỗi Đại hội xác định cách thức hội nhập khác nhau. Nhận thức rõ   tính tất yếu phải thực hiện CNH trong thời kỳ quá độ  lên CNXH  ở  Việt Nam,   ngay từ ngày đầu xây dựng CNXH ở miền Bắc, Đảng ta chỉ rõ: Nhiệm vụ quan   trọng nhất của chúng ta là phải xây dựng nền tảng vật chất và kỹ  thuật của   CNXH, đưa MB tiến dần lên CNXH, có CN &NN hiện đại, có văn hóa và khoa   học tiên tiến. Tuy nhiên, trên thực tế, lúc đó nước ta đã tiến hành CNH theo kiểu   cũ, khép kín. Công cuộc đổi mới đã tạo ra những tiền đề mới, con đường, cách   thức mới trong quá trình CNH  ở  Việt Nam. Con đường CNH mới có thể  khái   quát nhận thức mới của Đảng ta trong 6  nội dung sau: ­ CNH dựa vào nội lực là chính, trên cơ  sở  cơ  chế  thị trường có sự  quản  lý của Nhà nước theo định hướng XHCN, giải phóng tối đa sức sản xuất, thực   hiện Nhà nước pháp quyền của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. 12
  13. ­ CNH gắn với đa dạng hóa, đa phương hóa các quan hệ quốc tế với thế  giới, tranh thủ mọi khả năng để đẩy nhanh quá trình CNH. ­ CNH nhằm tăng trưởng và phát triển nền kinh tế với tốc độ nhanh, bền  vững; đồng thời tăng trưởng, phát triển nhanh và bền vững nền kinh tế  lại là  điều kiện, là cơ sở để đẩy mạnh CNH. CNH dựa trên những ngành, những lĩnh   vực có lợi thếm có điều kiện để ưu tiên đầu tư phát triển chứ không nhất thiết  phải ưu tiên cho công nghiệp nặng như trước đây. ­ CNH gắn với HĐH, phát triển kinh tế  tri thức, bảo vệ  Tài nguyên môi  trường. ­ CNH­HĐH là sự  nghiệp của toàn dân, các ngành, doanh nghiệp, các   thành phần kinh tế; của cả thành thị và nông thôn; Trung ương và địa phương… ­ Kết hợp vốn trong nước và vốn từ  bên ngoài cho quá trình CNH­HĐH;   chuyển giao, tiếp nhận công nghệ hiện đại qua con đường thương mại và đầu   tư trực tiếp của nước ngoài.    Từ  nội dung trên có thể  xác định đặc điểm của thời kỳ  CNH­HĐH và   Hội nhập quốc tế như sau: 1­ CNH gắn với HĐH và CNH­HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức; 2­ CNH­HĐH gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN;  3­ CNH­HĐH trong điều kiện tích cực và chủ động hội nhập quốc tế; 4­ CNH­HĐH lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố  cơ  bản, đồng  thời bảo đảm cho sự phát triển nhanh và bền vững; 5­ Khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của CNH­HĐH; 6­ CNH­HĐH phải nhằm phát triển kinh tế  nhanh, hiệu quả  bền vững;   tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội. 2. Những nhiệm vụ, giải pháp cơ bản thực hiện CNH­HĐH ­ Xây dựng thể  chế  kinh tế  thị  trường định hướng XHCN; bảo đảm  ổn   định kinh tế vĩ mô; huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực. 13
  14. ­ Phát triển mạnh công nghiệp và xây dựng theo hướng hiện đại, nâng cao  chất lượng và sức cạnh tranh. ­ Phát triển mạnh các ngành dịch vụ, nhất là các dịch vụ  có giá trị  cao,   tiềm năng lớn và có sức cạnh tranh. ­ Từng bước nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển giáo dục và  đào tạo. ­ Tập trung phát triển khoa học và công nghệ, bảo đảm thực sự  là động  lực then chốt của quá trình phát triển nhanh và bền vững. Bước 4: Củng cố bài Trên đây chúng ta vừa nghiên cứu xong Bài 10  CÔNG NGHIỆP HÓA –  NHIỆM VỤ  TRUNG TÂM CỦA THỜI KỲ  QUÁ ĐỘ  LÊN CNXH  Ở  VIỆT  NAM. Với bài này chúng ta cần nắm vững:  + Công nghiệp hóa là con đường tất yếu để xây dựng xã hội mới + Tiến trình công nghiệp hóa  ở  VN; những nhiệm vụ, giải pháp cơ  bản  thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa. CÂU HỎI THẢO LUẬN 1. Vì sao phải tiến hành công nghiệp hóa ?. 2. Các vấn đề đặt ra trong quá trình công nghiệp hóa là gì ?. 3. Đặc điểm của thời kỳ CNH và hội nhập quốc tế là gì? Nêu những   nhiệm vụ và giải pháp cơ bản để thực hiện CNH­HDH ở nước ta. 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2