Giáo án bài 10: Công nghiệp hóa – nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam
lượt xem 51
download
Mục tiêu của giáo án là giúp các bạn nắm được công nghiệp hóa là con đường tất yếu để xây dựng xã hội mới. Tiến trình công nghiệp hóa ở VN; những nhiệm vụ, giải pháp cơ bản thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo án bài 10: Công nghiệp hóa – nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam
- GIÁO ÁN Bài 10 CÔNG NGHIỆP HÓA – NHIỆM VỤ TRUNG TÂM CỦA THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH Ở VIỆT NAM (Dành cho Chương trình Sơ cấp LLCT) 1
- Tháng / năm 2018 BÀI 10 CÔNG NGHIỆP HÓA – NHIỆM VỤ TRUNG TÂM CỦA THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH Ở VIỆT NAM A. Mục đích, yêu cầu: Giúp học viên nắm được: + Công nghiệp hóa là con đường tất yếu để xây dựng xã hội mới + Tiến trình công nghiệp hóa ở VN; những nhiệm vụ, giải pháp cơ bản thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Giúp học viên có sự hiểu biết đúng đắn về nhiệm vụ công nghiệp hóa của đất nước từ đó vận dụng vào trong cuộc sống hàng ngày của mỗi cá nhân. B. Kết cấu nội dung, trọng tâm của bài: Gồm 2 phần: I. Công nghiệp hóa – con đường tất yếu để xây dựng xã hội mới. II. Tiến trình công nghiệp hóa ở Việt Nam. C. Tài liệu phục vụ soạn giảng: Tài liệu: “Chương trình sơ cấp lý luận chính trị” của Ban Tuyên giáo trung ương – NXB Chính trị quốc gia – sự thật, Hà Nội, 2013. D. Nội dung các bước lên lớp: Bước 1. Ổn định tổ chức: Sĩ số: Bước 2. Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi: Nêu những nội dung Tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN? 2
- Bước 3: Giảng bài mới: Sau hơn 30 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng. Từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu với 90% dân số làm nghê nông, ̀ đên nay n ́ ước ta đã xây dựng được cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng kinh tế xã hội từng bước đáp ứng được cho sự nghiệp công nghiêp hoa, hiên đai hóa đ ̣ ́ ̣ ̣ ất nước. Những thành tựu của qua trinh CNH, HĐH đã đ ́ ̀ ưa đất nước ngày càng phát triển, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân và góp phần bảo đảm an ninh, quốc phòng. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được Việt Nam còn đứng trước nhiều thách thức lớn và diễn biến phức tạp. Cụ thể là: Tốc độ tăng trưởng kinh tế trong những năm gần đây đã bi suy gi ̣ ảm; một số vấn đề xã hội phát sinh chậm được giải quyết. Trong khi đo, tình tr ́ ạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên va t ̀ ệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí vẫn nghiêm trọng, làm giảm sút niềm tin của nhân ́ ới Đảng và Nhà nước. Môi trường ở nhiều nơi đang bị ô nhiễm, tài dân đôi v nguyên, đất đai chưa được quản lý tốt... Tât ca nh ́ ̉ ưng v ̃ ấn đề đó ảnh hưởng không nhỏ tới công cuộc CNH, HĐH đất nước. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do đang co s ́ ự ̣ lêch pha gi ữa nhận thức về lý luận và thực tiễn. Thực tê la cac c ́ ̀ ́ ở sở lý luận thương bao hàm qua nhi ̀ ́ ều nội dung nhưng lai thi ̣ ếu nhưng gi ̃ ải pháp có tính khả thi và cụ thể. Vì vậy để nâng cao nhận thức lý luận về công cuộc công nghiệp hóa – nhiệm vụ trọng tâm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta từ đó ứng dụng vào thực tiễn mỗi cá nhân, tôi và các đồng chí cùng tìm hiểu bài học ngày hôm nay. BÀI 10 CÔNG NGHIỆP HÓA – NHIỆM VỤ TRUNG TÂM CỦA THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH Ở VIỆT NAM 3
- I. Công nghiệp hóa – con đường tất yếu để xây dựng xã hội mới. 1. Nhiệm vụ xây dựng, phát triển lực lượng sản xuất trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN và sự cần thiết tiến hành công nghiệp hóa Công nghiệp hóa là gì? Lịch sử công nghiệp hóa trên thế giới đã trải qua hàng trăm năm. Vào giữa thế kỷ XVIII, một số nước phương Tây, mở đầu là nước Anh đã tiến hành cuộc cách mạng công nghiệp, với nội dung chủ yếu là chuyển từ lao động thủ công sang lao động cơ khí. Đây là mốc đánh dấu sự khởi đầu cho tiến trình công nghiệp hóa của thế giới. Tuy vậy, phải đến thế kỷ XIX, khái niệm công nghiệp hóa mới được dùng để thay thế cho khái niệm cách mạng công nghiệp, mặc dù sau cách mạng công nghiệp ở Anh, một thế hệ công nghiệp hóa đã diễn ra ở các nước Tây Âu, Bắc Mỹ và Nhật Bản. Có thể khái quát, Công nghiệp hoá là quá trình biến một nước có nền kinh tế lạc hậu thành một nước công nghiệp. Đảng ta nêu ra quan niệm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa như sau: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội, Từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại. (Trước đây là hình ảnh ‘‘con trâu đi trước cái cày theo sau’’ thì nay máy cày, máy gặt lúa, tuốt lúa đã thay thế phần lớn sức lao động của người nông dân... Một công ty bốc dỡ hàng hóa cần đến 12 người làm để bốc xếp hàng nhưng khi có máy móc thay thế chỉ cần có 5 người mà thời gian bốc xếp lại tăng lên gấp đôi...) Dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao. 4
- Để có một xã hội như ngày nay không phải do tự nhiên mà có, mà là do quá trình tích luỹ về lượng ngay từ khi loài người xuất hiện. Con người tác động vào thế giới tự nhiên, cải biến nó thông qua lao động để tạo ra những thành công đáng kể. Ngày nay, để phát triển, các nước đã cố gắng rất nhiều trong cuộc cạnh tranh, chạy đua về kinh tế thể hiện qua chính sách, đường lối, về các mặt của QHSXLLSX. Vì vậy: CNH là bước đi tất yếu để tạo ra CSVC, kỹ thuật cho nền sản xuất hiện đại. Tuỳ từng nước khác nhau mà việc xây dựng CSVC kỹ thuật khác nhau. Với Việt Nam có nền sản xuất nhỏ, kỹ thuật thủ công là chủ yếu, nên muốn tồn tại và phát triển CSVC kỹ thuật thì phải CNH. Vậy CNH giúp chúng ta những gì ? Thực hiện CNH giúp chúng ta: + Xây dựng CSVC kỹ thuật cho CNXH ở nước ta. + Tiến hành tái sản xuất mở rộng, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân... + Tăng cường phát triển lực lượng giai cấp công nhân. + Củng cố quốc phòng, giữ vững ANCT TTATXH. + Xây dựng và phát triển nền văn hoá dân tộc, xây dựng con người mới. Đại hội XI tiếp tục khẳng định: “Đẩy mạnh CNHHĐH đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường” gắn với với mục tiêu “Từ nay đến giữa TK XXI, toàn Đảng, toàn dân ta phải ra sức phấn đấu xây dựng nước ta trở thành một nước CN hiện đại, theo định hướng XHCN”, “vì dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Đại hội XII xác định: “.... Phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước CN theo hướng hiện đại”. 5
- 2. Nội dung của công nghiệp hóa ở nước ta. Thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế, trọng tâm là cơ cấu lại các ngành sản xuất, dịch vụ phù hợp với từng vùng. Với vai trò là đô thị loại I, trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật,, thành phố du lịch lễ hội về với cội nguồn dân tộc, Việt Trì chủ trương đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đã hình thành nên một số vùng chuyên sản xuất, chuyên môn hoá như vùng rau an toàn là ở xã Chu Hóa, Sông Lô, Tân Đức; vùng lúa ,vùng sản xuất cá Thuỵ Vân, Trưng Vương; vùng hoa ở Thanh Đình, Hy Cương, Kim Đức.... Xây dựng nền công nghiệp theo hướng phát triển mạnh những ngành có tính nền tảng, có lợi thế so sánh và có ý nghĩa chiến lược đối với sự phát triển. Phát triển công nghiệp phục vụ cho nông nghiệp và nông thôn, đặc biệt là công nghiệp sản xuất trang thiết bị, máy móc... Phát triển công nghiệp xây dựng và công nghiệp sử dụng nhiều lao động. Phát triển thiết bị nâng đỡ, bốc xếp ở các cảng biển, sân bay, sản xuất ô tô, đầu máy, toa xe, các phương tiện vận tải nặng, các tàu vận tải biển và sông, máy móc thi công cầu, đường, sản xuất vật liệu xây dựng, nhất là vật liệu xây dựng chất lượng cao, thiết bị điện và thiết bị viễn thông. Phát triển năng lực nghiên cứu, thiết kế, chế tạo các sản phẩm công nghiệp có công nghệ tiên tiến, giá trị gia tăng cao. Quy hoạch sản xuất công nghiệp trên các vùng, phát triển các khu, cụm công nghiệp và phát triển công nghiệp theo hình thức cụm, nhóm sản phẩm...; xây dựng các khu công nghệ cao; hình thành và phát triển các khu kinh tế tổng hợp ven biển và các khu kinh tế cửa khẩu. Phát triển công nghiệp, dịch vụ và làng nghề gắn với bảo vệ môi trường. Xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn. Phát triển và hiện đại hóa các dịch 6
- vụ tài chính, ngân hàng, viễn thông, thương mại, du lịch, vận tải, dịch vụ CSSK, GD&ĐT, KHCN. Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp. Xây dựng mạng lưới giao thông thiết yếu, hiện đại hoá sân bay, cảng biển và tuyến đường bộ trọng yếu. Hiện đại hóa giao thông đô thị... Phát triển nhanh nguồn điện đảm bảo CNHHĐH và nhu cầu sinh hoạt của nhân dân. Xây dựng các công trình thuỷ lợi đa mục tiêu, nâng cao năng lực tưới tiêu cho các loại cây trồng.... Xây dựng các công trình xử lý chất thải rắn, nước, khí thải và các công trình bảo vệ môi trường Phát triển các ngành công nghiệp dịch vụ công nghệ cao, hình thành và phát huy vai trò các trung tâm đô thị lớn và các khu công nghiệp, khu kinh tế. Sử dụng tiết kiệm quỹ đất. Tổ chức lại sản xuất nông nghiệp, phát triển các vùng sản xuất hàng hoá tập trung, thâm canh... gắn với công nghiệp bảo quản, chế biến. Xây dựng hệ thống cảng biển, các khu công nghiệp, khu kinh tế, đô thị ven biển gắn với phát triển công nghiệp đóng và sửa chữa tàu, khai thác, chế biến tài nguyên, khoáng sản... Đưa công nghiệp và dịch vụ về nông thôn để hạn chế nông dân ra thành phố. Quá trình CNH tất yếu dẫn đến sự hình thành và phát triển các ngành công nghiệp, các ngành nghề mới. Nền kinh tế đuợc cơ cấu lại theo hướng tỷ trọng ngành CN và DV ngày càng tăng, ngành NN ngày càng giảm. Vậy các vấn đề đặt ra trong quá trình CNH là gì ? 3. Các vấn đề đặt ra trong quá trình công nghiệp hoá Quá trình CNH tất yếu dẫn đến sự hình thành và phát triển các ngành công nghiệp, các ngành nghề mới... Điều này dẫn đến hệ quả: 7
- Lao động NN dôi dư, thiếu lao động CN, nhất là lao động qua đào tạo, lao động trình độ cao phục vụ các ngành công nghiệp hiện đại. Tình trạng di chuyển lao động từ nông thôn ra thành phố; vấn đề an ninh lương thực xuất hiện; vấn đề về an sinh xã hội, tệ nạn XH... Thành tựu nổi bật trong quá trình phát triển công nghiệp, đẩy mạnh đô thị hóa nông thôn đó là đã thu hút được nhiều dự án lớn. Theo đó phần lớn đất đai ở khu vực nông thôn sẽ nhường chỗ cho dự án; các hộ dân nông thôn sẽ rời “lũy tre làng” đến sinh sống tại các khu tái định cư tập trung với hệ thống cơ sở hạ tầng và không gian hoàn toàn mang dáng dấp đô thị. Bên cạnh những thuận lợi do công nghiệp hóa mang lại đã và đang phát sinh những vấn đề bức xúc, liên quan đến nông nghiệp, nông thôn và nông dân, cần được nhận thức đúng và giải quyết hợp lý. Trước tiên phải kể đến tình trạng nông dân mất đất canh tác do thu hồi phục vụ các chương trình, dự án, khu công nghiệp và mở rộng hạ tầng đô thị. Cùng với số đất bị thu hồi, tình trạng nông dân không có việc làm “ngồi chơi xơi nước” và tiêu tiền trở nên bức xúc hơn bao giờ hết. Cuộc sống của hàng vạn hộ nông dân hoàn toàn phụ thuộc vào số tiền đền bù tái định cư. Những người nông dân một đời quen với ruộng vườn, với hạt lúa củ khoai, bây giờ không có đất để canh tác, không nghề nghiệp. Sự nhàn rỗi cộng với số tiền đền bù khá cao, tạo cho họ một cuộc sống sung túc tạm thời, làm cho họ có ảo tưởng mình là một tỷ phú, từ đó thỏa sức tiêu tiền mà không nhận ra mình đang phung phí chính nguồn sống của tương lai. Sự đổi đời, giàu lên một cách nhanh chóng cộng với sự nhàn rỗi trong môi trường mới mẻ, nhiều cạm bẫy cũng đã tạo cơ hội không thể tốt hơn cho các tệ nạn xã hội phát sinh và phát triển, đặc biệt là trong thanh, thiếu niên. Nhu cầu về vốn, nguyên liệu, dịch vụ phục vụ công nghiệp hóa ngày càng tăng tất yếu dẫn đến hình thành các kênh thu hút vốn đầu tư. Hệ quả là khai thác tài nguyên bừa bãi, buôn lậu… 8
- Năng suất lao động xã hội tăng, đồng thời xuất hiện tình trạng chênh lệch thu nhập, dẫn đến phân hóa giàu nghèo; sự hình thành các cụm, khu công nghiệp, sự đô thị hóa, hình thành các khu tập trung dân cư lớn… dẫn đến sự thay đổi lối sống trong xã hội, hệ giá trị thay đổi. Công nghiệp hóa phát triển đã hình thành các khu công nghiệp (KCN), khu chế xuất (KCX) thu hút hàng trăm ngàn người lao động (NLĐ) nhập cư đến làm việc, sinh sống ở các đô thị lớn. Phần đông NLĐ đều hiền lành, chăm chỉ làm ăn, chắt chiu những đồng tiền kiếm được bằng mồ hôi của sức lao động để ổn định cuộc sống hiện tại và tương lai. Nhưng, bên cạnh ấy cũng có một số NLĐ bị cám dỗ bởi cuộc sống thực dụng nơi đô thị mà tha hóa biến chất, lao vào những tệ nạn xã hội, thậm chí phạm pháp, gây ảnh hưởng xấu đến vấn đề an ninh trật tự xã hội tại các KCX, KCN. Vì mưu sinh, những nam, nữ thanh niên từ nhiều vùng quê trên mọi miền đất nước đã tìm đến các KCX, KCN với khát vọng đổi đời nơi “miền đất hứa”. Chính vì thế, khi được nhận vào làm việc họ rất vui mừng, chăm chỉ làm việc và tiết kiệm trong chi tiêu hàng ngày để có tiền gửi về quê nhà giúp đỡ gia đình. Tuy nhiên một số thanh niên nam, nữ do ảnh hưởng lối sống đô thị, bắt đầu biến chất sa đà vào những thú vui chơi vô bổ như (đối với nam CN thì tụ tập ăn nhậu, hát karaoke ôm, bài bạc…); còn với nữ CN thì chạy theo những mốt áo quần, son phấn…Họ bắt đầu “lột xác” để “hội nhập” vào cuộc sống đô thị một cách nhanh chóng. Sự nôn nóng “hội nhập” ấy, chính là nguyên nhân dẫn đến những bi kịch của một bộ phận nam, nữ CN hiện nay. Từ chỗ sa vào chuyện ăn nhậu, cờ bạc một số nam CN bị đuổi việc vì không chấp hành kỷ luật lao động, rồi sinh ra ăn cắp, lừa đảo, thậm chí tụ tập thành những băng nhóm hoạt động như giới giang hồ tại các KCX, KCN. Những băng nhóm hoạt động theo luật giang hồ như thế này, tuy không nhiều, nhưng đây cũng là một tệ nạn xã hội, nếu không ngặn chặn kịp thời sẽ gây ảnh hưởng rất xấu trong đời sống cộng đồng NLĐ tại các KCN, KCX. 9
- Qúa trình công nghiệp hóa luôn kèm theo tình trạng ô nhiễm môi trường do khói bụi của các nhà máy, xí nghiệp gây ra; ô nhiễm nguồn nước; tiêu thụ điện năng tăng lên, tăng lượng khí thải gây hiệu ứng nhà kính làm cho trái đất ngày càng nóng lên, bão lũ, nước biển dâng cao, hạn hán… Trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa, cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, các ngành sản xuất kinh doanh, dịch vụ các đô thị ngày càng có nhiều nhà máy, khu công nghiệp tập trung được xây dựng. Ô nhiễm môi trường thường chủ yếu tập trung tại các KCN cũ, do các KCN này đang sử dụng công nghệ sản xuất lạc hậu hoặc chưa được đầu tư hệ thống xử lý chất thải trước khi thải ra môi trường. Ô nhiễm tại các KCN chủ yếu là ô nhiễm không khí như khói bụi đã ảnh hưởng trầm trọng đến sức khỏe con người. Nhất là ở Tỉnh Phú Thọ, tại xã Thạch Sơn, huyện Lâm Thao gần khu vực Công ty cổ phần Supe Phốt phát và Hoá chất Lâm Thao xuất hiện nhiều trường hợp người dân sống xung quanh khu vực nhà máy bị ung thư gan, phổi, dạ dày, vòm họng. Tại xã Phú Nham, huyện Phù Ninh gần khu vực hoạt động của các công ty sản xuất sản phẩm giấy như: Tổng Công ty Giấy Việt Nam, Công ty cổ phần giấy Bãi Bằng… có nhiều trường hợp người dân bị ung thư phổi, vòm họng, gan; tại xã Thụy Vân, thành phố Việt Trì xuất hiện nhiều trường hợp người dân mắc bệnh về đường hô hấp và ung thư… Đó là chính là những hệ quả mà công nghiệp hóa mang lại. Trong quá trình công nghiệp hóa tất yếu phải giao việc quản lý vốn, tài sản xã hội cho một bộ phận cán bộ, công chức quản lý, dẫn đến nguy cơ tham nhũng. Có thể nói tham nhũng tại Việt Nam là một vấn đề nhức nhối trong xã hội. Tình hình tham nhũng vẫn diễn biến phức tạp trên nhiều lĩnh vực, nhất là trong quản lý sử dụng đất đai, đầu tư xây dựng từ nguồn vốn Nhà nước, lĩnh vực tín dụng ngân hàng, công tác tổ chức cán bộ.... Vụ án mới đây nhất đó là vụ 10
- việc làm thua lỗ gần 3.300 tỷ đồng tại PVC – Tổng công ty cổ phần xây lắp Dầu khí Việt Nam do Trịnh Xuân Thanh cầm đầu. Theo Báo cáo tóm tắt tổng kết 10 năm thực hiện Luật Phòng chống tham nhũng hồi tháng 7 năm 2017, ông Phan Văn Sáu Tổng Thanh tra Chính phủ cho biết trong 10 năm qua thiệt hại do các vụ án, vụ việc tham nhũng được phát hiện g ần 60.000 tỉ đồng và trên 400 ha đất. Đến nay số tiền đã thu hồi cho nhà nước là g ần 5.000 tỉ đồng và hơn 200 ha đất. Con số này đã phản ánh tình trạng tham nhũng ở VN đang ở mức báo động, gây ra những hậu quả nghiêm trọng trên nhiều mặt, làm xói mòn lòng tin của nhân dân, tạo ra những tiềm ẩn xung đột lợi ích, phản ứng xã hội, làm gia tăng mạnh khoảng cách giàu nghèo. CNH nói chung luôn gắn liền với CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn làm thay đổi bộ mặt nông nghiệp, nông thôn và nông dân: + Làm thay đổi, biến dạng và chia nhỏ các đơn vị sản xuất nông nghiệp, các ngành công nghiệp khởi động và nhanh chóng chiếm chỗ các dư địa của sản xuất nông nghiệp, tỷ trọng của ngành nông nghiệp sẽ giảm sút, ngày càng nhỏ đi một cách tương đối. + Sự phi nông hóa của người làm nông nghiệp, số lượng lao động trong các ngành phi nông nghiệp ngày càng tăng lên. Trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, sự phát triển của ngành công nghiệp và dịch vụ đã thu hút một lượng khá lớn lao động nông thôn. + Văn minh đô thị ngày càng hấp dẫn người dân và những sản phẩm của đô thị từng bước tiến vào nông thôn, chế ngự nông thôn, làm cho bộ mặt nông thôn chuyển biến nhanh chóng. II. TIẾN TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ Ở VIỆT NAM 1. Đặc điểm và các giai đoạn CNH ở Việt Nam 11
- Dựa trên các mục tiêu mà các văn kiện Đại hội Đảng đề ra, có thể phân chia sự phát triển của nước ta từ sau CM Tháng Tám theo nội dung CNH thành các giai đoạn sau: Giai đoạn tiền CNH ( 19451960) Giai đoạn CNH “kiểu cũ” ( 19601985) Giai đoạn tạo tiền đề đầu tiên cho CNHHĐH (CNH mới 19861996) Giai đoạn đẩy mạnh CNHHĐH đua đất nước trở thành nước CN theo hướng hiện đại ( 19962020) Giai đoạn hoàn thiện CNHHĐH, đưa đất nước trở thành nước CN hiện đại (20202045) Sau năm 2045 là thời kỳ hoàn thành xây dựng CSVC kỹ thuật của CNXH. Giai đoạn CNHHĐH mới từ năm 1986 cũng được gọi là Thời kỳ CNH HĐH và hội nhập quốc tế vì từ khi thực hiện đường lối đổi mới, VN đồng thời bắt đầu thực hiện từng bước đường lối hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. Từ Đại hội VI đến Đại hội XII của Đảng đều xác định: “HỘI NHẬP QUỐC TẾ”. Mỗi Đại hội xác định cách thức hội nhập khác nhau. Nhận thức rõ tính tất yếu phải thực hiện CNH trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam, ngay từ ngày đầu xây dựng CNXH ở miền Bắc, Đảng ta chỉ rõ: Nhiệm vụ quan trọng nhất của chúng ta là phải xây dựng nền tảng vật chất và kỹ thuật của CNXH, đưa MB tiến dần lên CNXH, có CN &NN hiện đại, có văn hóa và khoa học tiên tiến. Tuy nhiên, trên thực tế, lúc đó nước ta đã tiến hành CNH theo kiểu cũ, khép kín. Công cuộc đổi mới đã tạo ra những tiền đề mới, con đường, cách thức mới trong quá trình CNH ở Việt Nam. Con đường CNH mới có thể khái quát nhận thức mới của Đảng ta trong 6 nội dung sau: CNH dựa vào nội lực là chính, trên cơ sở cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN, giải phóng tối đa sức sản xuất, thực hiện Nhà nước pháp quyền của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. 12
- CNH gắn với đa dạng hóa, đa phương hóa các quan hệ quốc tế với thế giới, tranh thủ mọi khả năng để đẩy nhanh quá trình CNH. CNH nhằm tăng trưởng và phát triển nền kinh tế với tốc độ nhanh, bền vững; đồng thời tăng trưởng, phát triển nhanh và bền vững nền kinh tế lại là điều kiện, là cơ sở để đẩy mạnh CNH. CNH dựa trên những ngành, những lĩnh vực có lợi thếm có điều kiện để ưu tiên đầu tư phát triển chứ không nhất thiết phải ưu tiên cho công nghiệp nặng như trước đây. CNH gắn với HĐH, phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ Tài nguyên môi trường. CNHHĐH là sự nghiệp của toàn dân, các ngành, doanh nghiệp, các thành phần kinh tế; của cả thành thị và nông thôn; Trung ương và địa phương… Kết hợp vốn trong nước và vốn từ bên ngoài cho quá trình CNHHĐH; chuyển giao, tiếp nhận công nghệ hiện đại qua con đường thương mại và đầu tư trực tiếp của nước ngoài. Từ nội dung trên có thể xác định đặc điểm của thời kỳ CNHHĐH và Hội nhập quốc tế như sau: 1 CNH gắn với HĐH và CNHHĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức; 2 CNHHĐH gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN; 3 CNHHĐH trong điều kiện tích cực và chủ động hội nhập quốc tế; 4 CNHHĐH lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản, đồng thời bảo đảm cho sự phát triển nhanh và bền vững; 5 Khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của CNHHĐH; 6 CNHHĐH phải nhằm phát triển kinh tế nhanh, hiệu quả bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội. 2. Những nhiệm vụ, giải pháp cơ bản thực hiện CNHHĐH Xây dựng thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN; bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô; huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực. 13
- Phát triển mạnh công nghiệp và xây dựng theo hướng hiện đại, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh. Phát triển mạnh các ngành dịch vụ, nhất là các dịch vụ có giá trị cao, tiềm năng lớn và có sức cạnh tranh. Từng bước nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển giáo dục và đào tạo. Tập trung phát triển khoa học và công nghệ, bảo đảm thực sự là động lực then chốt của quá trình phát triển nhanh và bền vững. Bước 4: Củng cố bài Trên đây chúng ta vừa nghiên cứu xong Bài 10 CÔNG NGHIỆP HÓA – NHIỆM VỤ TRUNG TÂM CỦA THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH Ở VIỆT NAM. Với bài này chúng ta cần nắm vững: + Công nghiệp hóa là con đường tất yếu để xây dựng xã hội mới + Tiến trình công nghiệp hóa ở VN; những nhiệm vụ, giải pháp cơ bản thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa. CÂU HỎI THẢO LUẬN 1. Vì sao phải tiến hành công nghiệp hóa ?. 2. Các vấn đề đặt ra trong quá trình công nghiệp hóa là gì ?. 3. Đặc điểm của thời kỳ CNH và hội nhập quốc tế là gì? Nêu những nhiệm vụ và giải pháp cơ bản để thực hiện CNHHDH ở nước ta. 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo án GDCD 10 bài 14: Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc
10 p | 1512 | 120
-
Giáo án Địa lý 10 bài 34: Thực hành Vẽ biểu đồ tình hình sản xuất một số sản phẩm công nghiệp trên thế giới
4 p | 1344 | 83
-
Giáo án Công nghệ 10 bài 50: Doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
6 p | 1176 | 79
-
Giáo án Công nghệ 10 bài 55: Quản lý doanh nghiệp
10 p | 723 | 65
-
Giáo án Công nghệ 10 bài 53: Xác định kế hoạch kinh doanh
4 p | 953 | 64
-
Giáo án Công nghệ 10 bài 54: Thành lập doanh nghiệp
5 p | 897 | 52
-
Giáo án Lịch sử 10 bài 4: Các quốc gia cổ đại phương Tây - Hi Lạp và Rô ma
8 p | 1553 | 45
-
Giáo án Công nghệ 10 bài 56: Thực hành - Xây dựng kế hoạch doanh nghiệp
5 p | 866 | 44
-
Giáo án Công nghệ 10 bài 48: Chế biến sản phẩm cây công nghiệp và lâm sản
4 p | 434 | 41
-
Giáo án Công nghệ 10 bài 49: Bài mở đầu
2 p | 480 | 40
-
Bài 6: Ứng dụng công nghệ nuôi cấy mô tế bào - Giáo án Công nghệ 10 - GV:N.N.Viên
3 p | 544 | 38
-
Giáo án bài 6: Ứng dụng công nghệ nuôi cấy mô tế bào - Công nghệ 10 - GV.Đ.T.Hoàng
10 p | 674 | 25
-
Giáo án Công nghệ 10 bài 4: Sản xuất giống cây trồng (tiếp)
3 p | 562 | 23
-
Giáo án Công nghệ 10 bài 5: Thực hành - Xác định sức sống của hạt
4 p | 426 | 13
-
Giáo án bài 10: Một số muối quan trọng - Hóa 9 - GV.N Phương
4 p | 306 | 6
-
Giáo án bài Một số tính chất của đất trồng - Công nghệ 10 - GV:T.M.Châu
3 p | 130 | 5
-
Giáo án bài Ứng dụng công nghệ nuôi cấy mô tế bào - Công nghệ 10 - GV:T.M.Châu
2 p | 100 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn