intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo án môn Ngữ văn học kì 2 lớp 6

Chia sẻ: Nhân Nguyen | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:14

76
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo án môn Ngữ văn học kì 2 lớp 6 từ tuần 22 đến tuần hết bao gồm các nội dung: tìm hiểu chung và đọc - hiểu văn bản, thích hợp cho phụ huynh dùng để hướng dẫn học sinh học tại nhà hoặc xác em học sinh tham khảo trước khi lên lớp học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo án môn Ngữ văn học kì 2 lớp 6

  1. BỨC TRANH CỦA EM GÁI TÔI Tạ Duy Anh I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả: sgk/tr 33 2. Tác phẩm: ­ Xuất xứ: Bức tranh của em gái tôi là truyện ngắn đoạt giải Nhì trong cuộc  thi viết “Tương lai vẫy gọi” của báo Thiếu niên tiền phong. ­ Thể loại: truyện ­ Phương thức biểu đạt: tự sự kết hợp với miêu tả. ­ Ngôi kể: ngôi thứ nhất. ­ Từ khó: sgk/tr 34 II. Đọc – hiểu văn bản: 1. Diễn biến tâm trạng và thái độ của nhân vật người anh:  ­ Khi thấy em gái chế tạo màu vẽ: xem là trò trẻ con, không quan tâm. ­ Khi tài năng hội hoạ của em gái được phát hiện:  + Buồn, thất vọng vì mình không có tài năng. + Khó chịu, gắt gỏng, không thân với em gái trước nữa. + Khi xem lén tranh của em: thầm cảm phục tài năng của em. ­ Khi xem bức tranh đoạt giải của em: ngạc nhiên, hãnh diện, xấu hổ. 2. Nhân vật cô em gái: ­ Mặt luôn bị bôi bẩn. ­ Vui vẻ chấp nhận cái tên “Mèo” anh đặt cho mình. ­ Hay lục lọi đồ vật để pha màu vẽ. ­ Luôn luôn vui vẻ với anh và dành tình cảm tốt đẹp nhất dành cho anh, thể  hiện qua tác phẩm đoạt giải của mình.   Ta thấy được những phẩm chất nổi bật của nhân vật: hồn nhiên, hiếu  động, có tài năng hội hoạ, tình cảm trong sáng và lòng nhân hậu. 1
  2. III. Tổng kết: Ghi nhớ: sgk/ tr 35 ­­­­oOo­­­ VƯỢT THÁC (Trích Quê nội) Võ Quảng I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả: sgk/tr 39 2. Tác phẩm: ­ Xuất xứ: trích chương XI của truyện Quê nội, tên bài văn do người biên   soạn đặt. ­ Thể loại: truyện ­ Phương thức biểu đạt: tự sự kết hợp với miêu tả ­ Từ khó: sgk/tr 39, 40 ­ Bố cục: 3 đoạn + Đoạn 1: Từ đầu đến “Thuyền chuẩn bị vượt nhiều thác nước”  + Đoạn 2: Từ “Đến phường Rạch” đến “thuyền vượt qua khỏi thác Cổ Cò” + Đoạn 3: phần còn lại II. Đọc – hiểu văn bản 1. Vẻ đẹp phong phú, hùng vĩ của thiên nhiên (dòng sông và hai bên bờ): ­ Đoạn sông ở vùng đồng bằng (“Gió nồm vừa thổi...” đến “những làng xa tít”  sgk/tr 37): Êm đềm, hiền hoà, thơ mộng, thuyền bè tấp nập. ­ Đoạn sông có nhiều thác dữ (“Đến Phường Rạch...” đến “quay đầu chạy về  lại Hòa Phước” sgk/tr 38) : dữ  dội hiểm trở  qua các động tác của dượng   Hương Thư và mọi người chống thuyền vượt thác. 2
  3. ­ Dòng sông ở đoạn cuối bài (‘Chú Hai vứt sào...” đến “Đã đến Trung Phước”  sgk/ tr39): chảy quanh co, không còn nguy hiểm như  lúc vượt thác và mở  ra  một vùng đồng ruộng đồng khá bằng phẳng như chào đón con người sau cuộc  vượt thác thắng lợi. ­ Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên: hình ảnh so sánh, nhân hóa. 2. Vẻ đẹp của người lao động (hình ảnh dượng Hương Thư): Hs xem đoạn “Đến Phường Rạch” đến “ai gọi cũng vâng vâng dạ dạ” sgk/tr  38, 39 ­ Ngoại hình: cởi trần, như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn,  hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa. ­ Động tác: co người phóng chiếc sào xuống lòng sông; ghì chặt trên đầu sào;  chiếc sào dưới sức chống bị cong lại; thả sào, rút sào rập ràng nhanh như cắt;  ghì trên ngọn sào.  Ta thấy được: + Ngoại hình gân guốc, vững chắc của nhân vật. + Vẻ dũng mạnh, tư thế hào hùng của con người trước thiên nhiên. ­ Nghệ thuật miêu tả nhân vật: sử dụng nhiều hình ảnh so sánh. III. Tổng kết: Ghi nhớ: sgk/tr 41 ­­­­oOo­­­­ BUỔI HỌC CUỐI CÙNG (Chuyện của một em bé người An – dát)  An – phông – xơ Đô – đê I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả: sgk/tr 54 2. Tác phẩm: 3
  4. ­ Hoàn cảnh sáng tác: truyện lấy bối cảnh từ một biến cố lịch sử: Sau cuộc  chiến tranh Pháp – Phổ năm 1870 – 1871, nước Pháp thua trận, hai vùng An –  dát và Lo – ren giáp biên giới với Phổ bị nhập vào nước Phổ. ­ Thể loại: truyện ­ Phương thức biểu đạt: tự sự kết hợp với miêu tả ­ Từ khó: sgk/tr 54 ­ Bố cục: 3 phần. + Đoạn 1: Từ đầu đến “mà vắng mặt con”. + Đoạn 2: Từ “Tôi bước qua ghế dài” đến “Tôi sẽ nhớ mãi buổi học cuối  cùng này”. + Đoạn 3:  Phần còn lại.  II. Đọc – hiểu văn bản 1. Nhân vật Phrăng: ­ Tâm trạng nhân vật trước buổi học: định trốn vì đã trễ  giờ  và sợ  thầy hỏi  bài khó mà chưa thuộc, nhưng đã cưỡng lại được ý định  ấy và vội vã chạy  đến trường. ­ Tâm trạng khi đến lớp: + Khi thầy Ha men cho biết đây là buổi học cuối cùng: choáng váng, sững sờ;   tiếc nuối và ân hận về sự lười nhác học tập, ham chơi của mình lâu nay. + Khi thầy bắt đầu vào tiết học: ân hận, xấu hổ  và tự  giận mình khi không  thuộc bài; cảm thấy rõ ràng và dễ hiểu khi nghe thầy giảng bài; hiểu được ý  nghĩa thiêng liêng của việc học tiếng Pháp khi chứng kiến hình ảnh cảm động  của các cụ già đến lớp học.  Nhân vật có vai trò quan trọng trong việc thể hiện chủ đề và tư tưởng của  tác phẩm: lòng yêu nước trong biểu hiện cụ thể là tình yêu tiếng nói của sân  tộc . 2. Nhân vật thầy Ha ­ men: 4
  5. ­ Trang phục: chiếc mũ lụa đen thêu, áo rơ – đanh – gốt màu xanh lục, diềm lá   sen gấp nếp mịn – trang phục chỉ dùng vào những buổi lễ trang trọng. ­ Thái độ đối với học sinh: lời lẽ dịu dàng, nhắc nhở nhưng không trách mắng  Phrăng khi câu đến lớp muộn và không thuộc bài; nhiệt tình, kiên nhẫn giảng   bài như  muốn truyền hết kiến thức của mình cho học sinh trong buổi học   cuối cùng. ­ Điều tâm niệm gửi đến học sinh và mọi người dân vùng An – dát: Hãy yêu  quý, giữ gìn và trau dồi cho mình tiếng nói, ngôn ngữ của dân tộc, vì đó là một  biểu hiện của tình yêu nước, vì ngôn ngữ  không chỉ  là một tài sản quý báu  của dân tộc mà còn là “chìa khóa” để  mở  cửa ngục tù khi một dân tộc bị  rơi  vào vòng nô lệ. 3. Các nhân vật còn lại: ­ Các cụ già trong làng: tập đọc tgeo các em nhỏ và nsng6 quyển sách cũ bằng   hai tay ­ Các em nhỏ: cặm cụi vạch những nét sổ với một tấm lòng, một ý thức như  thể cũng là tiếng Pháp. III. Tổng kết: Ghi nhớ: sgk/tr 55 ­­­­oOo­­­­ ĐÊM NAY BÁC KHÔNG NGỦ  Minh Huệ I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả: sgk/tr 66. 2. Tác phẩm: ­ Hoàn cảnh sáng tác: sgk/tr 66. ­ Thể thơ: thơ năm chữ. 5
  6. ­ Phương thức biểu đạt: tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm. ­ Từ khó: sgk/tr 66  II. Đọc – hiểu văn bản: 1. Cái nhìn và tâm trạng của anh đội viên đối với Bác Hồ: ­ Lần thức giấc thứ nhất (từ đầu đến “Lấy sức đâu mà đi” sgk/tr 63, 64): xúc  động khi thấy Bác chăm sóc giấc ngủ cho các anh: dém chăn, đốt lửa; cảm  nhận được sự lớn lao, vĩ đại nhưng hết sức gần gũi trước hành động, lời nói  của Bác dành cho các anh. ­ Lần thức giấc thứ ba (phần còn lại sgk/tr 64, 65): hốt hoảng, lo lắng hi bác  vẫn ngồi canh giấc ngủ cho các chiến sĩ; cảm nhận bản thân mình lớn them  về râm hồn và tình cảm khi biết được sự lo lắng của Bác dành cho đoàn dân  công.  Tình cảm của anh cũng là tình cảm của bộ đội và nhân dân dành cho Bác:  lòng kính yêu thiêng liêng vừa gần gũi , là lòng biết ơn và niềm hạnh phúc  được nhận tình yêu thương và sự chăm sóc của Bác, là niềm tự hào về vị lãnh  tụ vĩ đại mà bình dị. 2. Hình tượng Bác Hồ: ­ Hình dáng, tư thế:  + Lần thức dậy thứ nhất: ngồi lặng yên và vẻ mặt trầm ngâm. + Lần thức dậy thứ ba: ngồi đinh ninh, chòm râu im phăng phắc. ­ Cử chỉ và hành động: đốt lửa sưởi ấm cho các anh chiến sĩ; nhón chân nhẹ  nhàng và dém chăn cho các anh   Thể hiện sâu sắc tình yêu thương và sự  chăm sóc ân cần, tỉ mỉ của Bác với các anh chiến sĩ. ­ Lời nói:  + Lần thức dậy thứ nhất: nói vắn tắt “Chú cứ việc ngủ ngon/ Ngày mai đi  đánh giặc”. + Lần thức dậy thứ ba: bộc lộ rõ nỗi lòng, sự lo lắng đối với tất cả bộ đội và  nhân dân “Bác thương đoàn dân công... Mong trời sáng mau mau”. 6
  7.  Bác Hồ hiện lên trong bài thơ giản dị, gần gũi, chân thực mà hết sức lớn  lao III. Tổng kết: Ghi nhớ: sgk/ tr 67 ­­­­oOo­­­­ LƯỢM  Tố Hữu I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả: sgk/tr 75. 2. Tác phẩm: ­ Hoàn cảnh sáng tác: bài thơ được ông sáng tác năm 1949, trong thời kì kháng  chiến chống thực dân Pháp. ­ Thể thơ: thơ bốn chữ: ­ Phương thức biểu đạt: tự sự kết hợp với miêu tả. ­ Từ khó: sgk/tr 75, 76. ­ Bố cục: 3 đoạn. + Đoạn 1: từ đầu đến “Cháu đi xa dần...”. + Đoạn 2: từ “Cháu đi đường cháu” đến “Hồn bay giữa đồng” + Đoạn 3: phần còn lại. II. Đọc – hiểu văn bản: 1. Hình ảnh Lượm trong lần gặp đầu tiên: ­ Trang phục: giống trang phục của các chiến sĩ Vệ  quốc thời kháng chiến  chống thực dân Pháp (Cái xắc xinh xinh/ Ca lô đội lệch). ­ Dáng điệu: dáng loắt choắt, nhó nhắn nhưng nhanh nhẹn và tinh nghịch  (Cái  chân thoăn thoắt/ Cái đầu nghênh). ­ Cử  chỉ: rất nhanh nhẹn, hồn nhiên, yêu đời (Như  con chim chích…/…cười   híp mí. 7
  8. ­ Lời nói: tự nhiên, chân thật (Cháu đi liên lạc/ ….? Thích hơn ỏ nhà!). ­ Nhịp nhanh, dùng nhiều từ láy.  Lượm là một em bé liên lạc hồn nhiên, vui tươi, say mê thsm gia công tác  kháng chiến. 2. Hình ảnh Lượm trong chuyến đi liên lạc cuối cùng: ­ Hoàn cảnh: chiến sự ác liệt, vô cùng nguy hiểm. Vụt qua mặt trận Đạn bay vèo vèo Thư đề “Thượng khẩn” ­ Thái độ: dũng cảm (Sợ  chi hiểm nghèo?), nhanh nhẹn, hăng hái quyết hoàn  thành nhiệm vụ. ­  Hình ảnh Lượm lúc hi sinh: Cháu nằm trên lúa … Hồn bay giữa đồng  Linh hồn Lượm đã hoá vào thiên nhiên sông núi  Thể hiện sự tiếc thương, đau xót, tự hào của tác giả dành cho nhân vật. 3. Hình ảnh Lượm vẫn sống mãi: ­ “Lượm ơi, còn không ?” thể hiện sự đau xót, ngỡ ngàng như không muốn tin   rằng Lượm đã không còn nữa. ­ Hai khổ thơ cuối tái hiện hình  ảnh Lượm vui tươi, hồn nhiên nhằm khẳng   định: Lượm vẫn sống mãi trong lòng nhà thơ  và còn mãi vời quê hương, đất   nước. III. Tổng kết: Ghi nhớ: sgk/ tr 77 ­­­­oOo­­­ CÔ TÔ  8
  9. Nguyễn Tuân I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả: sgk/tr 90 2. Tác phẩm: ­ Xuất xứ: phần cuối của bài kí Cô Tô. ­ Thể loại: kí ­ Từ khó: sgk/tr 90, 91 ­ Bố cục: 3 đoạn + Đoạn 1: Từ đầu đến “theo mùa sóng ở đây”. + Đoạn 2: Từ “Mặt trời lại rọi lên” đến “là là nhịp cánh...”. + Đoạn 3:  Phần còn lại.  II. Đọc – hiểu văn bản 1. Cảnh đảo Cô Tô sau khi trận bão đi qua: (Học sinh xem đoạn 1 sgk/tr 88) ­ Vị trí quan sát: từ điểm cao nơi đóng quân của bộ đội. ­ Cảm nhận chung của tác giả: trong trẻo, sáng sủa. ­ Cảnh sắc thể hiện qua các sự vật trên đảo: + Bầu trời: trong sáng + Cây: xanh mượt + Nước biển: lam biếc đặm đà + Cát: vàng giòn  Tác giả  giúp cho người đọc khung cảnh bao la và vẻ  đẹp tươi sáng của   vùng đảo Cô Tô 2. Cảnh mặt trời mọc trên biển: (Học sinh xem đoạn 1 sgk/tr 89) ­ Thời gian: dậy từ canh tư, trời còn tối đất. ­ Vị trí: mũi đảo  9
  10. ­ Khung cảnh: +  Rộng lớn, bao la vả hết sức trong trẻo tinh khôi “chân trời, ngấn bể  sạch  như tấm kính lau hết mây hết bụi”. + Sử dụng hình ảnh so sánh đặc sắc “tròn trĩnh phúc hậu như một quả trứng   thiên nhiên đầy đặn. Quả trứng hồng hào thăm thẳm và đường bệ...  Cảnh mặt trời mọc trên biển là một bức tranh tuyệt đẹp, rực rỡ, tráng lệ.  Giúp ta thấy rõ tài năng quan sát, miêu tả; sử dụng từ ngữ chính xác, tinh tế  của tác giả  Thể hiện năng lực sáng tạo cái đẹp và lòng yêu mến, gắn bó với vẻ  đẹp  thiên nhiên, tổ quốc của tác giả 3. Cảnh sinh hoạt và lao động trong một buổi sáng trên đảo: (Học sinh xem đoạn 2, 3, 4 sgk/tr 89) ­ Địa điểm: cái giếng nước ngọt ở đảo, cảnh đoàn thuyền ra khơi. ­ Hoạt động của mọi người: + ... có không biết bao nhiêu người đến gánh và múc + Từ đoàn thuyền sắp ra khơi đến cái giếng nước ngọt, thùng và congvà gánh  nối tiếp đi đi về về. + Chị Châu Hòa Mãn địu con, thấy nó dịu dàng yên tâm như cái hình ảnh biển   cả là mẹ hiền mớm cá cho lũ con lành  Khung cảnh lao động và sinh hoạt vừa khẩn trương, tấp nập lại thanh bình III. Tổng kết: Ghi nhớ: sgk/tr 91 ­­­­oOo­­­ CÂY TRE VIỆT NAM Thép Mới I. Tìm hiểu chung 10
  11. 1. Tác giả: sgk/tr 98 2. Tác phẩm: ­ Xuất xứ: sgk/tr 98. ­ Thể loại: kí ­ Từ khó: sgk/tr 98, 99 ­ Bố cục: 4 đoạn + Đoạn 1: Từ đầu đến “chí khí như người”. + Đoạn 2: Từ “Nhà thơ đã có lần ca ngợi” đến “chung thủy”. + Đoạn 3: Từ “Như tre mọc thẳng” đến “Tre, anh hùng chiến đấu !”. + Đoạn 4: Phần còn lại. II. Đọc – hiểu văn bản 1. Phẩm chất cây tre: ­ Mọc xanh tốt  ở  mọi nơi, dáng tre vươn mộc mạc và thanh cao; mầm non  măng mọc thẳng; màu xanh của tre tươi mà nhũn nhặn; tre cứng cáp mà lại  dẻo dai vững chắc. ­ Tre luôn gắn bó, làm bạn với con người trong nhiều hoàn cảnh; tre là cánh  tay của người nông dân; tre là thẳng thắn, bất khuất; tre trở thành vũ khí cùng  con người chiến đấu giữ làng, giữ nước; giúp con người biểu lộ tâm hồn, tình  cảm qua âm thanh của các nhạc cụ bằng tre, nhất là sáo. ­ Thủ pháp nghệ thuật: nhân hóa  Tre mang nhiều phẩm chất chất tốt đẹp của con người 2. Sự gắn bó của cây tre với con người và dân tộc Việt Nam: 11
  12. Cây tre là người bạn thân của nông dân Việt Nam +  Tre  gắn  +  Cây  tre  +  Dưới  bóng  + Tre gắn bó  +  Tre  giúp  bó  với  con  có  mặt  ở  tre xanh  đã từ  với  con  người  nông  người  khắp  mọi  lâu  đời  người  người  thuộc  dân  nhiều  thuộc  mọi  nơi  trên  nông dân Việt  mọi  lứa  tuổi  trong  công  lứa  tuổi  đất  nước  Nam  dựng  trong  đời  trong  đời  Việt  nhà,  dựng  việc  sản  sống  sinh  sống  sinh  Nam,  lũy  cửa,  làm  ăn  xuất, là cánh  hoạt  hằng  hoạt  hằng  tre  bao  sinh  sống  và  ta  đắc  lực  ngày  và  đời  ngày và đời  bọc  xóm  gìn  giữ  một  sống  văn  của  người  sống  văn  làng. nền văn hóa. hóa. nông dân. hóa.  Tác   giả   khái   quát   “Tre,   anh   hùng   lao   động   !   Tre,   anh   hùng   chiến   đấu !” để  tổng kết vai trò lớn lao của tre đối với con người và dân   tộc Việt Nam.  3. Cây tre tiếp tục gắn bó thân thiết với dân tộc Việt Nam trong hiện tại  và tương lai: (Học sinh xem từ “Nhạc của trúc, nhạc của tre” đến “là tuông trưng cao quý  của dân tộc Việt Nam” sgk/tr 97, 98) ­ Tre gắn bó với con người trong đời sống tinh thần, tre là phương tiện để con  người biểu lộ những rung động, cảm xúc bằng âm thanh (tiếng sáo). ­ Hình ảnh măng non ở phù hiệu đội viên.   Các giá trị  văn hóa và lịch sử  của cây tre sẽ  vẫn còn  mãi trong đời sống   con người Việt Nam, tre vẫn là người bạn đồng hành thủy chung của dân tộc   ta trên con đường phát triển. III. Tổng kết: Ghi nhớ: sgk/tr 100 ­­­­oOo­­­ 12
  13. BỨC THƯ CỦA THỦ LĨNH DA ĐỎ I. Tìm hiểu chung ­ Xuất xứ: sgk/tr 138. ­ Văn bản nhật dụng ­ Từ khó: sgk/tr 138, 139  II. Đọc – hiểu văn bản 1. Phần dầu bức thư: (“Đối với đồng bào tôi” đến “là tiếng nói của cha ông chúng tôi” sgk/tr 135,  136) ­ Sử dụng thủ pháp nghệ thuật: nhân hóa ­ Đất đai, cùng với mọi vật liên quan với nó – bầu trời, không khí, dòng nước,   động vật, thực vật – là thiêng liêng đối với người da đỏ, là bà mẹ của người   da đỏ nên không dễ gì đem bán. 2. Phần giữa bức thư:   (“Tôi biết người da trắng” đến “đều có sự ràng buộc” sgk/tr 136, 137, 138) ­ Thủ pháp nghệ thuật: + Đối lập (người anh em/ kẻ thù; mẹ đất, anh em bầu trời/ vật mua được, vật  tước đoạt được yên tĩnh/ ồn ào;...) + Điệp ngữ kết hợp với phép đối lập (Tôi biết cách sống của chúng tôi khác   với cách sống của Ngài; tôi thất không hiểu nổi; tôi không hiểu bất cứ  một   cách sống nào khác; Nếu chúng tôi... Ngài phải...). ­ Từ đó, ta thấy được cách đối xử  của người da trắng hoàn toàn đối lập với  người da đỏ, nếu như người da đỏ buộc phải bán đất thì người da trắng cũng   phải đối xử với đất như người da đỏ. 3. Phần cuối bức thư:  Tác giả khẳng định: 13
  14. ­ “Đất đai giàu có được là do nhiều mạng sống” của người da đỏ. ­ Nếu buộc bán đất thì người da trắng phải đối xử  với đất giống như  cách   đối xử của người da đỏ. ­ Cảnh báo rằng nếu đất đai xảy ra bất cứ  điều nếu như  người da trắng  không biết trân trọng chúng thì điều đó sẽ ảnh hưởng đến cuộc sống của họ.  Con người phải sống hòa hợp với thiên nhiên, phải chăm lo bảo vệ  môi   trường và thiên nhiên như bảo vệ mạng sống của chính mình. III. Tổng kết: Ghi nhớ: sgk/tr 140 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2