Giáo án ngữ văn 10: Thề nguyền - Truyện Kiều - Nguyễn Du
lượt xem 45
download
Cảm nhận được vẻ đẹp của mối tình Kim – Kiều và khát vọng hạnh phúc của đôi trai tài gái sắc qua đêm thề nguyền thơ mộng và thiêng liêng.Thấy được nghệ thuật đặc sắc trong sử dụng từ ngữ, xây dựng hình ảnh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo án ngữ văn 10: Thề nguyền - Truyện Kiều - Nguyễn Du
- GIÁO ÁN NGỮ VĂN LỚP 10 THỀ NGUYỀN (Trích Truyện Kiều - Nguyễn Du) A. MỤC TIÊU BÀI HỌC I. Mức độ cần đạt Giúp HS: - Cảm nhận được vẻ đẹp của mối tình Kim – Kiều và khát vọng hạnh phúc của đôi trai tài gái sắc qua đêm thề nguyền thơ mộng và thiêng liêng. - Thấy được nghệ thuật đặc sắc trong sử dụng từ ngữ, xây dựng hình ảnh. II. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng 1. Kiến thức - Vẻ đẹp của mối tình Thúy Kiều – Kim Trọng, khtas vọng tình yêu tự do. - Nắm được nghệ thuật kể- tả kết hợp ngôn ngữ tác giả và ngôn ngữ nhân vật; lựa chọn từ ngữ, hình ảnh; ko gian nghệ thuật huyền ảo, thần tiên và thời gian nghệ thuật khẩn trương, gấp, vội. 2. Kĩ năng. - Rèn kĩ năng đọc thơ trữ tình và phân tích nhân vật trong thơ trữ tình. B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN - Sgk, sgv, Truyện Kiều và các tài liệu tham khảo. - Hs soạn bài theo các câu hỏi của sgk. - Gv soạn thiết kế dạy- học. C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH
- Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các hình thức đọc diễn cảm, trao đổi thảo luận, phát vấn- đàm thoại theo các câu hỏi trong sgk. D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP 1. Ổn định tổ chức lớp. 2. Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi: Đọc thuộc đoạn trích Chí khí anh hùng? Vẻ đẹp và bút pháp xây dựng nhân vật Từ Hải? DKTL: - Vẻ đẹp của nhân vật Từ Hải: + Chí khí phi thường, mưu cầu nghiệp lớn lẫy lừng. + Tự tin, bản lĩnh. + Dứt khoát, kiên quyết mà lại rất tâm lí, sâu sắc và gần gũi. - Bút pháp xây dựng nhân vật: + Lí tưởng hóa với cảm hứng vũ trụ. + Sử dụng những hình ảnh ước lệ kì vĩ. + Lời thoại trực tiếp thể hiện tính cách tự tin, bản lĩnh của nhân vật 3. Bài mới: * Giới thiệu bài mới: Từ Hải đột ngột xuất hiện trong cuộc đời Kiều nhằm thể hiện ước mơ công lí của Nguyễn Du. Còn Kim Trọng, chàng là người mà Kiều gặp trong buổi chiều thanh minh thơ mộng một cách tình cờ nhưng “tiếng sét ái tình” lập tức đã gắn kết hai trái tim son trẻ “Người quốc sắc, kẻ thiên tài/ Tình trong như đã, mặt ngoài còn e/ Chập chờn cơn tỉnh, cơn mê...” Tình yêu ấy sẽ còn theo nàng mãi mãi dù xuống “tuyền đài” vẫn ko thể phai nhạt. Nguyễn Du đã dành những lời ca tuyệt diệu cho thiên diễm tình Kim- Kiều, gửi gắm khát vọng tình yêu tự do giữa sự kiềm tỏa của lễ giáo
- PK. Đỉnh cao của mối tình say đắm và thủy chung của Thúy Kiều- Kim Trọng chính là đêm thề nguyền của hai người. Hoạt động của gv và hs Yêu cầu cần đạt - Nêu vị trí đoạn trích? Kể vắn tắt I. Vị trí đoạn trích: các sự kiện trước nó? - Thuộc phần: Gặp gỡ và đính ước. Hs phát biểu. - Từ câu 431- 452/3254 câu. Gv nhận xét, bổ sung. Sau lần gặp gỡ đầu tiên trong buổi chiều thanh minh thơ mộng, Kim Trọng đi tìm nhà trọ học gần cạnh nhà Thúy Kiều cốt để tìm gặp lại nàng. Hai người đã gặp gỡ, trao kỉ vật làm tin. Một hôm, khi cả gia đình sang chơi bên ngoại, Kiều đã tìm gặp Kim Trọng. Chiều tà, nàng trở về nhà, được tin cả nhà vẫn chưa về, nàng quay lại gặp chàng. Hai người đã làm lễ thề nguyền gắn bó trước vầng trăng vằng vặc... II. Hướng dẫn đọc- hiểu: Yêu cầu hs đọc diễn cảm. 1. Đọc - Tìm bố cục của đoạn trích? 2.Bố cục: 4 phần.
- - P1: 4 câu đầu Thúy Kiều trở lại nhà Kim Trọng. - P2: 6 câu tiếp Tư thế và cảm giác của Kim Trọng khi Kiều trở lại. - P3: 4 câu tiếp Kiều giải thích lí do lại sang. - P4: 8 câu còn lại cảnh thề nguyền. Gv hướng dẫn hs thảo luận, trả lời 2. Hướng dẫn tìm hiểu đoạn trích: các câu hỏi trong sgk để tìm hiểu a. Câu 1: đoạn trích: - Vội tính từ. Câu 1: Nêu nhận xét về hàm nghĩa - Xăm xăm, băng động từ. của các từ: vội, xăm xăm, băng? Tại sao Thúy Kiều lại có hành động sự khẩn trương, vội vã. như vậy? hành động táo bạo, đột xuất, bất ngờ Hs thảo luận, phát biểu. ngay cả với chính Thúy Kiều. Gv nhận xét, bổ sung: thời gian nghệ thuật: gấp, vội, khẩn trương. Đây là cuộc gặp gỡ, thề nguyền táo bạo, xuất phát từ tình yêu đắm say, - Nguyên nhân: trong trắng, tự nguyện của Thúy + Sợ cha mẹ về sẽ trách mắng hành Kiều- Kim Trọng. Cuộc thề nguyền động táo bạo của nàng phải vội vã này chưa được phép của cha mẹ tranh đua với thời gian. nàng nhưng đã được miêu tả nên + Tiếng gọi của tình yêu mãnh liệt thôi thơ và trang trọng với sự đồng cảm thúc. cao của tác giả. Nó cho thấy tư
- tưởng mới mẻ, tiến bộ của Nguyễn + Kiều bị ám ảnh bởi định mệnh dành Du. cho người tài sắc nên đã chủ động tìm Nguyên nhân của hành động táo đến với tình yêu để chống lại định bạo, vội vã của Kiều: + Hiện thực. mệnh. Nỗi lo lắng trước tương lai mong manh, mơ hồ, ko vững chắc + Tâm linh khiến nàng phải bám víu lấy hiện tại. Thúy Kiều là 1 người nhạy cảm và đa cảm. Ngay từ khi là cô gái trong trắng, sống trong cảnh “Êm đềm trướng rủ màn che” đã bị ám ảnh bởi định mệnh dành cho người tài sắc. Nàng từng đồng cảm, khóc thương cho Đạm Tiên, lo sợ cho chính mình (Rằng: “Hồng nhan tự thuở xưa/ Cái điều bạc mạnh có chừa ai đâu/ Nỗi niềm tưởng đến mà đau/ Thấy người nằm đó biết sau thế nào?”. Khúc đàn tuyệt diệu của nàng lại là ngón hồ cầm gảy “thiên bạc mệnh” khiến Kim Trọng nghe “ Khi tựa gối, khi cúi đầu/ Khi vò chín khúc, khi chau đôi mày/ Rằng: “Hay thì thật là hay/ Nghe ra ngậm đắng nuốt cay thế nào”. Nàng là người được Đạm Tiên báo mộng có tên trong sổ Đoạn trường, sông Tiền Đường là nấm mồ hồng nhan của nàng. Một thầy tướng cũng phán: “Anh hoa phát tiết ra
- ngoài/ Nghìn thu bạc mệnh một đời tài hoa”. Sư Tam Hợp đạo cô cũng nói tổng kết về cuộc đời nàng: “Sống làm vợ khắp người ta/ Hại thay thác xuống làm ma ko chồng”...Ta hiểu vì sao Kiều nói với Kim Trọng như để thanh minh cho sự chủ động của mình: “Bây giờ rõ mặt đôi ta/ Biết đâu rồi nữa chẳng là chiêm bao?” Câu 2: b. Câu 2: Không gian thơ mộng và thiêng Không gian thơ mộng: liêng của cuộc thề nguyền được - Cảnh Kim Trọng đang thiu thiu, mơ Nguyễn Du miêu tả ntn? màng dưới ánh trăng nhặt thưa, ngọn H/S thảo luận, trả lời đèn hưu hắt. G/V nhận xét, bổ sung - Tiếng bước chân khe khẽ, êm nhẹ lại Ngoại cảnh tĩnh lặng và ảo hư; tâm ngần của Thúy Kiều. cảnh bâng khuâng ngỡ ngàng, nửa - Những hình ảnh ước lệ hoa mỹ, sang tỉnh, nửa mơ không khí thơ trọng: giấc hòe, bóng trăng xế, hoa lê, mộng, huyền hoặc như trong cõi giấc mộng đêm xuân... mộng. - Tâm trạng con người: - Các hình thức lễ nghi của buổi thề + Kim Trọng: bâng khuâng, nửa tỉnh nguyền ntn? nửa mơ, khó tin là sự thực. Hs theo dõi sgk trả lời. + Thúy Kiều: ngỡ ngàng, cứ ngỡ trong Gv nhận xét, bổ sung: mơ. Các hình thức lễ nghi của buổi thề Tính chất thơ mộng, huyền ảo, thần
- nguyền rất trang trọng, cảm động tiên. và thiêng liêng, lãng mạn và đầy Không gian thiêng liêng: Các hình chất lý tưởng. thức lễ nghi trang trọng: + Đài sen nối sáp- thắp thêm nến. + Lò đào thêm hương- đốt thêm trầm hương. + Viết lời nguyện ước. + Trao kỉ vật. + Hai người cùng đọc lời thề son sắt trước “vầng trăng vằng vặc giữa trời”. Câu 3: c. Câu 3: Liên hệ với đoạn “trao duyên” để Sự nhất quán trong quan niệm về tình chỉ ra tính chất lôgic nhất quán yêu của Thúy Kiều: tình yêu- tình cảm trong quan niệm về tình yêu của thủy chung và thiêng liêng. Thúy Kiều? + Thủy chung: trước sau như một... Hs thảo luận, phát biểu. + Thiêng liêng: tình yêu gắn liền chữ Gv nhận xét, bổ sung: “tình” và “nghĩa”, là lời nguyện thề Thúy Kiều quan niệm tình yêu là trước trời đất. tình cảm thủy chung và thiêng Nàng đau xót tột cùng khi phải trao liêng. Thủy chung: bởi nàng đã tự duyên. nguyện gán bó, dành cho Kim Trao duyên là việc làm trả nghĩa với Trọng tình cảm say đắm, mãnh liệt, Kim Trọng, dịu di phần nào nỗi đau, chủ động và rất đỗi trong sáng.
- Nàng sẽ giữ mãi tình cảm ấy dù khi mất mát không gì bù đắp nổi của nàng. “thịt nát xương mòn ”. Thiêng liêng bởi nó là lời thề với người yêu, trước trời đất, không thể đổi thay. Bởi thế khi buộc phải phụ lời thề nguyền, nàng đau xót, tiếc thương khôn tả. Hành động trao duyên, trả nghĩa với chàng Kim cũng chỉ làm dịu đi phần nào nỗi đau, mất mát không gì bù đắp nổi của nàng. d. e. Ýnghĩa văn bản Ngợi ca vẻ đẹp của tình yêu và tấm lòng đồng cảm của ND với khát vọng hạnh phúc của con người. E. Củng cố, dặn dò: Yêu cầu hs: - Học thuộc lòng đoạn thơ. - Soạn bài LLVH: Văn bản văn học.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo án ngữ văn 10 part 1
10 p | 543 | 114
-
Bộ đề thi học kì 1 môn Ngữ Văn lớp 10 năm 2017-2018 có đáp án
34 p | 1170 | 90
-
Giáo án Ngữ văn 10 tuần 13: Tỏ lòng
9 p | 1219 | 89
-
Giáo án ngữ văn 10 part 2
10 p | 341 | 88
-
Giáo án ngữ văn 10 part 5
10 p | 275 | 56
-
Giáo án ngữ văn 10 part 6
7 p | 188 | 56
-
Giáo án Ngữ văn 10 tuần 1: Tổng quan văn học Việt Nam
17 p | 859 | 55
-
Giáo án Ngữ văn 10 tuần 12: Khái quát văn học dân gian việt nam từ thế kỷ X đến hết thế kỷ XIX
17 p | 696 | 41
-
3 đề kiểm tra giữa HK 1 môn Ngữ Văn 10 năm 2017-2018 có đáp án
20 p | 562 | 40
-
Giáo án bài: Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ - Ngữ văn 10 - GV:T.V.Hùng
8 p | 810 | 39
-
Giáo án ngữ văn lớp 10 Tuần 19: Đại cáo bình Ngô - Nguyễn Trãi
17 p | 1144 | 36
-
Giáo án Ngữ văn 10 tuần 14: Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt (tt)
9 p | 636 | 33
-
Giáo án ngữ văn lớp 10 tuần 23: Thái sư Trần Thủ Độ - Ngô Sĩ Liên
14 p | 440 | 27
-
Giáo án Ngữ văn 12 tuần 10: Luật thơ ( tiếp theo)
4 p | 349 | 27
-
Giáo án Ngữ văn 10 tuần 2: Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ (tiếp theo)
9 p | 725 | 24
-
Giáo án tự chọn Ngữ văn 10
243 p | 178 | 12
-
Giáo án theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn Ngữ văn 10
129 p | 34 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn