intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo án Ngữ Văn 12 – Rèn luyện kĩ năng mở bài, kết bài trong bài văn nghị luận

Chia sẻ: Dung Hải Phòng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

77
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo án Ngữ Văn 12 – Rèn luyện kĩ năng mở bài, kết bài trong bài văn nghị luận giúp học sinh hiểu hơn về chức năng mở bài và kết bài trong bài văn nghị luận; có kĩ năng vận dụng linh hoạt, sáng tạo các kiểu mở bài, kết bài thông dụng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo án Ngữ Văn 12 – Rèn luyện kĩ năng mở bài, kết bài trong bài văn nghị luận

  1. Tiết 78: Làm văn Ngày dạy: ...../..../11 RÈN LUYỆN KĨ NĂNG MỞ BÀI, KẾT BÀI Ngày soạn:...../..../11 TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN A. Mục tiêu: Giúp HS: - Hiểu sâu hơn về chức năng mở bài và kết bào trong bài văn nghị luận. - Có kĩ năng vận dụng linh hoạt, sáng tạo các kiểu mở bài, kết bài thông dụng. B. Phương pháp - phương tiện: 1. Phương pháp: Thực hành, luyện tập, làm việc theo nhóm… 2. Phương tiện: GV: Giáo án. HS: Phần chuẩn bị bài, sgk. C. Tiến trình bài dạy: Bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC GHI CHÚ HĐ1: Hd HS tìm hiểu cách viết I. Viết phần mở bài phần mở bài đúng. 1. Phân tích ví dụ 1 – sgk TT1: GV yêu cầu HS đọc ngữ - Cách mở bài thứ nhất không phù hợp liệu 1 – sgk và nêu câu hỏi: Cách với đề bài vì: mở bài thứ nhất có phù hợp + Dông dài, nhiều thông tin thừa. không? + Không nêu rõ vấn đề cần trình bày HS phân tích, trao đổi nhóm nhỏ, trong bài vết. đại diện nhóm trả lời + Bắt đầu với phạm vi quá rộng so với GV nhận xét, khẳng định lại: yêu cầu của đề bài. TT2: GV hỏi tiếp: Cách mở bài - Cách mở bài thứ hai và ba phù hợp còn lại có phù hợp không? Vì vì: sao? + Tập trung vào yêu cầu của đề bài. HS trao đổi, phân tích, trả lời + Ngắn gọn, cụ thể. GV nhận xét, chốt: TT3: GV yêu cầu HS đọc mục 2. Phân tích ví dụ 2 – sgk I.2 – sgk sau đó nêu câu hỏi: - Cách mở bài thứ nhất sử dụng những - Xác định vấn đề cần triển khai tiền đề có sẵn, giúp định hướng nội trong từng văn bản? vai trò của dung, tạo sự hứng thú cho người đọc. nó trong việc trình bày vấn đề - Cách mở bài thứ hai nêu vấn đề bằng cần nghị luận? cách so sánh, đối chiếu giữa các đối - Phân tích tính hấp dẫn của tượng để chỉ ra sự tương đồng từ đó những cách mở bài trên? nhấn mạnh vào đối tượng cần trình HS làm việc theo nhóm bày. Cách mở bài hướng người đọc đến
  2. GV chỉ định nhóm phát biểu, sau sự tìm tòi. khi các nhóm bsung, GV nhận xét - Cách mở bài thứ ba nêu vấn đề bằng chung, chốt: cách so sánh đối tượng đang đề cập với GV lưu ý: Với cách mở bài thứ đối tượng khác nhằm nhấn mạnh sự nhất có thể vận dụng dẫn các khác biệt. Cách mở bài rõ ràng, hấp nhận định, các câu thơ có nội dẫn. dung liên quan đến vấn đề trình bày. Lưu ý cần sử dụng những tiền đề có quan hệ chặt chẽ với vấn đề chính đang được đề cập trong văn bản. TT4: GV nêu câu hỏi: Từ những * Mở bài không phải là phần nêu phân tích trên theo em phần mở tóm tắt toàn bộ nội dung sẽ trình bày bài cần đáp ứng những yêu cầu trong văn bản mà quan trọng nhất là gì trong quá trình tạo lập văn phải thông báo được một cách ngắn bản? gọn và chính xác về vấn đề nghị luận. HS suy nghĩ, kết luận Gợi cho người đọc sự hứng thú về GV nhận xét, chốt: vấn đề sẽ được trình bày trong bài viết. HĐ2: Hd HS cách viết phần kết II. Viết phần kết bài bài 1. Phân tích ví dụ 1 –sgk TT1: GV yêu cầu HS đọc ngữ - Cách kết bài thứ nhất không phù hợp liệu II.1 – sgk và nêu câu hỏi: vì: Cách kết bài nào phù hợp , vì + Lan man, không chốt lại vấn đề. sao? + Chưa đánh giá khái quát ý nghĩa của HS phân tích, trao đổi nhóm nhỏ, vấn đề. đại diện nhóm trả lời + Không có dấu hiệu cho thấy việc GV nhận xét, hệ thống lại: trình bày đã kết thúc. - Cách kết bài thứ hai phù hợp vì: + Đánh giá khái quát ý nghĩa của vấn đề. + Có dấu hiệu cho thấy văn bản đã kết thúc. TT2: GV yêu cầu HS đọc ngữ 2. Phân tích ví dụ 2 – sgk. liệu II.2 – sgk và nêu câu hỏi: - Cách kết bài thứ nhất đã tổng kết và Các cách kb trên đã nêu được nd khẳng định được ý nghĩa của vấn đề đã cơ bản nào? Cách kb như vậy có trình bày. tác dụng như thế nào? - Cách kết bài thứ hai đã liên hệ được HS phân tích, trao đổi nhóm nhỏ, phần nội dung đã trình bày ở các đoạn đại diện nhóm trả lời văn trước của văn bản, đồng thời mở GV nhận xét, hệ thống lại: rộng được vấn đề. TT3: GV yêu cầu HS lựa chọn * Kết bài là sự thông báo sự kết thúc đáp án đúng nhất trong phần trắc của việc trình bày vấn đề, nêu đánh
  3. nghiệm ở mục 3 để rút ra kết luận giá khái quát của người viết về cho phần kết bài. những khía cạnh nổi bật nhất của GV lưu ý thêm: Ngoài ra, phần vấn đề, đồng thời gợi liên tưởng rộng kết bài người viết cần liên hệ với và sâu hơn. thực tế, phát biểu suy nghĩ của bản thân về vấn đế đang trình bày TT4: GV yêu cầu HS đọc ghi nhớ sgk để củng cố bài học HĐ3: Hd phần luyện tập * Luyện tập TT1: GV yêu cầu HS đọc bt2 – Bài tập 2 – sgk sgk sau đó GV nêu câu hỏi: Tại - Mở bài dài dòng, lan man, thừa thông sao phần mở bài và kết bài trên tin. Giới thiệu vấn đề chính chưa có chưa đạt yêu cầu? tính khái quát. HS suy nghĩ, phân tích, trả lời - Kết bài trùng lặp với mở bài, chưa GV nhận xét chung, chốt: nêu được những nhận định, đánh giá về vấn đề.  Dặn dò: - Bài cũ: Viết lại phần mb và kb từ yêu cầu của bt 2. - Bài mới: + Tiết bám sát: Chọn một trong ba đề ở bt 3 – sgk để làm và trình bày trong tiết học. + Soạn bài «Số phận con người» * Đọc tiểu dẫn, nắm kĩ tiểu sử và pcnt của tg. * Đọc văn bản, tóm tắt văn bản. * Trả lời câu hỏi phần hướng dẫn học bài.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2