Giáo án Ngữ Văn 12 – Tiếng hát con tàu (Chế Lan Viên)
lượt xem 3
download
Giáo án Ngữ Văn 12 – Tiếng hát con tàu (Chế Lan Viên) giúp học sinh cảm nhận được khát vọng và niềm hân hoan trong tâm hồn nhà thơ khi trở về với nhân dân, đất nước, cũng chính là tìm thấy nguồn nuôi dưỡng cho sự sáng tạo nghệ thuật, cho hồn thơ của mình. Nét nghệ thuật đặc sắc của bài thơ sự sáng tạo hình ảnh, liên tưởng phong phú, bất ngờ, cảm xúc gắn với suy tưởng, triết lí.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo án Ngữ Văn 12 – Tiếng hát con tàu (Chế Lan Viên)
- Tiết 21 - Đọc văn TIẾNG HÁT CON TÀU -Chế Lan Viên- A. Phần chuẩn bị I. Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức, kĩ năng tư duy * Giúp học sinh HS: - Cảm nhận được khát vọng và niềm hân hoan trong tâm hồn nhà thơ khi trở về với nhân dân, đất nước, cũng chính là tìm thấy nguồn nuôi dưỡng cho sự sáng tạo nghệ thuật, cho hồn thơ của mình. - Thấy được những nét nghệ thuật đặc sắc của bài thơ: sự sáng tạo hình ảnh, liên tưởng phong phú, bất ngờ, cảm xúc gắn với suy tưởng, triết lí. 2. Tư tưởng- tình cảm Thêm yêu quê hương đất nước, sẵn sàng đến với những vùng đất còn nhiều khó khăn… II. Phương tiện thực hiện - SGK, SGV, tài liệu tham khảo. - SGK, tài liệu tham khảo. III. Cách thức tiến hành Đọc sáng tạo, gợi tìm, trả lời câu hỏi, khái quát, mở rộng, nâng cao vấn đề, chia nhóm thảo luận.. B. Tiến trình dạy học * ổn định tổ chức (1 phút) I. Kiểm tra bài cũ: (Kiểm tra việc chuẩn bị bài của HS - 2 phút) II. Bài mới: * Giới thiệu bài mới: Chế Lan Viên là nhà thơ lãng mạn nổi tiếng trong phong trào Thơ mới. Nếu trước CM tác giả từng viết ''với tôi tất cả đều vô nghĩa..'' và từng đòi ''1 tinh cầu giá lạnh'' để ẩn thân trốn tránh mọi đau khổ phiền phức cuộc đời... Sau Cách Mạng, nhà thơ làm 1 cuộc hoá thân kì diệu để trở về hoà nhập với cuộc sống và tìm về với chính mình. Bài thơ ''Tiếng...'' là khúc hát say mê rạo rực của 1 tâm hồn thơ đã thoát khỏi cái khung trời chật hẹp của cái tôi bé nhỏ để ra với chân trời rộng lớn của ND, ĐN. Hoạt động của GV & HS Yêu cầu cần đạt I. TÌM HIỂU CHUNG (7 phút) - HS đọc Tiểu dẫn (SGK), 1.Tác giả tóm tắt những nét cơ bản về - Tên khai sinh: Phan Ngọc Hoan tác giả. - Quê: Quảng Trị - Thuở nhỏ sống ở Bình Định - GV nhấn mạnh: - 17 tuổi xuất bản tập thơ đầu: Điêu Tàn - Sau 1945: về HN tiếp tục hoạt động văn học, nhiều năm tham gia lãnh đạo Hội nhà văn VN. 1
- - Ông được nhà nước tặng giải thưởng HCM về văn học nghệ thuật 1996. - Thơ CLV có phong cách rõ nét và độc đáo, nổi bật nhất là chất suy tưởng triết lí mang vẻ đẹp trí tuệ và sự đa dạng, phong phú của thế giới hình ảnh. - GV mở rộng: Trước CMTT, CLV tham gia "trường thơ loạn" cùng với Hàn Mặc Tử, Quách Tấn, Bích Khê, Yến Lan…mà lời tựa do CLV tự viết trong tập Điêu tàn được coi là tuyên ngôn thơ của nhóm ấy. Trong lời tựa này CLV đưa ra quan niệm: "Làm thơ là làm sự phi thường. Thi sĩ không phải là người. Nó là người mơ, Người say, người điên". Thơ CLV hôi ấy là sự chối từ cuộc đời, tìm về thế giới của Điêu tàn, kinh dị, siêu hình và có xu hướng đi vào thần bí. Sau CMTT, CLV như được hồi sinh ông đã tìm thấy niềm vui, hạnh phúc trong sự gắn bó với cuộc sống, với nhân dân và đất nước, tâm hồn ông đã "từ thung lũng đau thương ra cánh đồng vui". - Em hãy nêu hoàn cảnh sáng 2. Hoàn cảnh sáng tác tác tác phẩm. Tiếng hát con tàu được gợi cảm hứng từ một sự kiện kinh tế - xã hội là cuộc vận động nhân dân miền xuôi lên tham gia xây dựng Tây Bắc vào những năm 1958-1960 ở miền Bắc. Nhưng không dừng lại ở đó, bt là khúc hát về lòng biết ơn, tình yêu, sự gắn bó với nhân dân, đất nước của một tâm hồn thơ đã tìm thấy ngọn nguồn nuôi dưỡng và chân trời nghệ thuật mới của mình ở đời sống nhân dân và đất nước. - GV: Bài thơ không đơn giản là sự minh hoạ, tuyên truyền phục vụ cho một chủ trương chính sách. Với CLV, sự kiện kinh tế xã hội ấy chỉ là một gợi ý, một điểm xuất phát cho nhà thơ thể hiện khát vọng về với nhân dân, đất nước, với những kỉ niệm sâu nặng nghĩa tình của nhân dân trong những năm kháng chiến gian khổ, cũng là tìm về nơi ngọn nguồn của hồn thơ. II. TÌM HIỂU TÁC PHẨM 1. Nhan đề và lời đề từ (5 phút) - Em hiểu nhan đề bài thơ a. Nhan đề bài thơ như thế nào? - Con tàu: đây là hình ảnh mang tính biểu tượng, biểu tượng cho khát vọng ra đi, đến với những miền xa xôi, đến với nhân dân, đất nước và cũng còn là đến với những ước mơ, những ngọn nguồn của cảm hứng nghệ thuật. - Tiếng hát: là lời giục giã, là khúc hát lên đường... Tiếng hát con tàu: chính là tiếng hát của tâm hồn tác giả, là lời giục giã với khát vọng ra đi… - Em hiểu bốn câu thơ đề từ như thế nào? 2
- b. Lời đề từ + Tây Bắc: - 1 ®Þa danh cô thÓ cña ®Êt níc. - Những vïng ®Êt xa x«i, Tæ quèc bao la, cuéc sèng réng lín cña ND trªn mäi miÒn ®Êt níc. -> 4 c©u kh¸i qu¸t réng, chøa 2 h.¶nh: TQ vµ ND. Khát vọng đến với những vùng đất xa xôi của tổ quốc, những vùng đất ấy đang vẫy gọi - lời vẫy gọi của non sông đất nước, của nhân dân..."bốn bề lên tiếng hát". 2. Bố cục tác phẩm (3 phút) - Xác định bố cục bài thơ, * Bài thơ có bố cục theo trình tự diễn biến tâm khái quát nội dung cơ bản trạng: của mỗi phần. - Hai khổ thơ đầu: là sự trăn trở và lời mời gọi lên đường. - Chín khổ thơ giữa: thể hiện khát vọng về với nhân dân, gợi lên những kỉ niệm kháng chiến đầy tình nghĩa với nhân dân và đất nước. - Bốn khổ cuối: là khúc hát lên đường sôi nổi. - Bố cục như trên thể hiện sự - Giọng điệu, âm hưởng của bài thơ cũng biến đổi vân động của tâm trạng chủ theo mạch tâm trạng: thể trữ tình ntn? + Đoạn đầu là lời giục giã với những câu hỏi hối thúc ngày càng tăng tiến. + Đoạn giữa là lời bày tỏ trực tiếp tình cảm và dòng hoài niệm thiết tha, cảm động. + Đoạn cuối, âm hưởng của khúc hát lên đường dồn dập, lôi cuốn, bay bổng, lãng mạn kết hợp với giọng trầm lắng trong suy tưởng và tình cảm lắng lại; hình ảnh của đoạn cuối biến hoá bất ngờ, liên tưởng phong phú, táo bạo. 3. Đọc- hiểu tác phẩm - HS đọc 2 khổ thơ đầu a. Phần một (hai khổ thơ đầu): sự trăn trở và lời - Sự trăn trở và lời mời gọi mời gọi lên đường (4 phút) lên đường được diễn tả bằng - Một loạt câu hỏi: những hình thức câu thơ "Con tàu này lên TB anh đi chăng?" ntn? "Anh có nghe gió ngàn đang rú gọi. Ngoài cửa ô? "Tàu gọi anh đi, sao chửa ra đi?". - Những câu giãi bày: "Bạn bè đi xa anh giữ trời Hà Nội" "Tàu đói những vầng trăng" "Đất nước mênh mông đời anh nhỏ hẹp" "Chẳng có thơ đâu (…) trên kia" 3
- - Hình thức ấy bộc lộ điều gì? - Nhân vật trữ tình phân thân, tự hỏi mình mà cũng là hỏi người. Lời hỏi ấy còn là lời giục giã: "đi chăng?", "sao chửa ra đi?", " Anh có nghe"… - Lời giãi bày cũng chính là lời tự trách: "bạn bè đi xa"- đến với những vùng đất xa lạ của tổ quốc trong đó có Tây Bắc. Anh ở lại HN với niềm vui của riêng mình? "Tàu đói những vành trăng": vành trăng, gợi sựa trong trẻo của cuộc sống êm ả, hp Ra đi là có được cuộc sống ấy?! Sự giãi bày, trăn trở càng làm cho lời mời chào, giục giã trở nên thôi thúc. Những câu hỏi vì thế cứ tăng dần lên nghe da diết, đau đáu một nỗi niềm. Có thể hiểu đây là sự khởi động cho con tàu tâm hồn lăn bánh… - Em hiểu câu thơ này ("Đất - Sự đối lập; mênh mông/nhỏ hẹp con người càng nước mênh mông đời anh nhỏ bé hơn nếu chỉ biết sống với niềm vui của riêng nhỏ hẹp") như thế nào? mình. Hãy hoà mình vào xu thế chung của thời đại, vào niềm vui chung của đất nước mới thấy được cái lớn lao, cái "mênh mông" của cuộc đời. - Em có nhận xét gì về lời CLV viết bài thơ này khi miền Bắc đã trải qua mời chào, hối thúc này? mấy năm hoà bình, kháng chiến đã trở thành hoài niệm, không thể nào quên. Với CLV và lớp nhà thơ tiền chiến thì cuộc KC CP là thời kì diễn ra sự lột xác của họ để đến với KC, nhân dân, đến với con đường nghệ thuật, gắn bó với CM, lời mời gọi giục giã có ý nghĩa sâu sắc. Đây là lời gọi bạn, gọi đời, gọi cả chính mình. *Củng cố: Ấn tượng sâu sắc nhất của em về phần mở đầu là gì? - HS trả lời theo sự cảm nhận điều mình ấn tượng song phải có sức thuyết phục. - HS đọc 9 khổ thơ giữa b. Phần hai (chính khổ thơ giữa - 14 phút) - Cảm nhận chung của em về Niềm vui khi được về với nhân dân với những kỉ đoạn thơ này là gì? niệm, đầy tình nghĩa thắm thiết. - Niềm vui ấy được thể hiện ở - "Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ …cánh những câu thơ nào? tay đưa". - Tác giả đã sử dụng những - So sánh tu từ tầng bậc. thủ pháp nghệ thuật nào để + Cái so sánh là "con gặp lại nhân dân". khắc hoạ niềm vui? Tác + Đối tượng so sánh lần lượt : dụng? "nai về suối cũ/cỏ đón giêng hai/chim én gặp mùa/đứa trẻ thơ đói gặp sữa/chiếc nôi ngừng gặp cánh tay đưa" Niềm vui trào ra trong cảm xúc đến với mọi cảnh vật trong đời sống của tự nhiên và con người. Mỗi một đối tượng gợi ra một ý nghĩa. + "Nai về suối cũ, cỏ đón giêng hai, chim én gặp 4
- mùa" khao khát trở về với cuộc sống quen thuộc, bộc lộ niềm vui và hạnh phúc. + "trẻ thơ đói gặp sữa / chiếc nôi ngừng gặp cánh tay đưa"là trở về với ngọn nguồn thiết yếu của sự sống, của hp trong nuôi dưỡng, che chở, cưu mang … Về với nhân dân về với cuộc sống quen thuộc, với ngọn nguồn thiết yếu của sự sống, với hp trong nuôi dưỡng, che chở, cưu mang … - Vậy nhân dân là những ai, được hiện lên bằng những - Mế, người anh, người em… con người cụ thể nào? - Những con người đó được - Người anh: "chiếc áo nâu suốt một đời vá rách", khắc hoạ như thế nào? "cởi lại cho con" vất vả, khổ nghèo nhưng đầy tình nghĩa. - Người em: "rừng thưa em băng rừng rậm em chờ", "Mười năm tròn chưa mất một phong thư" thông minh, đầy trách nhiệm trong công việc. - Mế: "năm con đau mế thức một mùa dài"thương người chiến sĩ như con ruột của mình (tình nghĩa)… - Em có nhận xét gì về cách - Cách xưng hô thân tình, ruột thịt của chủ thể trữ tác giả nói về những con tình "con nhớ mế", "con nhớ anh con", "con nhớ em người đại diện cho nhân con". Và bằng những chi tiết cụ thể, gợi cảm, t/g dân? khắc hoạ hình ảnh những con người này với những hi sinh thầm lặng, lớn lao, với tình thương và sự che chở, đùm bọc trọn vẹn và rộng lớn. - T/g đã dùng một loạt từ ngữ - Suốt một đời, đêm cuối cùng, mười năm tròn, một chỉ thời gian, tác dụng? mùa dài, trọn đời... khoảng thời gian gắn bó, biết ơn dài lâu và những thời khắc thiêng liêng của cuộc đời. - Tình cảm của tác giả đối Những câu nói về tình nghĩa nhân dân biểu lộ với những con người ấy ntn? một lòng biết ơn sâu lặng, sư gắn bó chân thành và những xúc động thấm thía của một tấm lòng, một trái tim. - Chuyển: Đoạn thơ được kết Bốn câu thơ không chỉ thể hiện nỗi nhớ về một lại bằng những hình ảnh về tình yêu, mà còn là suy ngẫm, triết lí về quy luật của tình yêu và người con gái tình yêu. Tây Bắc. Cảm nhận của em Nỗi nhớ trong tình yêu tất yếu như một quy luật về khổ thơ này? của tự nhiên, của sự sống: như cái rét với mùa đông, - GV đọc: "Anh bỗng nhớ như cây cánh kiến nở hoa vàng, như chim rừng lông 5
- em...hoá quê hương" trở biếc khi mùa xuân đến. Câu cuối của khổ thơ khái quát một quy luật: "Tình yêu...hương". - Em hiểu câu thơ này như Đưa ra một quan niệm về quê hương: chỉ cần có thế nào? tình yêu với mảnh đất mà ta sống thì mảnh đất đó trở thành quê hương. - Vì sao đoạn thơ nói về kỉ - Có thể hiểu rằng: t/y ở đây là sự kết tinh sâu sắc và niệm với Tây Bắc kết lại cao độ của những kỉ niệm và sự gắn bó máu thịt với bằng câu thơ nói về tình yêu? TB, cũng là với kháng chiến, đất nước. Cũng chính vì thế mà có câu thơ khái quát về quy luật T/y: "T/y làm đất lạ hoá quê hương" và h/a cô gái TB cũng trong công việc và giữa khung cảnh kháng chiến: "Anh nắm tay êm cuối mùa chiến dịch- Vắt xôi nuôi quân em giấu giữa rừng". c. Phần ba (4 khổ thơ cuối - 7phút) - HS đọc 4 khổ thơ cuối - Cảm nhận của em về 4 khổ thơ này? Là khúc hát lên đường đầy lôi cuốn, sôi nổi, mê say, nhưng cũng tiếp tục phát triển mạch suy tưởng của bài thơ lên một bước nữa. - Tiếng gọi của đất nước, của nhân dân, của đời sống đã thành sự thôi thúc bên trong, thành lời giục giã của chính lòng mình nên càng không thể chần chừ ("Đất nước gọi ta hay lòng ta gọi- Tình em đang mong tình mẹ đang chờ)", thành nỗi khát khao bồn chồn không thể cưỡng được ("Mắt ta thèm mái ngói đỏ trăm ga- Mắt ta nhớ mặt người tai ta nhớ tiếng",v.v.). - Nỗi khát khao ấy càng thôi thúc tâm hồn nhà thơ vì đó cũng là về với ngọn nguồn của hồn thơ, của cảm hứng sáng tạo ("Tây Bắc ơi, người là mẹ của hồn thơ"). - Những tháng năm gian khổ, những hi sinh lớn lao, những đau thương chiến tranh ("Mười năm chiến tranh vàng ta đau trong lửa") nay đã kết tinh thành "Mùa nhân dân giăng lúa chín rì rào" trên "Mặt đất nồng nhựa nóng của cần lao", thành "trái chín đầu xuân", đang mời gọi những tâm hồn thơ, đang vẫy gọi cả những "cơn mơ", những "mộng tưởng". - Nét đặc sắc nghệ thuật ở 4 câu thơ này là gì? - Âm hưởng sôi nổi, lôi cuốn của các câu thơ là hình ảnh phong phú, biến hoá, sáng tạo, chủ yếu là những hình ảnh biểu tượng và ẩn dụ (Hình ảnh con tàu trên đoạn đầu được trở lại thành hình ảnh trung tâm, cùng với những "Mùa nhân dân giăng lúa chín", "vàng ta đau trong lửa", "vầng trăng", "Mặt hồng em trong suối lớn mùa xuân"). - Tạo ra âm hưởng còn có vai trò của biện pháp trùng điệp: láy lại và mở rộng một hình ảnh hay một từ ngữ của câu cuối khổ thơ trên xuống câu đầu của khổ thơ dưới, làm cho các khổ thơliến mạch, dồn dập và trùng điệp.(Mắt ta thèm…- Mắt ta nhớ", Mặt dátnhựa nóng…- nhựa nóng…"). * Củng cố: Tìm và bình luận - "Khi ta ở chỉ là nơi đất ở/ Khi ta đi đất đã hoá tâm những câu thơ có tính khái hồn". 6
- quát, triết lí về quy luật tình - "Tình yêu làm đât slạ hoá quê hương" cảm, cụ thể là sự gắn bó của Những câu thơ cô đúc như những châm ngôn, triết mỗi người với những mảnh lí, nhưng không khô khan, nó nói ề quy luật của tình đất mà họ từng sống, cũng cảm, của trái tim và được cảm nhận bằng trái tim. chính là sự gắn bó với đất Kết hợp cảm xúc và suy tưởng, nâng xúc cảm, nước, nhân dân. tình cảm lên thành những suy ngẫm triét lí- đó là thành công của đoạn thơ này cũng là ưu điểm của thơ CLV. III. Hướng dẫn học bài và chuẩn bị bài (2 phút) - Đọc lại phần nội dung bài học - Một loạt câu hỏi, lời giãi bày bộc lộ rõ nhất tâm trạng gì của tác giả? Có khi nào chúng ta tự vấn không, thường tự vấn trong hoàn cảnh nào? 7
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo án Ngữ văn 12 tuần 10: Đất Nước ( Trích trường ca Mặt đường khát vọng - Nguyễn Khoa Điềm )
11 p | 1389 | 86
-
Giáo án Ngữ văn 12 tuần 7: Tây Tiến
16 p | 2073 | 51
-
Giáo án Ngữ văn 12 tuần 6: Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ
8 p | 884 | 42
-
Giáo án Ngữ văn 12 tuần 4: Nghị luận về một hiện tượng đời sống
6 p | 890 | 39
-
Giáo án Ngữ văn 12 tuần 10: Đọc thêm: Đất nước ( Nguyễn Đình Thi )
4 p | 630 | 38
-
Giáo án Ngữ văn 12 tuần 6: Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS, 1 - 12 - 2003
10 p | 650 | 33
-
Giáo án Ngữ văn 12 tuần 12: Thực hành một số phép tu từ cú pháp
7 p | 480 | 32
-
Giáo án Ngữ văn 12 tuần 10: Luật thơ ( tiếp theo)
4 p | 349 | 27
-
Giáo án Ngữ văn 12 tuần 3: Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt (TT)
6 p | 690 | 26
-
Giáo án Ngữ văn 12 tuần 9: Phát biểu theo chủ đề
4 p | 384 | 23
-
Giáo án Ngữ văn 12 tuần 11: Thực hành một số phép tu từ ngữ âm
8 p | 413 | 22
-
Giáo án Ngữ văn 12 tuần 12: Đọc thêm: Dọn về làng
7 p | 410 | 22
-
Giáo án Ngữ văn 12 tuần 12: Đọc thêm: Tiếng hát con tàu
4 p | 460 | 22
-
Giáo án Ngữ văn 12 tuần 4: Đọc thêm: Mấy ý nghĩ về thơ ( trích )
6 p | 514 | 20
-
Giáo án Ngữ văn 12 tuần 12: Đọc thêm: Đò Lèn
7 p | 300 | 17
-
Giáo án Ngữ văn 12 tuần 2: Giữ gìn trong sáng của Tiếng Việt
9 p | 173 | 11
-
Giáo án Ngữ văn 12 tuần 4: Đọc thêm: Đố t - xtôi - ép - xki ( trích )
4 p | 163 | 8
-
Giáo án Ngữ văn 12 tuần 5: Trả bài viết số 1 và ra đề số 2
5 p | 199 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn