intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo án quyền bình đẳng của công dân trong một số lĩnh vực của đời sống xã hội

Chia sẻ: Trình Thị Thủy Tiên | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:17

54
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu là nêu được khái niệm, nội dung quyền bình đẳng của công dân trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, mà cụ thể trong bài này là quyền bình đẳng của công dân trong hôn nhân và gia đình, trong lao động và trong kinh doanh. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo án quyền bình đẳng của công dân trong một số lĩnh vực của đời sống xã hội

  1. Họ tên: Trình Thị Thủy Tiên Ngày: 2/11/2018 Lớp: DH16CT Tiết 3 – lớp 12A1 GIÁO ÁN QUYỀN BÌNH ĐẲNG CỦA CÔNG DÂN TRONG MỘT SỐ LĨNH VỰC CỦA ĐỜI SỐNG XàHỘI I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Về kiến thức Nêu được khái niệm, nội dung quyền bình đẳng của công dân trong các lĩnh  vực của đời sống xã hội, mà cụ  thể  trong bài này là quyền bình đẳng của công  dân trong hôn nhân và gia đình, trong lao động và trong kinh doanh. 2. Về kỹ năng  Biết thực hiện và nhận xét việc thực hiện quyền bình đẳng của công dân   trong các lĩnh vực hôn nhân và gia đình, trong lao động và trong kinh doanh. 3. Về thái độ Có ý thức thực hiện quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trong tưc lĩnh  vực và đấu tranh, phê phán những hành vi vi phạm quyền bình đẳng của công  dân. II. KIẾN THỨC CƠ BẢN, TRỌNG TÂM. Nêu được khái niệm, nội dung quyền bình đẳng của công dân trong một số  lĩnh vực của đời sống xã hội. Nêu được trách nhiệm của Nhà nước đối với việc đảm bảo cho công dân thực  hiện quyền bình đẳng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. III. PHƯƠNG PHÁP, KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC. Phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp thảo luận lớp, phương pháp  trực quan kết hợp với phương pháp vấn đáp. Xử lý tình huống. Kỹ thuật đặt câu hỏi. IV. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC Sách giáo khoa GDCD lớp 12, sách chuẩn kiến thức, kỹ năng môn GDCD. 1
  2. May chiêu đa năng,  video. ́ ́ V. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC. 1. Ổn  định tổ chức 2. Hỏi bài cũ 
  3. Họ tên: Trình Thị Thủy Tiên Ngày: 2/11/2018 Lớp: DH16CT Tiết 3 – lớp 12A1 3. Dạy bài mới Quyền bình đẳng của công dân trong các lĩnh vực của đời sống xã hội được   khẳng định ngay trong bản Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ  cộng hoà: Tất cả  công dân Việt Nam đều ngang quyền về  mọi phương diện:  chính trị, kinh tế, văn hoá và được tiếp tục ghi nhận  ở các bản Hiến pháp. Vậy  bình đẳng của công dân trong các lĩnh vực của đời sống xã hội được qui định  như thế nào? Chúng ta cùng đi vào tìm hiểu bài học hôm nay để hiểu rõ hơn về  vẫn đề đó. 4. Nội dung bài mới. Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung bài học – ghi bảng          Hoạt động 1: sử  dụng phương  1. Bình đẳng trong hôn nhân và gia  pháp  giải   quyết   tình   huống  để  HS  đình. hiểu   được   thế   nào   là   bình   đẳng  a. Thế   nào   là   bình   đẳng   trong  trong hôn nhân và gia đình. hôn nhân và gia đình.          GV nêu tình huống, yêu cầu HS   thảo luận sau đó đại diện nhóm trả lời   câu hỏi:             Tình huống: Hoa và Huy là chị  em song sinh, đang học lớp 9. Nhà Hoa  nghèo, bố  Hoa có ý định cho Hoa nghỉ  học, đi làm vì bố  cho rằng Huy là con  trai thì cần học hành đỗ  đạt cao, con  gái chỉ  cần đến tuổi lấy chồng. Thấy  vậy mẹ  Hoa không đồng ý. Nhưng bố  Hoa bảo “Bà là vợ, tôi quyết gì bà phải  nghe theo…” Câu hỏi:  Theo em quan điểm của bố   Hoa đúng hay sai? Vì sao?       HS trả lời câu hỏi (3­5 HS). 3
  4.       GV nêu tiếp câu hỏi: Em biết bình  đẳng trong hôn nhân và gia đình là gì?      HS trả lời (3­5 HS).      GV nhận xét các câu trả lời rồi kết  luận:        ­ Hôn nhân là cuộc sống vợ  chồng  sau khi đã kết hôn; Gia đình là tập hợp  những người gắn bó với nhau do hôn  nhân, quan hệ  huyết thống hoặc quan   hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh các nghĩa  vụ và quyền giữa họ với nhau theo quy   định của pháp luật.          ­ Quan điểm của bố  Hoa là sai vì  chồng phải tôn trọng ý kiến của vợ, bố  không được phân biệt đối xử  giữa con  trai và con gái trong gia đình.          ­  Bình đẳng trong hôn nhân và gia  đình được hiểu là bình đẳng về  nghĩa        Bình đẳng trong hôn nhân và gia đình  vụ và quyền giữa vợ, chồng và giữa các  được hiểu là bình đẳng về  nghĩa vụ  và  thành   viên   trong   gia   đình   trên   cơ   sở  quyền giữa vợ, chồng và giữa các thành  nguyên   tắc   dân   chủ,   công   bằng,   tôn  viên trong gia đình trên cơ sở nguyên tắc  trọng lẫn nhau, không phân biệt đối xử  dân chủ, công bằng, tôn trọng lẫn nhau,  trong các quan hệ ở phạm vi gia đình và  không phân biệt đối xử  trong các quan  xã hội. hệ ở phạm vi gia đình và xã hội.      GV: Hẳn trong mỗi chúng ta đều có  một gia đình để yêu thương vậy để  có  hạnh   phúc   từ   bầu   không   khí   yêu  thương   trong   gia   đình   thì   mỗi   thành  viên phải có những quyền và nghĩa vụ  như thế  nào chúng ta sẽ  tìm hiểu phần  (b): Nội dung bình đẳng trong hôn nhân  và gia đình. b. Nội dung bình đẳng trong hôn           Hoạt động 2: sử  dụng phương  nhân và gia đình. pháp thảo luận nhóm để HS hiểu rỏ  được nội dung bình đẳng trong hôn  nhân và gia đình.      GV yêu cầu học sinh xem sách giáo  khoa   và   nêu   những   nội   dung   cơ   bản  của   bình   đẳng   trong   hôn   nhân   và   gia 
  5. Họ tên: Trình Thị Thủy Tiên Ngày: 2/11/2018 Lớp: DH16CT Tiết 3 – lớp 12A1 đình.          GV chia lớp thành 4 nhóm tương   ứng   với   4   nội   dung,   cùng   nhau   thảo  luận   trong   vòng   5   phút   sau   đó   thống  nhất và đại diện trả lời câu hỏi. *   Nhóm   1:  Bình   đẳng   giữa   vợ   và  chồng trong gia đình được thể  hiện  ở  những   nội   dung   cơ   bản   nào?   Cho   ví  dụ? * Nhóm 2: Bình đẳng giữa cha mẹ  và  con được thể  hiện  ở  những nội dung  cơ bản nào? Cho ví dụ? * Nhóm 3:  Bình đẳng giữa ông bà và  cháu được thể hiện như thế nào? Cho ví  dụ? * Nhóm 4: Bình đẳng giữa anh chị  em  trong gia đình thể  hiện như  thế  nào?  Cho ví dụ?      HS các nhóm thảo luận và làm việc   theo nhóm.      Đại diện các nhóm báo cáo kết quả  làm bài.          GV cho 1 ­ 5 học sinh   nhận xét  đánh giá và thống nhất đáp án.      * Bình đẳng giữa vợ và chồng           GV nhận xét các câu trả lời rồi  ­ Trong quan hệ  nhân thân: Vợ  chồng  kết luận: có quyền và nghĩa vụ  ngang nhau; tôn           Bình đẳng trong hôn nhân và gia  trọng; giúp đỡ nhau.  đình gồm 4 nội dung:   ­ Trong quan hệ  tài sản: Vợ  chồng có  * Bình đẳng giữa vợ và chồng quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong sở  * Bình đẳng giữa cha mẹ và con hữu   tài   sản   chung   thể   hiện   ở   các  * Bình đẳng giữa ông bà và các quyền   chiếm   hữu,   sử   dụng   và   định  * Bình đẳng giữa anh chị em đoạt…  5
  6.      * Bình đẳng giữa cha mẹ và con. Cha mẹ  phải thương yêu, nuôi dưỡng,  chăm sóc, bảo vệ  quyền và lợi ích hợp  pháp của con; Không được phân biệt đối  xử  giữa các con; Con có bổn phận yêu  quý, kính trọng, chăm sóc, nuôi dưỡng  cha mẹ…       * Bình đẳng giữa ông bà và cháu Đó là mối quan hệ hai chiều: Nghĩa vụ và  quyền của ông bà nội, ông bà ngoại đối  với cháu và bổn phận của cháu đối với  ông bà nội, ông bà ngoại.        * Bình đẳng giữa anh chị  em: Anh   chị  em có bổn phận yêu thương chăm  sóc, đùm bọc và giúp đỡ nhau; có nghĩa  vụ   và   quyền   đùm   bọc,   nuôi   dưỡng  nhau…     c. Trách   nhiệm   của   Nhà   nước  trong   việc   bảo   đảm   quyền  bình   đẳng   trong   hôn   nhân   và    Hoạt động 3:  GV sử  dụng phương  gia đình. pháo   thảo   luận   nhóm   để   HS   hiểu       Nhà nước có chính sách, biện pháp  được   trách   nhiệm   của   Nhà   nước  tạo điều kiện để các công dân nam, nữ  trong   việc   bảo   đảm   quyền   bình  xác lập hôn nhân tự nguyện, tiến bộ và  đẳng trong hôn nhân và gia đình. gia đình thực hiện đầy đủ  chức năng       GV đưa ra câu hỏi thảo luận. của   mình;   tăng   cường   tuyên   truyền,       Chế độ  phong kiến trước đây công  phổ  biến pháp luật về  hôn nhân và gia  nhận chế  độ  đa thê: “Nam thì năm thê  đình,.. bảy thiếp, gái chính chuyên chỉ lấy một             Nhà nước xử  lí kịp thời, nghiêm  chồng”.  minh mọi hành vi vi phạm pháp luật về  Hiện nay, Luật Hôn nhân và Gia đình  hôn nhân và gia đình. chỉ cho phép và bảo vệ chế độ một vợ  một chồng, nhưng tư tưởng “đa thê” có  còn   ảnh   hưởng   tới   nam   giới   không?  Biểu hiện ra sao? Theo quy  định của  pháp luật  thì  người  vi phạm bị  xử  lí  như thế nào?      HS thảo luận nhóm và cử đại diện 
  7. Họ tên: Trình Thị Thủy Tiên Ngày: 2/11/2018 Lớp: DH16CT Tiết 3 – lớp 12A1 trả lời.      GV nhận xét và kết luận:      Thực tế, nước ta hiện nay còn ảnh  hưởng của tư  tưởng phong kiến, vẫn  còn hiện tượng nam giới vi phạm pháp  luật, lấy hai, ba vợ  nhưng không đăng  kí kết hôn. Vì vậy, để các quy định của  pháp  luật   hôn  nhân  và  gia   đình  được  thực hiện, Nhà nước đóng vai trò rất  quan trọng        Nhà nước có chính sách, biện pháp  tạo điều kiện để các công dân nam, nữ  xác lập hôn nhân tự  nguyện, tiến bộ,  xây dựng mối quan hệ  bình đẳng giữa  các thành viên của gia đình; vận động  xoá bỏ  phong tục tập quán lạc hậu về  hôn nhân và gia đình; phát huy truyền  thống, phong tục tập quán tốt đẹp thể  hiện   bản   sắc   văn   hoá     của   dân   tộc,  đồng   thời   xử   lí   nghiêm   minh   những  hành vi vi phạm pháp luật hôn nhân và  gia đình.          Nhà nước bảo đảm cho quyền và  lợi   ích    hợp  pháp  của  các   thành  viên  trong   gia   đình   được   thực   hiện.   Cùng  với  Nhà  nước, các  thành viên cần tự  giác thực hiện quyền và nghĩa vụ  của  mình để  xây dựng gia đình hoà thuận,  1. Bình đẳng trong lao động ấm no, tiến bộ, hạnh phúc. Tiết 2: Bình đẳng trong lao động   Hoạt động 1: GV sử  dụng phương  7
  8. pháp   đàm   thoại   để   học   HS   hiểu  được thế  nào là bình đẳng trong lao  động.      GV yêu cầu HS trả lời các câu hỏi:   Vai   trò   của   lao   động   đối   với   con  người và xã hội?  Bình đẳng trong lao động là gì?   Ý nghĩa của việc pháp luật nước ta  thừa nhận sự  bình đẳng của công dân       Bình đẳng trong lao động được hiểu  trong lao động. là bình đẳng giữa mọi công dân trong       GV gợi 3 – 5 HS trả lời thực   hiện   quyền   lao   động   thông   qua       GV trả lời câu hỏi. việc   tìm   việc   làm,   bình   đẳng   giữa       GV nhận xét và kết luận. người sử  dụng lao động và người lao       Điều 55 Hiến pháp 1992 khẳng định   động   thông   qua   hợp   đồng   lao   động,  : “Lao động là quyền và nghĩa vụ  của  bình   đẳng   giữa   lao   động   nam   và   lao  công dân”. Để  cụ  thể  hoá các quy định  động   nữ   trong   từng   cơ   quan,   doanh  của   Hiến   pháp   về   lao   động,   về   sử  nghiệp và trong phạm vi cả nước. dụng và quản lý lao động, Nhà nước  ban hành Bộ luật lao động trong đó quy  định về  quyền và nghĩa vụ  của người  lao   động   và   của   người   sử   dụng   lao  động,   các   tiêu   chuẩn   lao   động,   các  nguyên   tắc   sử   dụng   và   quản   lý   lao  động.   Nguyên   tắc   cơ   bản   của   pháp  luật lao động gồm:     Người lao động được tự do lựa chọn   nghề nghiệp, việc làm và nơi làm việc. Tự  nguyện, bình  đẳng trong giao kết  hợp đồng lao động      Công bằng, không phân biệt đối xử  vì lý do giới tính,dân tộc, tín ngưỡng,  tôn giáo, thành phần xã hội.    Bảo vệ phụ nữ và người chưa thành  niên trong lao động.    Trả công theo năng suất, chất lượng   và hiệu quả công việc.    Bảo đảm quyền nghỉ ngơi và hưởng  bảo hiểm xã hội       Thương   lượng,   hoà   giải   các   tranh 
  9. Họ tên: Trình Thị Thủy Tiên Ngày: 2/11/2018 Lớp: DH16CT Tiết 3 – lớp 12A1 chấp lao động.    Nguyên tắc cơ bản của pháp luật lao  động   xác   định   rõ   quyền   bình   đẳng  trong lao động của công dân, được thể  hiện trên các phương diện: Bình đẳng giữa các công dân trong việc  thực hiện quyền lao động; 2. Nội   dung   cơ   bản   của   bình       Bình đẳng người sử  dụng lao động  đẳng trong lao động và  người  lao   động  trong  quan  hệ   lao  động;     Bình đẳng giữa lao động nam và lao             Công dân bình đẳng trong thực   động   nữ   trong   từng   cơ   quan,   doanh   hiện quyền lao động nghiệp và trong phạm vi cả nước.   Mọi người đều có quyền làm việc, tự     Hoạt động 2: GV sử dụng phương   do lựa chọn việc làm và nghề  nghiệp  pháp đàm thoại để  HS hiểu rõ Nội  phù hợp với khả năng của mình, không  dung cơ bản của bình đẳng trong lao  bị  phân biệt đối xử  về  giới tính, dân  động tộc,   tín   ngưỡng,   tôn   giáo,   nguồn   gốc  ­ Công dân bình đẳng trong thực   gia đình, thành phần kinh tế. hiện quyền lao động      Người lao động có trình độ  chuyên           GV cho HS thảo luận trả  lời câu  môn, kĩ thuật cao được Nhà nước và  hỏi: người   sử   dụng   lao   động   ưu   đãi,   tạo             Hiện nay, một số  doanh nghiệp   điều   kiện   thuận   lợi   để   phát   huy   tài  ngại nhận lao động nữ vào làm việc, vì  năng, làm lợi cho doanh nghiệp và cho  vậy, cơ hội tìm việc làm của lao động  đất nước. nữ  khó khăn hơn lao động nam. Em có  suy nghĩ gì trước hiện tượng trên?      Nếu là chủ doanh nghiệp, em có yêu  cầu   gì   khi   tuyển   dụng   lao   động?   Vì  sao?      HS trả lời.      GV nhận xét, kết luận.       Việc làm là vấn đề  mấu chốt đầu  9
  10. tiên   để   người   lao   động   thực   hiện  quyền   lao   động   của   mình.   Pháp   luật  quy định mọi công dân đều có quyền  làm việc, tự do lựa chọn nghề nghiệp,  việc   làm   phù   hợp   với   khả   năng   của  mình,   không   bị   phân   biệt   đối   xử   về  giới tính, dân tộc, tôn giáo…, đó là cơ  sở  để  công dân bình đẳng trong thực  hiện quyền lao động.       Tuy công dân thực hiện quyền lao  động trên cơ  sở  bình đẳng, nhưng để        Công dân bình đẳng trong giao kết   có việc làm, công dân, dù nam hay nữ  hợp đồng lao động cần có ý thức trong việc học nghề  và          Việc giao kết hợp đồng lao động  nâng   cao   trình   độ   chuyên   môn,   bởi  phải   tuân   theo   nguyên   tắc:   tự   do,   tự  người sử  dụng lao động rất quan tâm  nguyện,   bình   đẳng;   không   trái   pháp  đến năng suất, chất  lượng,  hiệu quả  luật và thoả ước lao động tập thể; giao   công việc nên rất cần người lao động  kết trực tiếp giữa người lao động với  có tay nghề  giỏi, trình độ  chuyên môn  người sử dụng lao động. kĩ thuật cao. ­ Công dân bình  đẳng trong giao   kết hợp đồng lao động        GV minh hoạ  một trường hợp cụ  thể về giao kết hợp đồng lao động cho  HS hiểu:            “Chị  X. đến công ti   may kí hợp  đồng   lao   động   với   giám   đốc   công   ti.  Qua trao đổi từng điều khoản, hai bên  đã   thoả   thuận   kí   hợp   đồng   dài   hạn  (việc kí hợp đồng được thực hiện trên  cơ   sở   tự   nguyện,   không   bên   nào   ép  buộc   bên   nào).   Các   nội   dung   thoả  thuận như sau: + Công việc chị X. phải làm là thiết kế  các mẫu quần áo. + Thời gian làm việc: Mỗi ngày 8 giờ,  mỗi tuần 40 giờ. + Thời gian nghỉ  ngơi: Được nghỉ  các  thời gian trong ngày ngoài giờ làm việc  theo hợp đồng; đươc nghỉ lễ, nghỉ  tết,  nghỉ ốm…theo quy định của pháp luật.
  11. Họ tên: Trình Thị Thủy Tiên Ngày: 2/11/2018 Lớp: DH16CT Tiết 3 – lớp 12A1 +   Tiền   lương   được   trả   mỗi   tháng  1.500.000 đồng tiền Việt Nam trên cơ  sở  chấp hành tốt kỉ  luật lao động theo  quy định. + Địa điểm làm việc… + Thời gian hợp đồng… +   Điều   kiện   an   toàn,   vệ   sinh   lao  động… + Bảo hiểm  xã hội: chị  X. trích mỗi  tháng 5% tồng thu nhập hàng tháng để  đóng…”          Qua ví dụ  minh hoạ  trên, GV đặt  câu hỏi:  Hợp đồng lao động là gì?   Tại sao người lao động và người sử  dụng lao  động phải  kí  kết  hợp   đồng  lao động?          GV cho học sinh thảo luận và cử  đại diện trả lời      GV nhận xét, kết luận.      Khi giao kết hợp đồng lao động đã  thể   hiện   sự   ràng   buộc   trách   nhiệm  giữa người lao động với tổ  chức hoặc  cá   nhân   có   thuê   mướn,   sử   dụng   lao  động. Nội dung hợp đồng lao động là  cơ   sở   pháp   lí   để     pháp   luật   bảo   vệ             Bình đẳng giữa lao động nam và   quyền và lợi ích hợp pháp của cả  hai  lao động nữ bên,   đặc   biệt   là   đối   với   người   lao      Lao động nam và lao động nữ  được  động. bình đẳng về quyền trong lao động, đó         Hiểu biết về  hợp đồng lao động,  là: bình đẳng về  cơ  hội tiếp cận việc  nắm   vững   nguyên   tắc   giao   kết   hợp  làm; bình đẳng về  tiêu chuẩn, độ  tuổi  đồng   lao   động   là   điều   kiện   để   công  khi   tuyển   dụng;   được   đối   xử   bình  11
  12. dân bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng  đẳng tại nơi làm việc về việc làm, tiền  của bản thân khi tham gia vào quá trình  công,   tiền   thưởng,   bảo   hiểm   xã   hội,  lao động. Đồng thời tham gia đấu tranh  điều  kiện   lao   động   và  các   điều   kiện  chống các vi phạm pháp luật trong lao  làm việc khác.  động   đã   và   đang   diễn   ra   ở   một   số        Tuy nhiên, lao động nữ  được quan   doanh nghiệp. tâm đến đặc điểm về cơ thể, sinh lí và  ­ Bình đẳng giữa lao động nam và   chức năng làm mẹ trong lao động để có  lao động nữ điều kiện thực hiện tốt quyền và nghĩa        GV phân tích cho HS hiểu: vụ lao động.       Quyền lao động của công dân được  thực hiện trên cơ  sở  không phân biệt  giới tính. Nhưng với lao động nữ, do  một số  đặc điểm về  cơ  thể, sinh lí và  3. Trách   nhiệm   của   Nhà   nước  chức năng làm mẹ nên pháp luật có quy  trong   việc   bảo   đảm   quyền  định cụ thể, có chính sách để  lao động  bình đẳng của công dân trong  nữ có điều kiện thực hiện tốt quyền và  lao động nghĩa vụ  lao động. Tuy nhiên, phụ  nữ         Mở   rộng   dạy   nghề,   đào   tạo   lại,  cần phải nâng cao trình độ về mọi mặt  hướng   dẫn   kinh   doanh,   cho   vay   vốn  để   khẳng   định   được   vị   trí   của   mình  với lãi suất thấp. trong xã hội.     Khuyến khích việc quản lí lao động           GV yêu cầu HS nêu một số  tấm  theo   nguyên   tắc   dân   chủ,   công   bằng  gương tiêu biểu của nữ trong lao động  trong doanh nghiệp. đã   góp   phần   to   lớn   vào   sự   nghiệp         Khuyến khích và có chính sách  ưu  CNH, HĐH ở nước ta hiện nay. đãi đối với người lao động có trình độ  Hoạt động 3: GV sử  dụng phương  chuyên môn, kĩ thuật cao. pháp thuyết trình để  HS biết được        Có chính sách  ưu đãi về  giải quyết  Trách   nhiệm   của   Nhà   nước   trong  việc   làm   để   thu   hút   và   sử   dụng   lao  việc bảo đảm quyền bình đẳng của  động là người dân tộc thiểu số. công dân trong lao động.       Ban hành các quy định để  bảo đảm       GV giúp HS nêu và phân tích một số  cho   phụ   nữ   bình   đẳng   với   nam   giới  quy   định   của   pháp   luật   để   đảm   bảo  trong lao động: có quy định  ưu đãi, xét  cho công dân bình đẳng trong lao động. giảm   thuế   đối   với   doanh   nghiệp   sử       GV kết luận: dụng   nhiều   lao   động   nữ;   mở   nhiều             Pháp luật về  lao động  ở  nước ta   loại   hình   đào   tạo   thuận   lợi   cho   lao  hiện nay không chấp nhận sự  bất bình  động nữ. đẳng trong lao động. Nhiệm vụ của HS  hiện nay là học tập để  nâng cao trình  độ  văn hoá, có ý thức phấn đấu để  trở  4. Bình đẳng trong kinh doanh thành   người   lao   động   có   trình   độ  a. Thế   nào   là   bình   đẳng   trong 
  13. Họ tên: Trình Thị Thủy Tiên Ngày: 2/11/2018 Lớp: DH16CT Tiết 3 – lớp 12A1 chuyên môn, kĩ thuật cao, năng động,  kinh doanh. sáng   tạo   trong   lao   động   dù   ở   bất   kì                 Bình đẳng trong kinh doanh có  cương vị nào. Có như vậy mới đáp ứng  nghĩa là mọi cá nhân, tổ  chức khi tham  được  đòi  hỏi  của  quá  trình  hội  nhập  gia vào các quan hệ kinh tế, từ việc lựa  quốc tế  và sự  nghiệp CNH, HĐH đất  chọn   ngành,   nghề,   địa   điểm   kinh  nước. doanh, lựa chọn hình thức tổ chức kinh  doanh,   đến   việc   thực   hiện   quyền   và  nghĩa vụ  trong quá trình sản xuất kinh  doanh đều bình đẳng theo quy định của  Tiết 3: Bình đẳng trong kinh doanh pháp luật. Hoạt động 1: GV sử  dụng phương  pháp   thuyết   trình   để   HS   hiểu   thế  nào là bình đẳng trong kinh doanh.          GV giúp HS nhớ  lại những kiến  thức đã học ở lớp 11 về nền kinh tế thị  trường, về các thành phần kinh tế, loại  hình doanh nghiệp. Trên cơ  sở  đó, GV  phân tích cho HS thấy trong nền kinh  tế   thị   trường,   các   hình   thức   tổ   chức  kinh   doanh   tồn   tại,   đa   dạng,   phong  phú., tham gia tích cực vào cạnh tranh.  Để bảo vệ lợi ích của các chủ thể kinh  doanh, pháp luật ghi nhận sự bình đẳng  của   các   chủ   thể   (các   nhân,   tổ   chức)  trong kinh doanh.      GV hỏi:           Nhà   nước   ta   thừa   nhận   doanh   nghiệp nhà nước  giữ  vai trò chủ  đạo,  tồn   tại   và   phát   triển  ở   những   ngành,  những lĩnh vực then chốt, quan trọng  của ngành kinh tế  có vi phạm nguyên  tắc bình đẳng trong kinh doanh không? 13
  14.       HS trả lời.       GV nhận xét, kết luận.           Nhà   nước   ta   thừa   nhận   doanh   nghiệp nhà nước giữ  vai trò chủ  đạo,  tồn   tại   và   phát   triển   ở   những  ngành,những lãnh vực then chốt , quan  trọng của nền kinh tế  quốc dân không  vi   phạm   nguyên   tắc   bình   đẳng   trong  kinh doanh vì:      Hiện nay chúng ta đang xây dựng và  b. Nội   dung   cơ   bản   của   bình  phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành  đẳng trong kinh doanh phần   theo   cơ   chế   thị   trường,   định        Nhà nước thừa nhận sự  tồn tại lâu  hướng XHCN có  sự điều tiết của nhà  dài và phát triển của cá loại hình doanh  nước, các thành phần kinh tế đều được  nghiệp ở nước ta. khuyến   khích   phát   triển,   các   doanh      Nhà nước quy định địa vị pháp lí của  nghiệp đều bình đẳng với nhau trong  các   loại   hình  doanh   nghiệp,   quy  định  hoạt   động   kinh   doanh   và   bình   đẳng  quyền   và   nghĩa   vụ   của   các   doanh  trước pháp luật . Sự  bình đẳng trước  nghiệp trong hoạt động kinh doanh. pháp luật của các thành phần kinh tế      Nhà nước khẳng định bảo hộ quyền  không có nghĩa là chúng có vị  trí như  sở  hữu và thu nhập hợp pháp của mọi  nhau trong nền kinh tế. loại hình doanh nghiệp. Hoạt động 2: GV sử  dụng phương         Nhà nước quy định nam, nữ  bình  pháp thuyết trình để  HS hiểu được  đẳng   trong   việc   thành   lập   doanh  Nội   dung   cơ   bản   của   bình   đẳng  nghiệp, tiến hành hoạt động sản xuất,  trong kinh doanh kinh doanh, quản lí doanh nghiệp, bình       GV phân tích: đẳng   trong   việc   tiếp   cận   thông   tin,         Ở  nội dung thứ  nhất, quyền tự do  nguồn   vốn,   thị   trường   và   nguồn   lao  lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh  động. của công dân trên cơ  sở  tuỳ  theo “sở  thích và khả năng”, “có đủ điều kiện”.  Điều đó có nghĩa là không phải bất kì  ai cũng có thể  tham gia vào quá trình  kinh doanh.  Chỉ   những  cá  nhân và  tổ  chức có đủ  điều kiện về  tài sản, về  chuyên môn, về  tinh thần mới có thể  được   Nhà   nước   cho   phép   hoạt   động  kinh  doanh.  Bốn  nội   dung  còn  lại   đã  thể   hiện:   công   dân,   dù   kinh   doanh   ở  loại hình doanh nghiệp nào, đều bình 
  15. Họ tên: Trình Thị Thủy Tiên Ngày: 2/11/2018 Lớp: DH16CT Tiết 3 – lớp 12A1 đẳng   trước   pháp   luật   về   quyền   và  nghĩa vụ.      GV hỏi:   Bình đẳng về quyền thể hiện ở những  điểm nào?   Bình   đẳng   về   nghĩa   vụ   thể   hiện   ở  những điểm nào?      HS trả lời.      GV nhận xét, kết luận: c. Trách   nhiệm   của   Nhà   nước        Công dân tự  do lựa chọn loại hình  trong   việc   bảo   đảm   quyền  doanh nghiệp để  tổ  chức kinh doanh.  bình đẳng của công dân trong  Dù   lựa   chọn   loại   hình   doanh   nghiệp  kinh doanh nào đều có các quyền sau: tự chủ đăng       Nhà nước thừa nhận sự  tồn tại lâu  kí kinh doanh trong những ngành, nghề  dài và phát triển của cá loại hình doanh  mà   pháp   luật   không   cấm;   bình   đẳng  nghiệp ở nước ta. trong việc khuyến khích phát triển lâu      Nhà nước quy định địa vị pháp lí của  dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh.;  các   loại   hình  doanh   nghiệp,   quy  định  bình đẳng trong lựa chọn loại hình tổ  quyền   và   nghĩa   vụ   của   các   doanh  chức kinh doanh; bình  đẳng về  nghĩa  nghiệp trong hoạt động kinh doanh. vụ  trong quá trình hoạt động sản xuất,      Nhà nước khẳng định bảo hộ quyền  kinh doanh. sở  hữu và thu nhập hợp pháp của mọi  Hoạt động 3: GV sử  dụng phương  loại hình doanh nghiệp. pháp   đàm   thoại   để   HS   hiểu   được         Nhà nước quy định nam, nữ  bình  Trách   nhiệm   của   Nhà   nước   trong  đẳng   trong   việc   thành   lập   doanh  việc bảo đảm quyền bình đẳng của  nghiệp, tiến hành hoạt động sản xuất,  công dân trong kinh doanh. kinh doanh, quản lí doanh nghiệp, bình        GV lần lượt đặt ra các câu hỏi: đẳng   trong   việc   tiếp   cận   thông   tin,         Hiện nay, nước ta có  những loại  nguồn   vốn,   thị   trường   và   nguồn   lao  hình   doanh   nghiệp   nào?   Hãy   kể   tên  động. những   doanh   nghiệp   thuộc   các   loại  hình mà em biết.        Vì sao Nhà nước lại thừa nhận sự  15
  16. tồn tại lâu dài và sự  phát triển của các  loại hình doanh nghiệp ở nước ta?     Vì sao Nhà bảo hộ quyền sở hữu và  thu nhập hợp pháp của mọi loại hình  doanh nghiệp?      GV kết luận:      Quyền tự  do, bình đẳng trong kinh  doanh   cần   phải   được   Nhà   nước   bảo  đảm   thực   hiện.   Bên   cạnh   sự   hỗ   trợ  của Nhà nước, các doanh nghiệp cần  chủ   động   tìm   kiếm   thị   trường,   phát  triển   thương   hiệu…để   nâng   cao   sức  cạnh tranh của mình. 5. Cũng cố: a. Nguyên tắc bình đẳng được thể  hiện như thế  nào trong quan hệ  giữa vợ  và chồng? Thực hiện nguyên tắc bình  đẳng trong quan hệ  giữa vợ  và  chồng có ý nghĩa như thế  nào đối với người phụ nữ trong giai đoạn hiện   nay? b. Theo em, việc pháp luật thừa nhận quyền sở  hữu tài sản riêng của vợ,   chồng có mâu thuẫn với nguyên tắc bình đẳng giữa vợ và chồng không? c. Tại sao người lao động và người sử  dụng lao động phải giao kết hợp  đồng lao động? Thực hiện đúng nguyên tắc trong giao kết hợp đồng lao  động  đem  lại  quyền lợi  gì  cho người lao  động và người  sử  dụng lao  động? d. Pháp luật thừa nhận bình đẳng trong kinh doanh có vai trò quan trọng như  thế nào đối với người kinh doanh và xã hội? e. Hãy kể  về  tấm gương những nhà kinh doanh thành đạt mà em biết và   nhận xét về  quyền bình đẳng nam, nữ  trong kinh doanh  ở  nước ta hiện  nay. 6. Dặn dò: ­ Giải quyết các câu hỏi và bài tập trong SGK. ­ Sưu tầm các tư liệu có liên quan đến bài (hình ảnh, bài viết,..) ­ Đọc trước bài 5.
  17. Họ tên: Trình Thị Thủy Tiên Ngày: 2/11/2018 Lớp: DH16CT Tiết 3 – lớp 12A1 7. Nhận xét, đánh giá tiết học. 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0