intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Dự toán xây dựng 2 (Ngành: Quản lý xây dựng - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Xây dựng số 1

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:83

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình "Dự toán xây dựng 2 (Ngành: Quản lý xây dựng - Cao đẳng)" được biên soạn với mục tiêu nhằm giúp sinh viên nắm được các kiến thức về: Các nội dung cơ bản về đo bóc khối lượng; trình tự triển khai công tác đo bóc khối lượng các loại công tác bê tông, công tác xây và hoàn thiện; các bước cơ bản lập dự toán phần việc được giao. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Dự toán xây dựng 2 (Ngành: Quản lý xây dựng - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Xây dựng số 1

  1. BỘ XÂY DỰNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG XÂY DỰNG SỐ 1 GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: DỰ TOÁN XÂY DỰNG NGÀNH: QUẢN LÝ XÂY DỰNG TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG Ban hành kèm theo Quyết định số:597./QĐ- CĐXD1 ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Hiệu trưởng trường CĐXD số 1 Hà Nội, năm 2023
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
  3. LỜI GIỚI THIỆU Giáo trình DỰ TOÁN XÂY DỰNG được biên soạn nhằm phục vụ cho giảng dạy và học tập cho trình độ Cao đẳng ngành Quản lý xây dựng ở trường Cao đẳng Xây dựng số 1. DỰ TOÁN XÂY DỰNG là môn học, mô đun chung nhằm cung cấp các kiến thức, kỹ năng Đo bóc khối lượng và lập dự toán chi phí xây dựng công trình cho người học. Giáo trình DỰ TOÁN XÂY DỰNG do bộ môn Định giá- Dự toán biên soạn. Giáo trình này được viết theo đề cương môn học DỰ TOÁN XÂY DỰNG, tuân thủ theo đúng các quy định hiện hành về phương pháp đo bóc khối lượng xây dựng công trình do Bộ Xây dựng quy định. Ngoài ra giáo trình còn bổ sung thêm một số kiến thức mà trong các giáo trình trước chưa đề cập tới. Nội dung gồm 4 chương sau: Chương 1. Một số vấn đề về dự toán xây dựng công trình Chương 2. Đo bóc khối lượng Chương 3. Dự toán nhu cầu vật liệu, nhân công và máy thi công Chương 4. Dựt oán chi phí xây dựng công trình Trong quá trình biên soạn, nhóm giảng viên Bộ môn Định giá- Dự toán của Trường Cao đẳng Xây dựng Số 1 - Bộ Xây dựng, đã được sự động viên quan tâm và góp ý của các đồng chí lãnh đạo, các đồng nghiệp trong và ngoài trường. Mặc dù có nhiều cố gắng, nhưng trong quá trình biên soạn, biên tập và in ấn khó tránh khỏi những thiếu sót. Chúng tôi xin được lượng thứ và tiếp thu những ý kiến đóng góp. Trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày……tháng……năm……… Tham gia biên soạn ThS. Tô Thị Lan Phương
  4. MỤC LỤC LỜI GIỚI THIỆU Chương 1 Một số vấn đề về dự toán xây dựng công trình 2 1.1 Dự toán xây dựng công trình 2 1.1.1 Khái niệm 2 1.1.2 Nội dung 2 1.1.3 Trình tự lập 4 1.2 Đo bóc khối lượng 6 1.2.1 Khái niệm, vai trò, cơ sở 6 1.2.2 Nguyên tắc đo bóc 8 1.2.3 Trình tự đo bóc 8 Chương 2 Đo bóc khối lượng 12 2.1 Công tác đất 12 2.1.1 Đơn vị, quy cách 12 2.1.2. Phương pháp tính 13 2.1.3 Bài tập 15 2.2 Công tác bê tông 21 2.2.1 Đơn vị, quy cách 21 2.2.2. Phương pháp tính 22 2.2.3 Bài tập thực hành 27 2.3 Công tác ván khuôn 30 2.3.1 Đơn vị, quy cách 30 2.3.2. Phương pháp tính 31 2.3.3 Bài tập thực hành 32 2.4 Công tác thép 37 2.4.1 Đơn vị, quy cách 37
  5. 2.4.2. Phương pháp tính 38 2.4.3 Bài tập thực hành 38 2.5 Công tác cọc 40 2.5.1 Đơn vị, quy cách 40 2.5.2. Phương pháp tính 40 2.5.3 Bài tập 41 2.6 Công tác xây 41 2.6.1 Đơn vị, quy cách 41 2.6.2. Phương pháp tính 42 2.6.3 Bài tập thực hành 43 2.7 Công tác hoàn thiện 47 2.7.1 Công tác trát, láng 47 2.7.2 Công tác ốp, lát 48 2.7.3 Công tác quét vôi, sơn, bả matit 49 2.7.4 Công tác mái 49 2.7.5 Công tác cửa 50 2.7.6 Công tác trần 51 2.7.7 Bài tập 52 Chương 3 Dự toán nhu cầu vật liệu, nhân công và máy thi công 58 3.1 Tác dụng, cơ sở 58 3.2 Nội dung định mức dự toán 59 3.2.1 Nội dung 59 3.2.2 Phương pháp tra 59 3.3 Dự toán nhu cầu vật liệu, nhân công và máy thi công 65 Chương 4 Dự toán chi phí xây dựng 72 4.1 Cơ sở lập 72
  6. 4.2 Nội dung 72 4.3 Phương pháp xác định chi phí xây dựng 78 4.3.1. Chi phí tực tiếp 78 4.3.2 Chi phí gián tiếp 79 4.3.3 Thu nhập chịu thế tính trước 82 4.3.4 Thuế giá trị gia tăng 82 4.3.5 Bảng dự toán chi phí xây dựng 82
  7. GIÁO TRÌNH DỰ TOÁN XÂY DỰNG Tên môn học: DỰ TOÁN XÂY DỰNG Mã môn học: MH18 Vị trí, tính chất của môn học - Vị trí: + Môn học được bố trí ở kỳ học thứ nhất; + Môn học tiên quyết: Đọc bản vẽ xây dựng và thi công xây dựng. - Tính chất: Các môn học chuyên môn chung - Ý nghĩa và vai trò của môn học: + Môn học đóng vai trò quan trọng cung cấp cho người học các kiến thức, kỹ năng đo bóc khối lượng một số công tác trong xây dựng công trình theo đúng quy định hiện hành của Bộ Xây dựng; + Nắm được phương pháp lập dự toán cũng như các văn bản hiện hành khi lập dự toán. Mục tiêu của môn học/mô đun: - Về kiến thức: + Trình bày được các nội dung cơ bản về đo bóc khối lượng: Khái niệm, trình tự đo bóc khối lượng; + Liệt kê được trình tự triển khai công tác đo bóc khối lượng các loại công tác bê tông, công tác xây và hoàn thiện; + Liệt kê được các bước cơ bản lập dự toán phần việc được giao. - Kỹ năng: + Đo bóc được khối lượng các loại công tác bê tông, công tác xây và hoàn thiện; + Lập được dự toán phần việc được giao. - Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:Cẩn thận, trung thực và chấp hành đúng quy định của pháp luật hiện hành khi thực hiện công tác chuyên môn;
  8. Nội dung của môn học: Chương 1. Một số vấn đề về dự toán xây dựng công trình Mã Bài: C1 Giới thiệu: Bài “ Một số vấn đề về dự toán xây dựng công trình” là bài học đầu tiên nằm trong môn học Dự toán xây dựng. Bài học này sẽ trình bày những vấn đề chung nhất về đo bóc khối lượng xây dựng công trình và lập dự toán xây dựng công trình Mục tiêu: - Trình bày được khái niệm, vai trò và cơ sở của đo bóc khối lượng; - Trình bày các nguyên tắc khi đo bóc khối lượng; - Khái niệm, nội dung của dự toán xây dựng công trình; - Trình bày các bước lập dự toán chi phí xây dựng Nội dung chính: 1.1. Dự toán xây dựng công trình 1.1.1. Khái niệm Dự toán xây dựng công trình là toàn bộ chi phí cần thiết dự tính để xây dựng công trình, thực hiện gói thầu, công việc xây dựng được xác định trên cơ sở khối lượng tính toán từ thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công (trong trường hợp dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng), yêu cầu công việc phải thực hiện và định mức, giá xây dựng. 1.1.2. Nội dung Dự toán xây dựng công trình bao gồm: chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác và chi phí dự phòng. - Chi phí xây dựng gồm: chi phí xây dựng các công trình, hạng mục công trình của dự án; công trình, hạng mục công trình xây dựng tạm, phụ trợ phục vụ thi công; chi phí phá dỡ các công trình xây dựng không thuộc phạm vi của công tác phá dỡ giải phóng mặt bằng đã được xác định trong chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
  9. - Chi phí thiết bị gồm: chi phí mua sắm thiết bị công trình và thiết bị công nghệ; chi phí quản lý mua sắm thiết bị (nếu có); chi phí mua bản quyền phần mềm sử dụng cho thiết bị công trình, thiết bị công nghệ (nếu có); chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ (nếu có); chi phí gia công, chế tạo thiết bị cần gia công, chế tạo (nếu có); chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh; chi phí chạy thử thiết bị theo yêu cầu kỹ thuật (nếu có); chi phí vận chuyển; bảo hiểm; thuế và các loại phí; chi phí liên quan khác; - Chi phí quản lý dự án là chi phí cần thiết để tổ chức quản lý việc thực hiện và thực hiện các công việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng và quyết toán vốn đầu tư xây dựng, được quy định chi tiết tại Điều 30 Nghị định này; - Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng là chi phí cần thiết để thực hiện các công việc tư vấn đầu tư xây dựng từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng và quyết toán vốn đầu tư xây dựng; Chi phí khác gồm các chi phí cần thiết để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, gồm: chi phí rà phá bom mìn, vật nổ; chi phí di chuyển máy, thiết bị thi công đặc chủng đến và ra khỏi công trường; chi phí đảm bảo an toàn giao thông phục vụ thi công; chi phí hoàn trả hạ tầng kỹ thuật do bị ảnh hưởng khi thi công xây dựng; chi phí kho bãi chứa vật liệu; chi phí xây dựng nhà bao che cho máy, nền móng máy, hệ thống cấp điện, khí nén, hệ thống cấp nước tại hiện trường, lắp đặt, tháo dỡ một số loại máy; chi phí bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng; đăng kiểm chất lượng quốc tế, quan trắc biến dạng công trình; kiểm toán, thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư; kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công xây dựng và khi nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình của cơ quan chuyên môn về xây dựng hoặc hội đồng do Thủ tướng Chính phủ thành lập; nghiên cứu khoa học công nghệ, áp dụng, sử dụng vật liệu mới liên quan đến dự án; vốn lưu động ban đầu đối với dự án đầu tư xây dựng nhằm mục đích kinh doanh, lãi vay trong thời gian xây dựng; chi phí cho quá trình chạy thử không tải và có tải dây chuyền công nghệ, sản xuất theo quy trình trước khi bàn giao (trừ giá trị sản phẩm thu hồi được); chi phí thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng;
  10. Chi phí dự phòng gồm chi phí dự phòng cho khối lượng, công việc phát sinh và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian thực hiện dự án. 1.1.3. Trình tự lập Bước 1. Lập danh mục khối lượng Căn cứ vào Bản vẽ thiết kế kỹ thuật để tính toán đo bóc khối lượng và Định mức của công việc để lập Bảng danh mục liệt kê khối lượng các công tác cần phải thực hiện và đơn vị tính tương ứng Ví dụ như khi đo bóc khối lượng một cái móng bê tông thì có bảng phải liệt kê công tác sau: Đào đất (m³, 100m³), Lắp đặt và tháo dỡ ván khuôn (m², 100m²); Lắp đặt cốt thép (kg, tấn); đổ bê tông (m³) và cuối cùng là Lấp đất, đầm chặt (m³, 100m³). Bước 2. Tra đơn giá Bước 3. Tính dự toán chi phí xây dựng Bước 4. Lập dự toán chi phí xây dựng công trình Bước 1. Lập danh mục công việc Đối với các công trình thi công xây dựng có rất nhiều hạng mục xây dựng khác nhau. Việc đầu tiên cần làm là phân chia các đầu mục công việc sao cho rõ ràng, rành mạch. Từ đầu mục lớn đến đầu mục nhỏ. - Phần hạng mục lớn của một công trình xây dựng sẽ bao gồm các đầu mục như:
  11. + Phần móng + Phần điện + Phần thân + Phần nước + Phần mái + Phần hoàn thiện - Từ các đầu mục lớn, bắt đầu tiến hành chẻ nhỏ công việc: + Phần móng bao gồm: Đào đất, bê tông lót, ván khôn móng, cốt thép móng, bê tông móng… + Phần thân: Cốt thép + Ván khuôn + bê tông cột tầng 1, Cốt thép + Ván khuôn + bê tông dầm,.. Bước 2: Lập dự toán về khối lượng Nhập khối lượng đã tính toán ở phần đo bóc Bước 3: Lập dự toán đơn giá Sau khi xác định được khối lượng ở trên, việc tính đơn giá trở nên dễ dàng hơn. Khái quát giá dự toán: DỰ TOÁN = KHỐI LƯỢNG x ĐƠN GIÁ Để tính được dự toán phần xây dựng của một hạng mục hay công trình ta phải tính được giá trị của từng công việc xây dựng sau đó cộng lại. Với công thức như sau: Giá trị của từng công việc = Khối lượng bóc tách từ thiết kế x Đơn giá công việc Trong đó: Khối lượng bóc tách từ thiết kế đã được tính toán ở phần đo bóc khối lượng = ( KL hao phí định mức VL x Đơn giá Đơn giá công việc VL) + (KL hao phí định mức Nhân công x Đơn giá nhân công) + ( KL định mức Ca máy x Đơn giá ca máy) + Chi phí khác
  12. Mỗi một loại đơn giá sẽ có một cách tính khác nhau. Dưới đây là chi tiết về cách tính cho từng loại đơn giá. 1. Xác định giá vật liệu Việc xác định đơn giá vật liệu có thể dùng theo giá cả thị trường tại thời điểm lập dự toán. Giá thị trường được lấy từ 2 nguồn + Thông báo báo giá vật liệu xây dựng của tỉnh thành (do Sở XD hay Sở tài chính công bố) + Báo giá của nhà sản xuất hay nhà cung cấp 2. Xác định đơn giá nhân công 3. Xác định đơn giá ca máy 4. Xác định đơn giá các chi phí khác 1.2. Đo bóc khối lượng 1.2.1. Khái niệm, vai trò và cơ sở tính a. Khái niệm về đo bóc khối lượng Đo bóc khối lượng xây dựng công trình, hạng mục công trình là việc xác định khối lượng công tác xây dựng cụ thể được thực hiện theo phương thức đo, đếm, tính toán, kiểm tra trên cơ sở kích thước, số lượng quy định trong bản vẽ thiết kế (thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công), hoặc từ yêu
  13. cầu triển khai dự án và thi công xây dựng, các chỉ dẫn có liên quan và các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam”. Khối lượng công tác đo bóc được trình bày vào: - Bảng tiên lượng, bảng tính toán, đo bóc khối lượng công trình (Phần mền dự toán) - Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng (Phụ lục 03- Thông tư 17/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ Xây dựng) Bảng tính toán, đo bóc khối lượng công trình, hạng mục công trình Mã Ký Khối Khối S hiệ Bộ hiệ Danh lượn lượn u Đơ phận Diễn giải Ghi T u mục g 1 g côn n vị giống tính toán chú T bản công tác bộ toàn g nhau vẽ phận bộ tác (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) * Ghi chú: - Danh mục ở cột (4), đơn vị ở cột (5) được lập phù hợp với định mức - Tại cột diễn giải tính toán (Cột 7): cần ghi rõ chi tiết cơ sở đưa ra các khối lượng,c ông thức xác định - Cột (10) dành cho các ghi chú cần thuyết minh làm rõ về đặc điểm, mô tả khoản mục công việc cần lưu ý khi thực hiện đo bóc, xác định chi phí, áp đơn giá cho công tác,… *Ý nghĩa - Khối lượng đo bóc là căn cứ quan trọng có tính chất quyết định đến việc xác định giá trị dự toán và làm căn cứ quyết định đầu tư, chọn phương án đối với chủ đầu tư và là căn cứ quyết định phương án dự thầu của nhà thầu; - Khối lượng xây dựng công trình, hạng mục công trình là cơ sở cho việc xác định chi phí đầu tư xây dựng công trình và lập bảng khối lượng mời thầu khi tổ chức đấu thầu;
  14. - Khối lượng xây dựng công trình, hạng mục công trình là cơ sở cho việc kiểm soát chi phí, thanh quyết toán giá trị hợp đồng thi công xây dựng công trình; Việc tính đúng, đủ khối lượng ban đầu công tác xây dựng là mối quan tâm của người tham gia vào hoạt động đầu tư xây dựng. Đo bóc khối lượng xây dựng công trình là công tác trung tâm của dự toán, nó là khâu khó khăn, phức tạp tốn nhiều công sức, thời gian và dễ sai sót nhất trong công tác dự toán. Nếu khối lượng công tác xây lắp xác định không chính xác sẽ dẫn đến sai lệch giá trị dự toán xây lắp của công trình. 1.2.2. Nguyên tắc khi đo bóc khối lượng Khối lượng xây dựng công trình phải được đo, đếm, tính toán theo trình tự phù hợp với quy trình công nghệ, trình tự thi công xây dựng công trình. Khối lượng đo bóc cần thể hiện tính chất kết cấu công trình, vật liệu chủ yếu sử dụng và phương pháp thi công thích hợp đảm bảo đủ điều kiện để xác định được chi phí xây dựng. Theo đặc điểm và tính chất từng loại công trình xây dựng, khối lượng đo bóc có thể phân định theo bộ phận công trình như phần ngầm (cốt ±0.00 trở xuống), phần nổi (cốt ±0.00 trở lên), phần hoàn thiện và phần xây dựng khác,... Các thuyết minh, ghi chú hoặc chỉ dẫn liên quan đến quá trình đo bóc cần nêu rõ ràng, ngắn gọn, dễ hiểu và đúng quy phạm, phù hợp với hồ sơ thiết kế công trình xây dựng. Khi tính toán những công việc cần diễn giải thì phải có diễn giải cụ thể như độ cong vòm, tính chất vật liệu, điều kiện thi công (trên cao, độ sâu,...) Các kích thước đo bóc phải được ghi theo thứ tự chiều dài, chiều rộng, chiều cao (chiều sâu); khi không theo thứ tự này phải có diễn giải cụ thể. Các ký hiệu dùng trong tính toán phải phù hợp với ký hiệu đã thể hiện trong bản vẽ thiết kế Tên gọi các danh mục công tác đo bóc phải phù hợp với tên gọi công tác xây lắp tương ứng trong hệ thống định mức dự toán xây dựng công trình 1.2.3 Trình tự đo bóc khối lượng a. Các bước thực hiện đo bóc khối lượng
  15. Bước 1. Nghiên cứu hồ sơ, bản vẽ thiết kế - Nghiên cứu, kiểm tra nắm vững các thông tin trong bản vẽ thiết kế và tài liệu chỉ dẫn kèm theo. Trường hợp cần thiết yêu cầu người thiết kế giải thích rõ các vấn đề có liên quan đến đo bóc khối lượng xây dựng công trình; - Nghiên cứu từ tổng thể đến bộ phận rồi chi tiết để hiểu rõ bộ phận cần tính và mối liên hệ giữa các bộ phận với nhau hoặc phân tích các mâu thuẫn trong hồ sơ thiết kế (nếu có). Bước 2. Phân tích khối lượng - Phân tích các loại công tác thành từng khối lượng để tính toán dựa theo quy cách đã được phân biệt trong định mức và đơn giá. Cùng loại công việc nhưng quy cách khác nhau thì phải tính toán riêng; - Phân tích khối lượng sao cho việc tính toán, đơn giản, dễ dàng sử dụng các kiến thức toán học như công thức tính chu vi, diên tích hình phẳng, thể tích của các hình khối. Với các hình, khối phức tạp có thể chia thành các hình, khối đơn giản để tính. Bước 3. Tìm kích thước tính toán - Sau khi đã phân tích khối lượng ta cần xác định kích thước của các chi tiết. Các kích thước này được ghi trong bản vẽ, do đó người tính cần phải hiểu rõ cấu tạo của từng bộ phận cần tính; - Người tính có thể căn cứ vào đơn vị tính của công việc cần tính để biết phải tìm những số liệu, kích thước nào. Ví dụ: đơn vị là m3 thì phải tìm 3 kích thước, đơn vị là m2 thì cần tìm 2 kích thước,… Bước 4. Tính toán và trình bày kết quả - Sau khi phân tích và tìm kích thước ta được các số liệu đầu vào để tính ra kết quả và trình bày vào “Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng ” hoặc “Bảng dự toán”; Đối với công việc này yêu cầu người tính phải tuân theo nguyên tắc sau: - Tính toán phải đơn giản, trình bày sao cho dễ hiểu, dễ kiểm tra; - Tận dụng cách đặt thừa số chung cho các bộ phận giống nhau để giảm bớt khối lượng tính toán;
  16. - Phải chú ý đến số liệu có liên quan để tận dụng cho các phần tính tiếp theo. b. Một số lưu ý khi đo bóc khối lượng - Đơn vị tính: Đơn vị tính khối lượng công tác xây dựng phải phù hợp với đơn vị tính của định mức dự toán và đơn giá xây dựng công trình. - Quy cách: Quy cách của mỗi loại công tác là bao gồm những yếu tố có ảnh hưởng tới sự hao phí về vật liệu, nhân công, máy thi công và ảnh hưởng tới giá cả của từng loại công tác đó. Vì vậy quy cách cần ghi đầy đủ, chính xác các thông tin của công việc để không nhầm lẫn với công việc khác. Các yếu tố ảnh hưởng có thể kể đến như sau: + Bộ phận công trình: móng, cột, dầm sàn...; + Cao trình (phụ thuộc vào chiều cao công trình tính từ cốt ±0.00 đến cốt đỉnh công trình) và được phân theo các mức h ≤ 4m, ≤ 16m, ≤ 50m, > 50m; + Hình dạng, kích thước; + Loại vật liệu sử dụng; + Biện pháp thi công, yêu cầu kỹ thuật ... Phần diễn giải tính toán khối lượng phải ghi rõ công việc tính toán được thể hiện ở bản vẽ nào, trục nào. Câu hỏi ôn tập Câu 1. Nêu khái niệm về đo bóc khối lượng xây dựng công trình? Câu 2. Trình bày trình tự đo bóc khối lượng xây dựng công trình? Câu 3. Nêu một số điểm cần chú ý khi đo bóc khối lượng xây dựng công trình? Câu 4. Nêu trình tự lập dự toán chi phí xây dựng Yêu cầu về đánh giá Người học cần trả lời trước các câu hỏi giao: - Kiếm tra thường xuyên dưới 30 phút; - Hình thức: tự luận; - Hệ số: 1; - Nội dung: kiểm tra trong phạm vị ”Câu hỏi ôn tập”.
  17. Ghi nhớ Người học cần ghi nhớ các nội dung sau đây: - Các khái niệm về đo bóc khối lượng xây dựng công trình; - Trình tự đo bóc khối lượng xây dựng công trình; - Các điểm cần chú ý khi đo bóc khối lượng xây dựng công trình. - Trình tự lập dự toán chi phí xây dựng
  18. Chương 2. ĐO BÓC KHỐI LƯỢNG Mã Bài: C2 Giới thiệu: Bài “ Đo bóc khối lượng” là bài học thứ hai nằm trong môn học Dự toán xây dựng. Bài học này sẽ giới thiệu và trình bày những vấn đề liên quan đến phương pháp đo bóc khối lượng các công tác Mục tiêu: - Trình bày được đơn vị, quy cách và phương pháp tính của từng công tác; - Tinhs toán khối lượng các công tác trong xây dựng. Nội dung chính: 2.1. Công tác đất 2.1.1. Đơn vị và quy cách a. Đơn vị tính - Đào và đắp bằng thủ công: m3 - Đào và đắp bằng máy: 100m3 b. Quy cách - Loại móng: móng băng, móng cột trụ, hố kiểm tra, kênh mương, rãnh thoát nước; - Loại đất: + Thi công thủ công: đất bùn, đất cấp I, II, III và IV + Thi công bằng máy: đất cấp I, II, III và IV - Kích thước hố đào: + Thi công bằng thủ công: Móng băng, kênh mương, rãnh thoát nước: Chiều rộng hố đào (R): R ≤ 3m, R > 3m. Chiều sâu hố đào (S): S ≤ 1m, ≤ 2m, ≤ 3m, >3m. Móng cột, trụ, hố kiểm tra: Chiều rộng hố đào (R): R ≤ 1m, R> 1m.
  19. Chiều sâu hố đào (S): S ≤ 1m, S> 1m. + Thi công bằng máy: Chiều rộng hố đào (R): R ≤ 6m, ≤ 10m, ≤ 20m, > 20m. - Hệ số đầm nén, dung trọng đất; - Loại máy (dung tích gầu, công suất máy, phạm vi đào, phương tiện và quãng đường vận chuyển…); - Biện pháp thi công: đào bằng thủ công hay đào bằng máy. 2.1.2. Phương pháp tính a. Hố đào thành thẳng đứng Từ hình vẽ bên ta có công thức: I V = n x D ´ R ´ H (m3) Trong đó: n: số bộ phận giống nhau I D: chiều dài hố đào (m) mÆt b»ng hè ®µo R: chiều rộng hố đào (m) H: Chiều sâu hố đào, đắp (m) mÆt c¾t I - I Hình 2.1 b. Đào (đắp) đất thành vát taluy * Cách 1: Công thức 3 mức cao: H V= x (S1 + S2 + 4S3) (m3) (I) 6 Trong đó: + S1, S2: diện tích đáy trên và đáy dưới
  20. (điều kiện: 2 đáy phải song song với S1 nhau) b1 S1 = a1 × b1 (m2) a1 S2 = a2 × b2 (m2) S3 + S3: diện tích tiết diện cách đều hai đáy S1 a2 b2 và S2 S2 ( a + a 2 ) ( b1 + b 2 ) 2 S3 = 1 ´ (m ) 2 2 Hình 2.2 + H: khoảng cách giữa 2 đáy S1 và S2 (m) Thay S1, S2, S3 vào công thức (I) ta có: H V= [a1b1 + a2 b2 + (a1 + a2)(b1+b2)] (m3) 6 * Cách 2: Tính hố đào thành vát bằng cách tính như hố đào thành thẳng rồi nhân thêm hệ số mở rộng hố đào (1,3) V = n x D x R x H x 1,3 (m3) Trong đó: n: số hố đào giống nhau D: chiều dài hố đào (m) R: chiều rộng hố đào (m) H: Chiều sâu hố đào, đắp (m) * Chú ý: - Kích thước hố đào được xác định dựa vào kích thước trên mặt bằng, mặt cắt chi tiết móng; - Nếu đáy móng hẹp do yêu cầu thi công cần mở rộng thì tính theo kích thước đáy móng mở rộng. c. Tính khối lượng đất lấp móng. - Tính chính xác: Vlấp = Vđào - VCông trình (m3)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2