intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Kỹ thuật thực phẩm: Phần 2 - NXB Đà Nẵng

Chia sẻ: Nguyễn Văn H | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:266

179
lượt xem
31
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phần 2 giáo trình trình bày kiến thức của từng kỹ thuật xử lý, chế biến áp dụng trong công nghiệp thực phẩm. Ngoài ra, trong giáo trình còn giới thiệu các công thức cần thiết dùng để tính toán một số thông số của quá trình. Tuy nhiên, đối với sinh viên trình độ cao đẳng, việc tính toán chỉ giới hạn ở một số thông số cần thiết và mức độ đơn giản.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Kỹ thuật thực phẩm: Phần 2 - NXB Đà Nẵng

PHẦN II. CÁC KỸ THUẬT XỬ LÝ, CHẾ BIẾN THỰC PHẨM<br /> Chương 3. PHÂN RIÊNG HỆ KHÔNG ĐỒNG NHẤT<br /> 1. KHÁI NIỆM HỆ KHÔNG ĐỒNG NHẤT<br /> 1.1. Đặc trưng của hệ không đồng nhất<br /> Hệ không đồng nhất là hệ có ít nhất 2 pha:<br /> - Pha phân tán, còn gọi là pha trong (pha nội) gồm những hạt rắn hoặc lỏng phân tán<br /> trong môi trường khí hoặc lỏng.<br /> - Pha liên tục còn gọi là pha ngoài (pha ngoại), chính là môi trường lỏng hoặc khí trong<br /> đó chứa những hạt của pha phân tán.<br /> 1.2. Phân loại hệ không đồng nhất<br /> <br /> 1.2.1. Hệ khí không đồng nhất<br /> Hệ khí không đồng nhất là hệ gồm các hạt rắn hoặc lỏng phân tán trong môi trường khí.<br /> Trong công nghiệp người ta chia hệ khí không đồng nhất thành 2 nhóm:<br /> - Hệ khí không đồng nhất cơ học: Các hạt phân tán hình thành do sự va đập và vỡ vụn<br /> của các hạt rắn hoặc lỏng. Hệ này thường gọi là hệ bụi. Kích thước hạt bụi thường vào khoảng<br /> 5-50 μm.<br /> - Hệ khí không đồng nhất ngưng tụ: Các hạt phân tán tạo thành do khí hoặc hơi ngưng<br /> tụ hoặc do tác dụng hóa học. Nếu hạt hình thành là hạt rắn thì hệ khí không đồng nhất này gọi<br /> là hệ khói. Nếu hạt hình thành là hạt lỏng thì hệ khí không đồng nhất đó gọi là hệ mù. Kích<br /> thước hạt của hệ khói và hệ mù khoảng 0,3- 0,001μm.<br /> Tuy nhiên trong hệ khí không đồng nhất ngưng tụ vẫn có các hạt có kích thước lớn hơn<br /> kích thước các hạt trong hệ khí không đồng nhất cơ học và ngược lại.<br /> <br /> 1.2.2. Hệ lỏng không đồng nhất<br /> Hệ lỏng không đồng nhất là hệ gồm có các hạt rắn, lỏng hoặc khí phân tán trong môi<br /> trường lỏng.<br /> Căn cứ vào thành phần pha phân tán mà người ta phân hệ lỏng không đồng nhất làm 3<br /> loại là: huyền phù, nhũ tương và hệ bọt.<br /> - Hệ huyền phù là hệ gồm các hạt rắn phân tán trong môi trường lỏng.<br /> Đối với hệ huyền phù, tùy theo kích thước của hạt rắn mà người ta chia thành các hệ<br /> sau:<br /> +Huyền phù thô là huyền phù mà trong đó các hạt rắn có kích thước lớn hơn 100μm.<br /> +Huyền phù mịn là huyền phù mà trong đó các hạt rắn có kích thước từ 100 - 0,5μm.<br /> +Chất lỏng đục là huyền phù mà trong đó các hạt rắn có kích thước từ 0,5 – 0,1μm.<br /> +Dung dịch keo cũng là huyền phù mà các hạt rắn có kích thước nhỏ hơn 0,1 μm.<br /> - Nhũ tương là hệ gồm các hạt lỏng phân tán trong môi trường lỏng. Hệ nhũ tương<br /> không bền vững, dễ bị phân lớp, chất lỏng nào có khối lượng riêng nhỏ thì nổi lên trên, chất<br /> lỏng nào có khối lượng riêng lớn thì ở lớp dưới. Muốn cho nhũ tương bền vững ta phải cho<br /> vào nhũ tương một chất trợ nhũ tương. Chất này sẽ tạo thành một lớp vỏ bảo vệ xung quanh<br /> các hạt chất lỏng không cho chúng liên kết lại với nhau. Đặc điểm của hệ nhũ tương là pha<br /> phân tán có thể chuyển thành pha liên tục và ngược lại tùy thuộc vào nồng độ các hạt phân<br /> tán.<br /> <br /> 90<br /> <br /> - Hệ bọt là hệ gồm các hạt khí hoặc hơi phân tán trong mội trường lỏng. Hệ bọt không<br /> bền, muốn hệ bọt bền phải thêm vào đó chất ổn định bọt.<br /> 2. LẮNG<br /> 2.1. Khái niệm về lắng<br /> Lắng là một quá trình tách các hạt rắn ra khỏi hệ khí không đồng nhất (hệ bụi) hoặc hệ<br /> lỏng không đồng nhất (hệ huyền phù), nhờ tác dụng của trọng lực hoặc của lực ly tâm.<br /> - Lắng bằng trọng lực: Dưới tác dụng của trọng lực, hạt rắn trong huyền phù hoặc hệ bụi<br /> sẽ lắng xuống đáy thiết bị tạo thành lớp bã (cặn), còn chất lỏng trong hoặc khí sạch ở phía<br /> trên.<br /> - Lắng bằng lực ly tâm: Dưới tác dụng của lực ly tâm sinh ra khi dòng chất lỏng (hoặc<br /> khí) chứa các phần tử rắn chuyển động quay tròn trong thiết bị có đáy hình nón, các hạt rắn<br /> sẽ văng ra phía thành thiết bị và chuyển động men theo thành thiết bị rồi tập trung ở đáy, chất<br /> lỏng trong (hoặc khí sạch) thoát ra ngoài ở cửa phía trên thiết bị ở phía trên chẳng hạn như<br /> cyclon lỏng, bể lắng xoáy hình côn.<br /> Lắng được áp dụng trong các nhà máy sản xuất đường (làm trong nước mía), nhà máy<br /> sản xuất tinh bột (tách dịch bào ra khỏi tinh bột), nhà máy sữa (tinh chế sữa bột), xử lý và làm<br /> sạch nước, v.v…<br /> 2.2. Lắng dưới tác dụng trọng lực<br /> <br /> 2.2.1. Vận tốc lắng<br /> <br /> Vận tốc không đổi của vật rơi trong môi trường khí hay lỏng gọi là vận tốc lắng, ký hiệu<br /> ω0, đơn vị đo là [m/s].<br /> Công thức tính vận tốc lắng:<br /> <br /> ω0 =<br /> <br /> 4 gd h ( ρ − ρ 0 )<br /> 3ξρ 0<br /> <br /> (3.1)<br /> <br /> Trong đó ξ là hệ số trở lực, là một hàm của Re<br /> Trong trường hợp lắng dưới tác dụng trọng lực, ở chế độ chảy dòng thì vận tốc lắng<br /> được tính theo công thức:<br /> <br /> ω0 =<br /> <br /> d h2 g ( ρ h − ρ 0 )<br /> 18µ 0<br /> <br /> (3.2)<br /> <br /> Trong đó: dh - đường kính hạt, m<br /> ρh, ρ0 - khối lượng riêng của hạt, khối lượng riêng của môi trường, kg/m3.<br /> μ0 - độ nhớt động lực của môi trường, Ns/m2.<br /> Tốc độ lắng của hạt rắn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như kích thước, khối lượng riêng,<br /> hình dáng và mức độ phân tán của các hạt rắn.<br /> <br /> 2.2.2. Năng suất lắng<br /> Năng suất lắng là lượng chất lỏng trong thu được trong một đơn vị thời gian, ký hiệu là<br /> V, đơn vị đo là m3/h<br /> Công thức tính năng suất lắng:<br /> V = 3600F0ω0<br /> (3.3)<br /> 3<br /> Trong đó: V - Năng suất lắng, m /h<br /> F0 - Diện tích bề mặt thiết bị lắng, m2<br /> ω0 - Tốc độ lắng của hạt rắn, m/s<br /> <br /> 91<br /> <br /> Theo phương trình (3.3), năng suất thiết bị lắng chỉ phụ thuộc vào tốc độ lắng và diện<br /> tích tiết diện ngang của thiết bị lắng mà không phụ thuộc vào chiều cao thiết bị. Vì vậy, người<br /> ta thường chế tạo thiết bị lắng có tiết diện ngang lớn hoặc thiết bị lắng có nhiều tầng.<br /> Nếu ta gọi:<br /> V1 - thể tích chất lỏng có trong huyền phù đi vào thiết bị lắng, m3/h<br /> V2 - thể tích chất lỏng có trong lớp cặn, m3/h<br /> x1 - nồng độ chất rắn trong huyền phù đi vào thiết bị lắng, kg cặn khô/m3 chất lỏng<br /> x2 - nồng độ chất rắn trong lớp cặn sau khi lắng, kg cặn khô/m3 chất lỏng<br /> Nếu lắng hoàn toàn và không có mất mát thì lượng cặn khô trước khi lắng và sau khi<br /> lắng bằng nhau, ta có:<br /> V1.x1 = V2.x2<br /> (3.4)<br /> V2 = V1.x1/x2<br /> Ta có: V1 = V + V2<br /> hay V = V1 - V2<br /> (3.5)<br /> Thay (3.4) vào (3.5), ta được:<br /> <br /> x1<br /> x <br /> = V1 1 − 1 <br /> x2<br /> x2 <br /> <br /> Thay (3.3) vào (3.6), ta được:<br /> V = V1 − V1<br /> <br /> (3.6)<br /> <br /> <br /> x <br /> (3.7)<br /> 3600F0 ω0 = V1 1 − 1 <br /> x2 <br /> <br /> Dựa vào công thức (3.7) ta có thể kiểm định tốc độ lắng (ω0) của hạt rắn trong thiết bị<br /> lắng trong quá trình sản xuất hoặc để tính năng suất lắng sau khi có được các số liệu ω0, x1,<br /> x2, F0.<br /> Ví dụ: Một thiết bị lắng nước mía hỗn hợp có 3 tầng, diện tích lắng mỗi tầng là 28,8 m2,<br /> lưu lượng nước mía hỗn hợp đi vào thiết bị lắng là 90 m3/h. Nồng độ chất rắn trong nước mía<br /> hỗn hợp là 10 gam/lít, nồng độ chất rắn trong lớp cặn sau khi lắng (nước bùn) là 40 gam/lít.<br /> Cho biết khối lượng riêng của nước mía hỗn hợp là 1,05 gam/lít. Hãy tính tốc độ lắng của hạt<br /> rắn ở trong thiết bị.<br /> Giải:<br /> Theo đề bài, ta có:<br /> Thể tích chất lỏng trong nước mía hỗn hợp: V1 = 90 m3/h<br /> Diện tích của thiết bị lắng: F0 = 28,8 m2 x 3 = 86,4 m2<br /> x1 = 10 gam/lít = 10 kg/m3 ; x2 = 40 gam/lít = 40 kg/m3<br /> <br /> x <br /> 1 − 1 <br /> x2 <br /> <br /> Thay số liệu vào công thức trên ta có được vận tốc lắng<br /> 90<br />  10 <br /> ω0 =<br /> 1 −  = 0,000217 m/s = 0,78 m/h<br /> 3600.86,4  40 <br /> Để đơn giản cho việc nghiên cứu, ta xem rằng hạt rắn có dạng hình cầu, kích thước và<br /> khối lượng không đổi trong quá trình lắng.<br /> <br /> Từ công thức (3.7), ta được: ω0 =<br /> <br /> V1<br /> 3600F0<br /> <br /> 2.2.3. Thiết bị lắng trọng lực<br /> <br /> - Thiết bị lắng huyền phù dưới tác dụng của trọng lực<br /> Trong sản xuất thực phẩm, quá trình lắng huyền phù bằng trọng lực thường được tiến<br /> hành trong các bể lắng, thùng lắng, máng lắng. Thùng lắng được dùng phổ biến trong công<br /> 92<br /> <br /> nghiệp sản xuất đường saccharose như thùng lắng, máng lắng (dùng để lắng tinh bột - hiện<br /> nay ít dùng)<br /> Thùng lắng là một thùng hình trụ đứng, có đáy hình nón. Bên trong thùng có một trục,<br /> trên đó có gắn cánh khuấy, trên cánh khuấy có gắn các răng dùng để cào bã. Trục quay với tốc<br /> độ chậm, khoảng ½ vòng/phút. Huyền phù liên tục cho vào thùng lắng, chất lỏng trong tràn<br /> vào một máng ở phía trên bên trong thùng rồi theo ống dẫn ra ngoài. Bã lắng xuống đáy hình<br /> nón, được các răng cào đưa vào hộc chứa bùn ở giữa thùng rồi theo ống tự chảy hoặc được<br /> bơm hút bùn tháo ra ngoài. Thiết bị lắng răng cào có thể là loại một tầng hoặc nhiều tầng, mỗi<br /> tầng xem như một thùng lắng một tầng (hình 3.1).<br /> - Thiết bị lắng bụi dưới tác dụng của trọng lực<br /> Buồng lắng bụi có cấu tạo dạng hộp, không khí vào một đầu và ra đầu kia (hình 3.3).<br /> Nguyên tắc tách bụi của buồng lắng bụi chủ yếu là:<br /> - Giảm tốc độ hỗn hợp không khí và bụi một cách đột ngột khi vào buồng. Các hại bụi<br /> mất động năng và rơi xuống dưới tác dụng của trọng lực.<br /> - Dùng các vách chắn, vách ngăn để làm rẽ ngoặt dòng không khí lẫn bụi khi chuyển<br /> động trong buồng đồng thời khi va đập vào các vách, hạt bụi bị mất động năng và rơi xuống<br /> đáy buồng.<br /> 1. Đỉnh thiết bị<br /> 2. Thân thiết bị<br /> 3. Đĩa nghiêng<br /> 4. Cơ cấu tay gạt<br /> 5. Ống vòng<br /> 6. Đáy thiết bị<br /> 7.Cửa tháo bùn<br /> 8. Bàn đáy<br /> 9. Ống quan sát<br /> nước bùn nhỏ<br /> 10.Bể đựng nước<br /> mía trong<br /> 11. Hệ thống lấy<br /> nước trong<br /> 12.Ống thoát khí<br /> nhỏ ở các tầng<br /> 13.Trục ống<br /> trung tâm<br /> 14.Ống thoát khí<br /> lớn<br /> 15. Bộ truyền<br /> động<br /> <br /> Hình 3.1. Thiết bị lắng huyền phù nhiều tầng<br /> Để lắng được bụi thì yêu cầu chiều dài của phòng lắng phải bảo đảm sao cho thời gian<br /> dòng khí đi qua phòng ít nhất phải bằng thời gian lắng của hạt bụi kích thước nhỏ nhất và vận<br /> tốc dòng khí không quá lớn nhằm tránh lôi kéo hạt bụi đã lắng.<br /> Ký hiệu:<br /> 93<br /> <br /> L, H, B – lần lượt là chiều dài, chiều cao và chiều rộng của phòng, m<br /> u – tốc độ dòng khí, m/s<br /> v – tốc độ lắng của hạt, m/s<br /> F0 = L.B – diện tích tiết diện đáy phòng lắng, m2<br /> F = H.B – diện tích tiết diện ngang phòng lắng, m2<br /> Năng suất phòng lắng là:<br /> Vs = u.F = u. B.L<br /> Để bảo đảm yêu cầu lắng được bụi thì phòng lắng thỏa mãn:<br /> hay<br /> <br /> (3.8)<br /> <br /> Thay vào công thức tính năng suất, ta được: Vs = F0 v0<br /> (3.9)<br /> Dựa vào phương trình (3.8) và (3.9) ta tính được kích thước phòng lắng khi biết năng<br /> suất và vận tốc lắng.<br /> Các loại thiết bị lắng nhờ trọng lực, có nhược điểm là cồng kềnh, hiệu suất thấp<br /> <br /> Hình<br /> 3.33.4.<br /> Buồng<br /> lắnglắng<br /> Hình<br /> Đường<br /> 2.3. Lắng dưới tác dụng lực ly tâm<br /> <br /> 2.3.1. Lắng bụi nhờ lực ly tâm (cyclon)<br /> Thiết bị lắng bụi cyclon là thiết bị được sử dụng tương đối phổ biến để tách hạt rắng ra<br /> khỏi khí. Cấu tạo của cyclon (hình 3.4) gồm có thân hình trụ 2, cửa dẫn khí bụi 1 đặt tiếp<br /> tuyến với thân 2, trên thân hình trụ có nắp đậy. Ở giữa nắp có lỗ để bố trí đoạn ống hình trụ<br /> nhỏ 4 để đẫn khí ra. Phía dưới phần hình nón 3 có ống tháo bụi 5a và bên trong có van chắn<br /> 5b để giữ bụi trong khi cyclon làm việc.<br /> - Nguyên lý làm việc<br /> Nguyên lý làm việc của thiết bị lắng bụi kiểu cyclon là lợi dụng lực ly tâm sinh ra khi<br /> dòng không khí chuyển động quay tròn trong thân thiết bị để tách bụi ra khỏi không khí.<br /> Cho khí có lẫn bụi chuyển động với tốc độ lớn (20 – 25m/s) theo cửa 1 vào cyclon<br /> theo phương tiếp tuyến. Khi vào trong cyclon, dòng khí chuyển động quay tròn và sinh ra lực<br /> ly tâm. Dưới tác dụng của lực ly tâm, các hạt bụi văng ra phía thành của cyclon và chuyển<br /> động men theo thành của cyclon và rơi xuống đáy hình nón, tích tụ ở đó rồi thỉnh thoảng được<br /> lấy ra ngoài. Một phần khí đi vào đoạn ống 4 và tiếp tục chuyển động quay đi ra ngoài, phần<br /> khí còn lại chuyển động quay tròn xuống thân hình nón nhưng bán kính quay càng nhỏ dần<br /> nên tạo thành dòng xoáy lốc đi ngược lên theo đường tâm hình trụ rồi qua ống hình trụ nhỏ 5<br /> ra ngoài.<br /> - Yếu tố phân ly ly tâm<br /> 94<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2