Giáo trình môn tài chính tiền tệ
lượt xem 43
download
Kinh tế Chính trị học đã khẳng định nguồn gốc của tiền tệ từ sự hình thành và phát triển của các quan hệ trao đổi hàng hóa. Chính vì vậy mà việc đi tìm sự ra đời của tiền tệ, phải...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình môn tài chính tiền tệ
- Chương I : Đại cương về tài chính tiền tệ 1. Sự ra đời của tiền tệ Tiền tệ gắn liền với sự ra đời và pt’ của nền ktế hàng hóa. Hình thức giá trị đc biểu hiện qua: Giá trị giản đơn, Giá trị toàn bộ, Giá trị chung, hình thái tiền tệ… 2. Bản chất của tiền tệ Là sp’ tất yếu của nền ktế h2, là vật ngang giá chung nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho trao đổi h2, dịch vụ và thanh toán nợ. 3. Phương tiện trao đổi Trong nền ktế h2, tiền tệ làm phương tiện trao đổi khi nó đc dùng để mua bán h2, dvụ hoặc thanh toán các khoản nợ trong và ngoài nước. Người ta coi tiền như thứ dầu mỡ bôi trơn, cho phép nền kinh tế hoạt động trôi chảy hơn, khuyến khích chuyên môn hóa và phân công lao động. 4. Phương tiện dự trữ về mặt giá trị Có nghĩa là nơi chứa sức mua h2 trong một thời gian nhất định. Tiền là tài sản có tính lỏng cao nhất. 5. Tiền tệ bằng hang hóa. Tiền tệ đc cố định ở Vàng vì: _Tính đồng nhất của vàng cao _Dễ phân chia, dát mỏng mà ko ah’ đến giá trị _Dễ mang theo _Thuận tiện trong việc dự trữ giá trị. 6. Tiền giấy (giấy bạc ngân hàng) Thời đại ngày nay, sd tiền giấy đã trở nên phổ biến do tính thuận tiện : _Dễ mang theo _Thuận tiện khi dự trữ _Bằng cách thay đổi các con số trên mặt đồng tiền. một lượng giá trị nhỏ hay lớn đã đc biểu hiện. _Với chế độ độc quyền phát hành và quy định nghiêm ngặt của chính phủ, tiền giấy có thể giữ đc giá trị của nó 7. Tiền ghi sổ ( tiền qua ngân hàng ) Tiền ghi sổ là những khoản tiền gửi ko kì hạn ở ngân hang(séc). Đó là tiền do hệ thống ngân hàng thương mại tạo ra trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng. Tính ưu việt của tiền ghi sổ : _Giảm bớt chi phí về lưu thong(in tiền, bảo quản, vận chuyển, đếm, đóng gói…) _Nhanh chóng và thuận tiện khi thanh toán qua ngân hang. _Bảo đảm an toàn trong sd, hạn chế những tiêu cực. 8. Khối tiền tệ M1. Là những phương tiện đc chấp nhận ngay trong trao đổi hàng hóa mà ko phải qua bước chuyển đổi nào. Tổng lượng tiền cung ứng khối M1: _Tiền đang lưu hành(tiền mặt ngoài hệ thống ngân hàng) _Tiền gửi ko kỳ hạn ở NHTM (có thể phát séc để thanh toán…) 9. Khối tiền tệ M2.
- Tổng lượng tiền cung ứng khối M2: _Lượng tiền M1. _Tiền gửi tiết kiệm ở các NHTM 10. Khối tiền tệ M3. Tổng lượng tiền cung ứng khối M3: _Lượng tiền M2. _Tiền gửi có kỳ hạn ở NHTM 11. Khối tiền tệ L. Tổng lượng tiền cung ứng khối L: _Lượng tiền M3 _ Chứng từ có tính lỏng cao (dễ chuyển thành tiền mặt như : chứng chỉ tiền gửi, thương phiếu, tín phiếu, trái phiếu…) 12. Bản chất của tài chính. Tài chính là các quan hệ kinh tế trong phân phối tổng sp’ xh dưới hình thức giá trị, thông qua đó tạo lập và sd các quỹ tiền tệ, nhằm đáp ứng yêu cầu tích lũy và tiêu dùng. Phân biệt tài chính và tiền tệ : Tài chính ko phải là tiền tệ. Tiền tệ là vật ngang giá chung trong trao đổi hàng hóa : biểu hiện giá cả hàng hóa, phương tiện trao đổi(lưu thông và thanh toán) và phương tiện tích lũy. Tài chính là sự vận động độc lập của tiền tệ với chức năng thanh toán và tích lũy trong lĩnh vực phân phối , nhằm tạo lập và sd quỹ tiền tệ. 13. Chức năng của tài chính. + Chức năng phân phối : _ Quỹ bù đắp, đảm bảo tái sản xuất giản đơn. _ Quỹ tích lũy, nhằm tái sản xuất mở rộng, đầu tư pt’ ktế. _Quỹ tiêu dùng, tiêu dùng cá nhân và tiêu dung nhà nước. + Chức năng giám đốc : tổ chức kiểm tra quá trình tạo lập và sd quỹ tiền tệ, mục đích sd.
- Chương II : Tổng quan về hệ thống tài chính 1. Vai trò của hệ thống tài chính Hệ thống tài chính là tổng thể của các bộ phận khác nhau trong một cơ cấu tài chính mà ở đó các quan hệ tài chính hoạt động trên các lĩnh vực khác nhau nhưng có mối liên hệ tác động lẫn nhau. Vai trò quan trọng của hệ thống tài chính là đảm bảo nhu cầu về vốn cho pt’ ktế-xh. 2. Cấu trúc hệ thống tài chính Thứ nhất : Tài chính doanh nghiệp đc coi như những tế bào có khả năng tái tạo ra các nguồn tài chính, vận hành theo cơ chế kinh doanh hướng tới lợi nhuận cao. Thứ hai : Ngân sách nhà nước gắn liền với các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước, có vai trò to lớn trong điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội, định hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội… Ngân sách nhà nước thực hiện các khoản chi cho tiêu dùng thường xuyên và chi cho đầu tư kinh tế Thứ ba : Tài chính dân cư đây là 1 tụ điểm vốn quan trọng, nếu có biện pháp thích hợp có thể huy động đc một khối lượng vốn đáng kể Thứ tư : Những kênh vân động của Tài chính đối ngoại _Quan hệ nhận viện trợ or vay vốn nước ngoài _Tiếp nhận vốn đầu tư nước ngoài giữa các tổ chức kinh tế. _Quá trình thanh toán xuất – nhập khẩu _Thực hiện các hợp đồng tái bảo hiểm _Quá trình chuyển tiền và tài sản giữa các cá nhân nước ngoài và ngược lại Thứ năm : Thị trường tài chính và các tổ chức trung gian (bộ phận truyền dẫn vốn).
- Dẫn vốn từ người có vốn sang những người cần vốn. Hoạt động dẫn vốn trực tiếp đc thực hiện bằng cách người cần vốn bán ra các công cụ nợ, cổ phiếu hoặc thực hiện các món vay thế chấp. Người có vốn sẽ dung tiền mua vào các công cụ nợ or cổ phiếu. Hoạt động dẫn vốn gián tiếp qua các trung gian tài chính, trước hết các trung gian tài chính huy động vốn từ những người tiết kiệm rồi cho người cần vốn vay khoản vốn này. Các trung gian tài chính đc chia thành _Ngân hàng thương mại _Tổ chức tài chính trung gian phi ngân hàng : cty bảo hiểm, quỹ trợ cấp, cty tài chính, quỹ đầu tư… 3. Mục tiêu chính sách tài chính quốc gia. Thứ nhất : Xây dựng chính sách tài chính quốc gia nhằm tăng cường tiềm lực tài chính đất nước. Đảm bảo các nhu cầu vốn đi đôi với nâng cao hiệu quả sd vốn. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng (7-10%/năm) với cơ cấu ktế hợp lý, thúc đẩy mạnh mẽ tiến bộ KHKT, tăng tích lũy từ nội bộ nền ktế quốc dân, cải thiện cán cân thanh toán. Thứ hai : Kiểm soát lạm phát, ổn định sức mua đồng tiền, tạo đk môi trường cho sxpt’, cải thiện đời sống nhân dân. Thứ ba : Tạo công ăn việc làm cho người dân, mở rộng ngành nghề, giải quyết thất nghiệp,thực hiện công bằng xh, đảm bảo an ninh quốc phòng. 4. Những quan điểm cơ bản. Phân biệt rõ chức năng, nhiệm vụ tài chính nhà nước(xã hội, quốc phòng…) và tài chính doanh nghiệp(duy trì, mở rộng và pt’sx) Phân biệt rõ chức năng nhiệm vụ của tài chính nhà nước và ngân hang Thực hiện cơ chế tài chính mở lành mạnh Giải phóng triệt để mọi nguồn vốn trong nước Xác định rõ các mục tiêu ưu tiên pt’ nhằm vào các mục tiêu tăng thu ngoại tệ Cần đứng trên quan điểm hệ thống nhằm tạo sức mạnh tổng hợp và chuyển biến đồng bộ. Nội dung chính sách tài chính quốc gia 5. Chính sách về vốn Vốn là điều kiện tiên quyết để duy trì và phát triển sx, đồng thời là cơ sở để phân phối lợi nhuận và đánh giá hiệu quả các hoạt động kinh tế, vốn bao gồm nguồn vật tư, tài sản trong các doanh nghiệp, nguồn tiền mặt or các tài sản dự trữ trong dân Các nguồn vốn chủ yếu là : Vốn đầu tư kinh tế của nhà nước, vốn tự có của các doanh nghiệp, vốn bằng tiền và tiền nhàn rỗi của dân cư, vốn của các tổ chức tài chính quốc tế. Trách nhiệm tạo vốn để pt’ sxkd trước hết thuộc về các DN, vì vậy phải kiên quyết khắc phục tình trạng cấp phát vốn tràn lan. Phát triển kinh tế nhiều thành phần nhất quán và đc thể chế hóa, nhà nước từng bước cổ phần hóa một bộ phận các DN nhà nước mà trước hết là các lĩnh vực thương mại, dvụ và một bộ phận xí nghiệp sx, hình thành các cty cổ phần, cty hợp doanh. Đây
- là vấn đề có ý nghĩa chiến lược quan trọng nhằm đảm bảo cho nhà nước nắm các ngành ktế then chốt. Phát triển thị trường tài chính, hình thành các thị trường chứng khoán thứ cấp nhằm đáp ứng nhanh, nhạy vs khối lượng vốn đầu tư lớn… Có chiến lược kinh tế đối ngoại đúng đắn để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, phương châm chủ đạo là quan hệ kinh tế đa phương, mở cửa và cùng có lợi. Cần có chính sách tài chính thích hợp để khuyến khích đầu tư nc ngoài dưới hình thức vay nợ, đầu tư tài chính, đầu tư trực tiếp, mở chi nhánh kinh doanh, thuê chuyên gia…Thực hiện chế độ tài chính ưu tiên như thuế nhập khẩu vật tư kỹ thuật, dvụ thông tin, thuế xuất khẩu thành phẩm, thuế thu nhập, quyền đc đảm bảo tài sản, đk chuyển lơi nhuận về nc. Khuyến khích đặc biệt đối với đầu tư nc ngoài cho các công trình cơ sở hạ tầng, thông tin liên lạc, công nghệ mũi nhọn. Để phát huy hiệu quả nguồn vốn nhà nước, thì phương thức sd vốn cần theo hướng sau : Chuyển vốn xdcb nhà nc sang dạng tín dụng ngân hang dài hạn. Cần xác định trọng điểm đầu tư phù hợp vs cơ chế ktế thị trường và chiến lược thương mại mở cửa Phần vốn thu đc do bán cổ phiếu các xí nghiệp, cty quốc doanh có thể dùng để đầu tư mở rộng một số ngành có mức doanh lợi cao và công nghiệp mũi nhọn. Tóm lại kết hợp “khơi trong” và “hút ngoài” giữa vốn nhà nc và vốn DN theo định hướng đầu tư đúng đắn trong 1 cơ chế tài chính thích hợp với từng giai đoạn pt’ ktế h2 nhiều thành phần ở nước ta có ý nghĩa quyết định vs việc củng cố và làm lành mạnh nền tài chính quốc gia, tạo nên bước chuyển biến có ý nghĩa cơ bản của công cuộc đổi mới cơ chế ktế. 6. Chính sách tài chính đối ngoại : Huy động tối đa nguồn vốn nc ngoài cho đàu tư pt’ ktế, tạo ra và tận thu các nguồn thu ngoại tệ 7. Các chính sách tiền tệ và tín dụng Mục tiêu của chính sách tiền tệ QG là kiểm soát chặt chẽ lạm phát, từng bước tăng cường tính ổn định giá trị đối nội và đối ngoại của đồng tiền. Điều hành khối lượng tiền cung ứng Chính sách tín dụng Chương III : Ngân sách nhà nước 1. Vai trò ngân sách nhà nước, là khâu tài chính tập trung giữ vị trí chủ đạo
- Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu chi của nhà nước trong dự toán đã đc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và thực hiện trong một năm để đảm bảo các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước. Bản chất NSNN : Xét về phương diện pháp lý : Ngân sách nhà nước là một đạo luật dự trù các khoản thu, chi bằng tiền mặt của nhà nước trong một thời gian nhất định, thường là một năm Xét về bản chất kinh tế : thể hiện các mối quan hệ kinh tế trong phân phối, đó là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa 1 bên là nhà nước với một bên là các tổ chức kinh tế, xã hội, các tầng lớp dân cư. Xét về tính chất xã hội : NSNN luôn luôn là công cụ kinh tế nhà nước, nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. 2. Kích thích sự tăng trưởng kinh tế (vai trò điều tiết trong lĩnh vực kinh tế) Trong cơ chế thị trường kế hoạch hóa tập trung, NSNN rất thụ động, chỉ là 1 cái túi đựng sổ thu rồi bao cấp tràn lan cho các hoạt động sxkd thông qua cấp vốn cấp định, vốn lưu động, cấp bù lỗ, bù giá, bù lương…thúc đẩy tăng trưởng ktế là rất hạn chế. Chuyển sang cơ chế thị trường, kích thích pt’ sxkd và chống độc quyền thông qua chính sách thuế, chính sách chi tiêu của CP’. 3. Giải quyết các vấn đề xã hội. Lực lượng quân đội, công an, y tế, giáo dục, văn hóa, trợ cấp cho người ngèo, chống mù chữ, hang hóa công cộng, tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xh. 4. Góp phần ổn định giá cả thị trường, chống lạm phát. Khi thị trường có nhiều biến động, nhờ dự trữ hang hóa và tiền, chính phủ có thể điều hòa quan hệ cung cầu, bảo vệ quyền lợi người tiêu dung và ổn định sản xuất. CP’ có thể sd ngân sách nhà nước nhằm khống chế và đẩy lùi lạm phát thông qua c/s thắt chặt ngân sách, tức là cắt giảm các khoản chi tiêu ngân sách, chống tình trạng bao cấp lãng phí trong chi tiêu, đồng thời có thể tăng thuế tiêu dùng để hạn chế cầu, mặt khác có thể giảm thuế đầu tư, kích thích sx pt’ để tăng cung. 5. Thu ngân sách Nhà nước ( hình thành quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước) Xét theo nguồn hình thành các khoản thu _Thu từ sxkd trong nước : phản ánh sự tăng trưởng của nền kinh tế về quy mô và hiệu quả. Nguồn thu từ công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng cơ bản Nguồn thu trong khâu lưu thông phân phối : p/á thực trạng giao lưu hàng hóa trong và ngoài nước, tình hình biến động của thị trường tiền tệ Nguồn thu từ dịch vụ _Thu từ nước ngoài : thường không ổn định và có tính chất bù đắp một phần trong cân đối ngân sách Xét theo tác dụng của các khoản thu vs quá trình cân đối ngân sách, thu ngân sách. _Thu trong cân đối ngân sách nhà nước : Thuế, phí và lệ phí(công cụ quản lý ktế vĩ mô) _Thu để bù đắp sự thiếu hụt của ngân sách nhà nước gồm : vay trong nước và vay ngoài nước
- Vay trong nước : vay các tầng lớp dân cư, DN, tổ chức ktế, xh trong nước dưới hình thức phát hành các công cụ nợ (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn) Vay ngoài nước : viện trợ có hoàn lại(ODA), vay nợ các CP’ các nc, tổ chức quốc tế và công ty 6. Chi ngân sách Nhà nước. Chi ngân sách NN là quá trình phân phối, sd quỹ ngân sách NN theo những nguyên tắc nhất định cho việc thực hiện các nhiệm vụ nhà nước Thứ nhất : Chi ngân sách gắn chặt với các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội, Thứ hai : tính hiệu quả các khoản chi ngân sách Thứ ba : Phần lớn các khoản chi ngân sách NN đều là các khoản cấp phát ko hoàn trả trực tiếp và mang tính bao cấp. Nội dung chi tiêu ngân sách gồm : _Chi kiến thiết kinh tế, văn hóa xã hội, quản lý hành chính, an ninh quốc phòng, chi khác _Chi thường xuyên : Chi về chủ quyền quốc gia, chi cho sự điều hành và duy trì hoạt động của cơ quan nhà nước, chi cho sự can thiệp NN vào các hoạt động ktế, văn hóa, xã hội để cải thiện đời sống nhân dân. _Chi đầu tư pt’: chi mua sắm máy móc, thiết bị và dụng cụ, chi xây dựng mới và tu bổ công sở, đường sá, kiến thiết đô thị, chi cho thành lập DNNN, chi cho khu vực công cộng. 7. Thâm hụt ngân sách nhà nước là tình trạng tổng chi tiêu vượt quá các khoản thu ko mang tính hoàn trả (thu trong cân đối) Nguyên nhân : khách quan, do diễn biến chu kỳ kinh doanh, các yếu tố bất khả kháng chủ quan, thuộc về quá trình điều hành, quản lý NSNN. Ảnh hưởng của thâm hụt ngân sách đối vs nền ktế phụ thuộc việc nó tác động đến lãi suất thị trường, tiết kiệm quốc gia, đầu tư và cán cân thương mại Tình trạng thâm hụt ngân sách vs tỷ lệ cao va triền miên làm tăng lãi suất thị trường, cản trở đầu tư và thúc đẩy tình trạng nhập siêu, gây khó khăn trong tìm kiếm việc làm Cách khắc phục : phát hành tiền để bù đắp bội chi, sd dự trữ ngoại tệ, vay trong nước, vay nước ngoài 8. Năm ngân sách và chu trình ngân sách Năm ngân sách là giai đoạn mà trong đó dự toán thu chi tài chính của NN đã đc phê chuẩn có hiệu lực thi hành Chu trình ngân sách chỉ toàn bộ các hđ từ khâu lập dự toán ngân sách đến khâu chấp hành và cuối cùng là quyết toán ngân sách nhà nước. Do đó, thời gian của một chu trình ngân sách(tính từ lúc lập dự toán cho đến khi quyết toán ngân sách ) không trùng với năm ngân sách và dài hơn thời gian của một năm ngân sách.
- Chương IV : Tài chính doanh nghiệp 1. Nguồn vốn tự có của chủ doanh nghiệp Trong cty tư nhân, chủ doanh nghiệp phải có đủ số vốn pháp định cần thiết để đký thành lập DN. Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có theo quy định của pháp luật. Đối vs công ty cổ phần, nguồn vốn do các cổ đông đóng góp, mỗi cổ đông là một chủ sở hữu của công ty và chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trên số cổ phần mà họ nắm giữ. 2. Vốn tín dụng ngân hang và tín dụng thương mại Có thể nói vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất. _Phân loại : Theo thời hạn Vay dài hạn (5 năm trở lên), trung hạn (1 đến 5 năm), ngắn hạn (dưới 1 năm). Theo tính chất và mục đích sd: Vay đầu tư tài sản cố định, vay vốn lưu động, vay phục vụ dự án. _Hạn chế về vốn tín dụng ngân hàng : đk tín dụng, kiểm soát ngân hàng, chi phí sd vốn… Đk tín dụng :NH phân tích hồ sơ xin vay vốn, đánh giá thông tin liên quan đến dự án đầu tư or kế hoạch sx. DN phải cung cấp báo cáo tài chính Đk đảm bảo tiền vay : tài sản thế chấp
- Sự kiểm soát của ngân hàng cho vay : về mục đích và tình hình sd vốn vay. Lãi suất vay vốn : p/á chi phí sd vốn sẽ đc tính vào giá thành sp’ Tín dụng thương mại đc hình thành một cách tự nhiên trong quan hệ mua bán chịu, mua trả chậm hay trả góp 3. Nguồn vốn phát hành cổ phiếu Cổ phiếu thường : là lượng cổ phiếu tối đa mà cty đc cơ quan quản lý nhà nước cho phép phát hành, gọi là vốn cổ phần. Mệnh giá và thị giá của cổ phiếu : Giá trị ghi trên mặt cổ phiếu gọi là mệnh giá, giá cả cổ phiếu trên thị trường là thị giá. Cổ phiếu là một hang hóa p/á quan hệ cung cầu trên thị trường đối vs cổ phiếu đó, p/á long tin của các nhà đầu tư đối vs hoạt động của các cty. Quyền hạn cổ đông : Hàng năm, có các cuộc họp đại hội cổ đông or đai hội đại biểu cổ đông. Có hai cách bỏ phiếu, bỏ theo đa số và bỏ phiếu gộp. Huy động vốn qua cổ phiếu phải xét đến nguy cơ bị các đối thủ cạnh tranh thôn tính, phải tính đến tỷ lệ cổ phần tối thiểu cần duy trì để giữ vững quyền kiểm soát của cty Cổ phiếu ưu đãi có mức cổ tức xác định, đc ưu tiên nhân tiền lãi trước các cổ đông thường. Cty có trách nhiệm trả hết số lợi tức chưa thanh toán của các kỳ trước cho các cổ đông ưu tiên, sau đó mới thanh toán cho các cổ đông thường, cổ tức đc lấy từ lợi nhuận sau thuế (hạn chế của cổ phiếu ưu tiên). Chứng khoán có thể chuyển đổi. 4. Phát hành trái phiếu cty Trái phiếu là các giấy vay nợ dài hạn và trung hạn, gồm trái phiếu CP’ và trái phiếu cty Việc lựa trái phiếu thích hợp là rất quan trọng vì liên quan đến chi phí, cách thức trả lãi, khả năng lưu hành và tính hấp dẫn của trái phiếu + Trái phiếu có lãi suất cố định : Là lãi suất đc ghi ngay trên mặt trái phiếu và ko thay đổi trong suốt kỳ hạn của nó Tính hấp dẫn của trái phiếu phụ thuộc vào : _Thứ nhất : Lãi suất của trái phiếu, đc đặt trong mối tương quan so sánh vs lãi suất trong thị trường vốn, đặc biệt phải tính đến sự cạnh tranh vs trái phiếu của các cty khác _Thứ hai : Kỳ hạn của trái phiếu _Thứ ba : Uy tín tài chính của cty và mức độ rủi ro + Trái phiếu có lãi suất thay đổi : Trong đk có mức lạm phát khá cao và lãi suất thị trường ko ổn định thì có thể khai thác tính ưu việt của trái phiếu này Nhược điểm : _Cty ko biết chắc chắn về chi phí lãi vay của trái phiếu, gây khó khăn trong việc lập báo cáo tài chính. _Việc quản lý trái phiếu đòi hỏi tốn nhiều thời gian do phải theo dõi và thông báo các điều chỉnh lãi suất +Trái phiếu có thể thu hồi : Ưu điểm : sử dụng như một cách điều chỉnh lượng vốn sd, cty có thể thay trái phiếu này bằng 1 nguồn tài chính khác 5. Nguồn vốn nội bộ
- Nhằm phát huy nguồn lực của chính mình, giảm bớt sự phụ thuộc bên ngoài Chính sách phân phối cổ tức phải tính đến Tổng số lợi nhuận ròng trong kỳ Mức chia lãi trên 1 cổ phiếu Sự xếp hạng cổ phiếu trên thị trường và tính ổn định của thị giá cổ phiếu Hiệu quả của việc tái đầu tư từ nguồn lợi nhuận để lại. 6. Quản lý tài sản cố định của DN Cơ cấu của TSCĐ : là những yếu tố của tư liệu lao động đc sd trong 1 thời gian luân chuyển tương đối dài và có giá trị đvị tương đối lớn. Vốn cố định dung để biểu thị trị giá bằng tiền của các ts đó ( nhấn mạnh về mặt giá trị) Có 2 nhóm TS cố định : TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình Điểm khác biệt của TSCĐ vô hình Một là : Rất khó khăn đánh giá chính xác giá trị của một TSCĐ vô hình vì nó ko tồn tại dưới dạng vật chất có thể đo đếm dễ dàng, đánh giá phụ thuộc chủ yếu vào cảm nhận và ý kiến chủ quan của người đánh giá. Hai là : TSCĐ chỉ có lợi ích khi nó tạo ra lợi thế thương mại. Uy tín hình thành qua thời gian, có thể phải mất nhiều thời năm để tạo dựng và củng cố uy tín 7. Các biện pháp quản lý và phát triển tài sản cố định vô hình _Cần tăng cường củng cố sự tin tưởng của bạn hang _Chú ý bảo vệ các quyền sở hữu công nghệ, chống nạn bắt chước or nạn hang giả _Hạch toán các chi phí ngay từ khi bắt đầu thành lập DN or dự án 8. Khấu hao tài sản cố định _Trong quá trình sd, các TSCĐ dần xuống cấp or hư hỏng, gọi là hao mòn, làm giảm giá trị tương đối của tài sản, cần xác định giá trị hao mòn và hạch toán vào giá thành sp’. Giá trị khấu hao đc cộng dồn lại. _Quá trình hao mòn gồm 2 hình thái : Hao mòn hữu hình : là sự suy giảm giá trị của TSCĐ do hao mòn, xuống cấp về mặt hiện vật, có thể quan sát, nhận biết đc Hao mòn vô hình : là sự mất giá tương đối và tuyệt đối của TSCĐ do tiến bộ khoa học kỹ thuật, do thị hiếu 9. Quản lý TSCĐ về mặt hiện vật Hệ thống theo dõi TSCĐ Phân định trách nhiệm rõ rang Quản lý về mặt kỹ thuật đối vs TSCĐ 10. Quản lý TS lưu động của DN Khả năng chuyển đổi của TS : Tiền là dạng TS có tính chuyển đổi cao nhất Trong một chu kỳ sx, nguyên vật liệu tham gia và bị chế biến thành sp’ hoàn chỉnh và toàn bộ giá trị của nguyên vật liệu đc chuyển hóa vào giá thành sp’. Mà TS lưu động phần lớn đóng vai trò là đối tượng lao động nên ko phải tính khấu hao cho TS lưu động mà chỉ tính khấu hao cho TSCĐ 11. Cơ cấu và phân loại TS lưu động Tài sản bằng tiền : Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, séc, tiền trong thanh toán. Vàng bạc, đá quý và kim loại quý
- Các tài sản tương đương tiền : giấy tờ thương mại ngắn hạn (hối phiếu NH, kỳ phiếu TM, bộ chứng từ hoàn chỉnh…) Chi phí trả trước gồm các khoản tiền mà công ty đã trả trước cho người bán Các khoản phải thu Tiền đặt cọc Hàng hóa vật tư Các chi phí chờ phân bổ Chương V : Thị trường tài chính 1. Chức năng của thị trường tài chính Tài chính gián tiếp : vốn đc chuyển từ người cho vay tới người đi vay thông qua trung gian tài chính, kiếm lời bằng bằng cách đưa ra mức lãi suất cao hơn mức lãi suất mà họ phải trả cho người gửi tiền. Người có khoản tiết kiệm thường ko phải là người sẵn có cơ hội đầu tư sinh lời, ngược lại nhiều người có cơ hội sản xuất kinh doanh nhưng ko có đủ vốn, thông qua thị trường tài chính họ có thể vay mượn vốn để đầu tư Thị trường tài chính còn giúp dân chúng vay mượn để đáp ứng nhu cầu chi tiêu như mua nhà cửa, ô tô và nó cũng giúp cho người sản xuất tiêu thụ đc hàng hóa. Thị trường tài chính giúp nâng cao năng suất và hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế, trực tiếp cải thiện mức sống của người tiêu dùng bằng cách giúp họ thỏa mãn nhu cầu mua sắm trước khi tích lũy đủ tiền. Thứ nhất : thị trường tài chính thúc đẩy việc tích lũy và tập trung tiền vốn để đáp ứng nhu cầu vốn xd cơ sở vật chất kỹ thuật của nền ktế. Thứ hai : giúp cho việc sd vốn có hiệu quả hơn. Thứ ba : tạo đk thuận lợi cho việc chính sách mở cửa, cải cách kinh tế của CP’ Thứ tư : cho phép sd các chứng từ có giá, đổi tiền mặt, cho phép bán cổ phiếu, trái phiếu 2. Chủ thể của thị trường tài chính + Chủ thể đi vay : Thứ nhất : Chính phủ, cho vay trên thị trường tài chính bằng cách phát hành trái phiếu kho bạc…để bù đắp cho sự thiếu hụt ngân sách nhà nước Thứ hai : các cty, do thiếu vốn sản xuất, hơn nữa khi muốn mở rộng sản xuất, đầu tư thêm trang thiết bị, cơ sở vật chất, DN cầu vốn lớn vs thời hạn dài, các NHTM ít khi có thể đáp ứng đc yêu cầu này. Cách phổ biến để huy động vốn là phát hành cổ phiếu or trái phiếu trên thị trường tài chính. Thứ ba : Các hộ gia đình đi vay để đáp ứng nhu cầu sxkd or chi tiêu +Chủ thể cho vay hay đầu tư : Hoạt động cho vay làm cho tiền mặt, tài sản tạo them ra những giá trị mới, chính quá trình này làm cho hđ cho vay trở thành các hđ sxkd, do vậy người ta cũng gọi người cho vay là các nhà đầu tư (investors). Thứ nhất : các hộ gia đình, cho vay thông qua mua trái phiếu trên thị trường or gửi tiền vào ngân hang. Thứ hai : các Cty bảo hiểm, nhận tiền bảo hiểm của dân chúng sau đó đem cho các ngân hang, cty vay, or mua trái phiếu. Các khoản cho vay của cty bảo hiểm thường là cho vay dài hạn.
- Thứ ba : các trung gian tài chính, ngân hàng sinh ra là đi vay để cho vay. Thứ tư : các cty và chính phủ, khi có tiền nhàn rỗi họ đều tìm cách sinh lời dưới dạng mua trái phiếu or gửi tiền vào ngân hàng. 3. Cấu trúc thị trường tài chính 3.1 Thị trường nợ và thị trường vốn cổ phần Thị trường nợ : công ty vay nợ là sự thỏa thuận có tính chất hợp đồng, trong đó người vay thanh toán cho người nắm giữ công cụ nợ một khoản tiền lãi cố định, và hoàn trả tiền vốn vào cuối kỳ hạn Thị trường vốn cổ phần : phương pháp thứ hai để thu hút vốn là các cty phát hành cổ phiếu. Việc sở hữu cổ phiếu khác vs sở hữu công cụ nợ (trái phiếu cty) ở chỗ người sở hữu cổ phiếu chỉ nhận đc tiền lãi sau khi cty đã thanh toán cho chủ nợ. Lợi ích của việc nắm giữ các cổ phần vốn là cổ đông đc hưởng lợi trực tiếp do lợi nhuận or do giá trị tài sản của cty tăng lên 3.2 Thị trường cấp một và thị trường cấp hai Thị trường cấp I :là thị trường tài chính trong đó diễn ra việc mua bán chứng khoán đang phát hành hay chứng khoán mới Thị trường cấp II : mua bán lại những chứng khoán đã phát hành. Một cty thu đc vốn chỉ khi chứng khoán của nó đc bán lần đầu tiên trên thị trường cấp I _Thị trường cấp II có hai chức năng : Thứ nhất : tạo đk dễ dàng để bán những công cụ tài chính nhằm thu tiền mặt (tạo tính thah khoản) Thứ hai : xác định giá của chứng khoán mà cty phát hành bán ở thị trường cấp một. _Thị trường cấp II có thể tổ chức theo hai cách Thứ nhất : tổ chức các sở giao dịch Thứ hai : thị trường trao tay. 3.3 Thị trường tiền tệ và thị trường vốn Thị trường tiền tệ : là thị trường tài chính, trong đó chỉ có những công cụ ngắn hạn, hàng hóa mua bán trên thị trường tiền tệ có tính thanh khoản rất cao. Là DN kinh doanh tiền tệ, NHTM thường là các tác nhân tham gia mua bán chủ yếu trên thị trường này. Thị trường vốn : diễn ra việc mua bán các công cụ vay nợ dài hạn như cổ phiếu, trái phiếu Thị trường vốn đc phân thành ba bộ phận : Thị trường cổ phiếu, các khoản cho vay thế chấp, thị trường trái phiếu dài hạn của các cty 4. Các công cụ của thị trường tiền tệ Tín phiếu kho bạc : là công cụ vay nợ ngắn hạn của CP’(3,6,12 tháng). Đc trả lãi với mức lãi suất cố định và đc hoàn trả vốn khi đến hạn thanh toán. Tín phiếu kho bạc là loại lỏng nhất trong tất cả các công cụ trên thị trường tiền tệ và cũng là loại công cụ an toàn nhất. Giấy chứng nhận tiền gửi của ngân hang : là công cụ vay nợ của NHTM bán cho người gửi tiền, người gửi đc thanh toán lãi hang năm theo một tỷ lệ nhất định và khi đến kỳ hạn thanh toán thì hoàn trả gốc theo giá mua ban đầu. Thương phiếu : là công cụ vay nợ ngắn hạn do các NH lớn or các cty nổi tiếng phát hành, mang tính tức thời.
- Hối phiếu đc NH chấp nhận : do một cty phát hành, đc NH bảo đảm vs 1 khoản lệ phí bằng cách NH đóng dấu “đã chấp nhận” lên hối phiếu. Công ty phát hành hối phiếu phải gửi món tiền bắt buộc vào tài khoản của mình tai NH. 5. Các công cụ trên thị trường vốn Cổ phiếu : chứng thực quyền sở hữu một cổ phần của công ty và quyền đc chia cổ tức. _Có 2 loại cổ phiếu : Cổ phiếu thông thường : có thu nhập ko cố định, lợi tức biến động tùy theo sự biến động lợi nhuận của cty Cổ phiếu ưu đãi : có quyền nhận đc thu nhập cố định theo một tỷ lệ lãi suất nhất định, ko phụ thuộc vào lợi nhuận của cty. Việc đầu tư vào cổ phiếu ko chỉ đơn giản là nhận đc cổ tức, mà quan trọng hơn là giá cổ phiếu đc mua bán trên thị trường giao động mang lại lợi nhuận nhiều hơn số cổ tức thu đc. Vay thế chấp : là những món tiền cho các cá nhân or các cty kinh doanh vay để đầu tư vào những công trình kiến trúc, nhà, đất đai Trái khoán cty : là loại trái khoán dài hạn, do các cty lớn phát hành vs lãi suất cao, giúp huy động khối lượng vốn lớn trong thời gian ngắn Chứng khoán chính phủ : là các công cụ vay nợ do CP’ phát hành như : Trái phiếu kho bạc nhà nước, tín phiếu kho bạc nhà nước, công trái quốc gia… 6. Điều hành thị trường tài chính Ban hành quy định buộc các cty phải cung cấp đầy đủ thông tin cho các nhà đầu tư như : doanh số bán hang, tài sản, tình hình kinh doanh lỗ, lãi… Đảm bảo sự lành mạnh các trung gian tài chính để bảo vệ nhà đầu tư và những người gửi tiền. Đưa ra các đk thành lập các trung gian tài chính Phải báo cáo các hoạt động thường xuyên kiểm tra, giám sát các hoạy động các trung gian tài chính Quy định qui mô và phạm vi hoạt động nhằm chế hoạt đọng chứa rủi ro Thực hiện bảo hiểm cho những người gửi tiền tại trung gian tài chính… 7. Quốc tế hóa các thị trường tài chính Thị trường trái khoán quốc tế và châu âu : trái khoán nước ngoài, do công ty, CP’ ở một nước phát hành nhưng lại đc gọi theo đơn vị tiền tệ nước ngoài Thị trường cổ phiếu thế giới 8. Thị trường tài chính Việt Nam Sự hình thành : thành lập ủy ban chứng khoán quốc gia năm 1998 Các công cụ thị trường tài chính Việt Nam : Do thị trường tài chính chưa pt’, nên chỉ có một số công cụ chủ yếu như : trái phiếu kho bạc, trái phiếu công trình, kỳ phiếu ngân hang, tiền gửi tiết kiệm, cổ phiếu công ty…
- Trái phiếu kho bạc : do nhà nước phát hành với lãi suất cố định và thời hạn ấn định trước nhằm bù đắp thâm hụt ngân sách và giải quyết thiếu hụt tạm thời Kỳ phiếu ngân hàng : Lãi suất thông thường cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm, trả lãi trước or sau, nếu so sánh vs trái phiếu kho bạc thì loại kỳ phiếu này có mức độ rủi ro cao hơn Tiền gửi ngân hàng Cổ phiếu 9. Điều kiện để phát triển thị thường tài chính chính ở Việt Nam Thứ nhất : phải có một cơ chế lãi suất linh hoạt và chịu sự điều tiết của thị trường Thứ hai : phải có công cụ tài chính phong phú và đa dạng Thứ ba : xây dựng và đa dạng hóa các tổ chức tài chính ngân hàng, các cty tài chính… Thứ tư : phải xây dựng và phát triển mạng lưới thông tin Thứ năm : ktế xh phải tương đối ổn định để nhà đầu tư yên tâm và phải có một hệ thống pháp luật toàn diện, bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư… Chương VI : Các tổ chức tài chính trung gian 1. Những vấn đề cơ bản về cấu trúc tài chính Có nhiều tổ chức tài chính khác nhau như : NH, Cty Bảo hiểm, Cty tài chính, quỹ tương trợ… gọi chung là ngân hàng và các tổ chức tài chính phi ngân hàng. Những vấn đề cơ bản của hệ thống tài chính : Thứ nhất : Cổ phiếu và trái phiếu ko phải là nguồn tài chính quan trọng. Việc phát hành những chứng khoán mua, bán trên thị trường ko phải là biện pháp hàng đầu để các DN tài trợ cho hđ của họ. Thứ hai : Tài chính gián tiếp, hđ trung gian tài chính quan trọng gấp nhiều lần so với tài chính trực tiếp. Hầu hết cổ phiếu, trái phiếu đc những trung gian tài chính mua lại Thứ ba : Hệ thống tài chính là một bộ phận trọng yếu của nền ktế quốc dân, đc điều hành và quản lý chặt chẽ, bao gồm các tụ điểm vốn và các dòng tài chính. Sự chuyển hóa ko ngừng giữa các dòng tài chính vào các tụ điểm vốn và ngược lại, đc thực hiện thông qua những gian tài chính và thị trường tài chính.
- Thứ tư : Vật thế chấp là đặc trưng của các hợp đồng vay nợ, là vật sở hữu đc thế cho người vay, nếu người đi vay ko thể thanh toán tiền nợ 2. Phí giao dịch và cấu trúc tài chính Trung gian tài chính ra đời và hoạt động nhằm tối thiểu hóa chi phí giao dịch giữa người có vốn và người cần vốn, giúp người có món tiết kiệm nhỏ có cơ hội đầu tư sinh lời, người cần vốn có cơ hội vay vốn giảm chi phí giao dịch cho cả 2 bên Vậy trung gian tài chính giảm chi phí giao dịch ntn? Đó là vấn đề tiết kiệm do quy mô, việc gom vốn từ nhiều người có món tiết kiệm nhỏ và đảm bảo cho họ một lợi tức thỏa đáng, đồng thời cho nhiều người vay lớn nhỏ khác nhau, đem lại lợi ích to lớn nhờ pp tiết kiệm do quy mô, quy mô vốn đầu tư và các vụ giao dịch tăng lên đã làm giảm chi phí giao dịch cho mỗi đơn vị tiền tệ đc đầu tư. Đồng thời do đa dạng hóa danh mục đầu tư or số vốn gom đủ lớn để mua một danh mục chứng khoán đc đa dạng, phân tán rủi roc ho chính mình và cho những người có vốn. 3. Rủi ro và cấu trúc tài chính Rủi ro do các thông tin ko cân xứng tạo ra trước khi diễn ra các giao dịch là loại rủi ro trong đó những người đi vay ko trả đc nợ là những người tích cực tìm vay nhất và do vậy họ có nhiều khả năng đc lựa chọn nhất, đây là sự lựa chọn đối nghịch, người cần vay lại ko đc vay. 4. Chức năng của các tổ chức tài chính trung gian Dẫn vốn từ những người có vốn tới những người cần vốn. Những chức năng chủ yếu của trung gian tài chính : Chức năng tạo vốn : tiến hành huy động vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế hình thành các quỹ tiền tệ tập trung, phương thức huy động theo thể thức tự nguyện or thông qua cơ chế lãi suất. Chức năng cung ứng vốn : tiền vốn đc huy động từ những người có vốn để thực hiện mục tiêu cung ứng vốn cho những người cần nó. Người cần vốn là các DN, CP’, các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước. Chức năng kiểm soát : nhằm giảm tới mức tối thiểu vấn đề lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức do thông tin ko cân xứng gây ra. 5. Vai trò các tổ chức tài chính trung gian Góp phần giảm bớt những chi phí thông tin và giao dịch lớn cho mỗi cá nhân tổ chức và toàn bộ nền ktế. Đáp ứng đầy đủ, chính xác và kịp thời yêu cầu giữa người cần và có vốn. Thường xuyên thay đổi lãi suất hợp lý, làm cho nguồn vốn thực tế đc tài trợ cho đầu tư tăng lên mức cao nhất. Thực hiện có hiệu quả các dvụ tư vấn, môi giới, tài trợ, trợ cấp và phòng ngừa rủi ro. 6. Các loại hình tổ chức tài chính trung gian 6.1 Các tổ chức nhận tiền gửi a) Ngân hàng thương mại : hoạt động bằng cách thu hút vốn thông qua những khoản tiền gửi phát séc, tiền gửi tiết kiệm và các khoản tiền gửi có kỳ hạn, sau đó dùng nguồn vốn này để cho vay, chủ yếu là cho vay thương mại ngắn, trung, dài hạn… b) Các hiệp hội cho vay và tiết kiệm : Nguồn vốn chủ yếu đc huy động là các khoản tiền gửi tiết kiệm , tiền gửi có kỳ hạn, khoản tiền gửi phát séc đc, tiền
- vốn huy động chủ yếu để cho vay thế chấp. Đây là điều khác cơ bản vs ngân hàng thương mại. c) Các ngân hàng tiết kiệm tương trợ : đc tổ chức như những hiệp hội tương trợ tức là hoạt động giống HTX, người sở hữu tiền gửi lại là các chủ sở hữu ngân hàng d) Các liên hiệp tín dụng ( Credit Union) là những tổ chức cho vay nhỏ có tính chất HTX. 6.2 Công ty bảo hiểm : bảo hiểm về bản chất là sự chia nhỏ rủi ro, cty bảo hiểm thực hiên trung gian tài chính bằng cách sd phí bảo hiểm thu đc nhờ bán các hợp đồng bảo hiểm để đầu tư vào các tài sản như trái khoán, cổ phiếu, các món vay thế chấp hoặc các món vay khac ít rủi ro. Có 2 loại hình chủ yếu là bảo hiểm thương mại và bảo hiểm xã hội. 6.3 Công ty tài chính : là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, là các hội thương mại mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là : _Thu hút vốn bằng cách phát hành cổ phiếu và trái khoán, ko nhận tiền gửi của dân chúng và các tổ chức kinh tế. _Cho vay các món tiền nhỏ đặc biệt thích hợp vs nhu cầu của các DN nhỏ và người tiêu dung _Cho vay chủ yếu trung và dài hạn, thực hiện nghiệp vụ cho thuê và thuê mua. _Cầm cố các loại hàng hóa, vật tư, ngoại tệ, các giấy tờ có giá và dụng cụ đảm bảo khác. _Tư vấn marketing, giám định các công việc chuẩn bị để ký hợp đồng or thành lập các cty liên doanh. _Trợ cấp tài chính cho các dự án pt’ ktế kỹ thuật đc nhà nước ưu tiên _Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh vàng bạc, đá quý, mua bán, chuyển nhượng chứng khoán. _Thực hiện các dvụ bảo lãnh. Cty tài chính khác so vs NHTM ở chỗ : _Ko nhận tiền gửi của dân chúng, các tổ chức ktế xh… vs thời hạn ngắn hạn và dưới hình thức mở khoản. Để tạo nguồn vốn bổ sung cho hđ của mình, các cty tài chính đc vay dưới hình thức phát hành các phiếu nợ dài hạn. _Ko thực hiện các dvụ thanh toán tiền mặt, ko sd vốn vay của dân để làm phương tiện thanh toán. Gần như ko bị CP’ kiểm soát nên ko có hạn chế về mở chi nhánh, về những tài sản mà họ nắm giữ và sự thu nhận vốn của các cty tài chính, giúp cho các cty tài chính có thể phục vụ tốt các nhu cầu của khách hàng hơn là các ngân hàng. 6.4 Các cty chứng khoán, thực hiện trung gian tài chính thông qua các nghiệp vụ chủ yếu sau : Môi giới chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng Mua bán chứng khoán bằng nguồn vốn của chính mình để hưởng chênh lệch giá. Trung gian phát hành và bảo lãnh phát hành chứng khoán cho các đơn vị phát hành. Tư vấn đầu tư và quản lý quỹ đầu tư. Ngoài các cty chứng khoán, còn có quỹ đầu tư chung : là một tổ chức đầu tư chuyên nghiệp, có khả năng quản lý, nâng cao hiệu quả sd vốn, đảm bảo tính thanh khoản 6.5 Sự trung gian tài chính của CP’
- Thành lập các tổ chức tín dụng cơ bản Đảm bảo cho các món vay tư nhân 6.6 Các ngân hàng : đc thực hiện các hoạt động kinh doanh tiền tệ và dvụ ngân hàng NH thương mại NH đầu tư và phát triển NH chính sách NH hợp tác, quỹ tín dụng và các loại hình ngân hàng khác. a) NH thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động thường xuyên và chủ yếu là nhận tiền gửi vs trách nhiệm hoàn trả và sd số tiền đó để cho vay, làm nghiệp vụ chiết khấu và các phương tiện thanh toán b) NH đầu tư và phát triển : phục vụ trong lĩnh vực đầu tư và pt’, vay trung và dài hạn, bảo hành XDCB, cho vay ngắn hạn phục vụ các DN thi công xây lắp và sản xuất vật liệu XD, đầu tư vốn cho các dự án. c) NH chính sách : góp phần thực hiện chính sách ktế xh nào đó như : phục vụ người nghèo, chính sách đối vs nông nghiệp nông thôn… d) NH hợp tác, quỹ tín dụng là tổ chức kd tiền tệ, làm dvụ NH do các cá nhân, tổ chức và hộ gia đình tự thành lập, hoạt động nhằm mục đích tương trợ nhau pt’ sxkd.. Hoạt động chủ yếu là nhận tiền gửi và cho vay, thực hiện vai trò cầu nối giữa cung và cầu vốn. 6.7 Các tổ chức tài chính phi ngân hàng Ko đc nhận tiền gửi ko kỳ hạn, ko đc làm dvụ thanh toán, gồm các cty tài chính, cty thuê tài chính, cty bảo hiểm.
- Chương VII : Lãi suất Lãi suất là giá cả của tín dụng, giá cả của quan hệ vay mượn or cho thuê những dvụ về vốn dưới hình thức tiền tệ or các dạng thức tài sản khác nhau. Tỷ lệ phần trăm của số tiền lãi trên số tiền vốn gọi là lãi suất. Ở tầm vi mô, lãi suất là cơ sở để cho các cá nhân, DN đưa ra các quyết định ktế như : chi tiêu or dành gửi tiết kiệm, đầu tư số vốn tích lũy đc vào danh mục đầu tư or chia lợi nhuận…. Ở tầm vĩ mô : lãi suất là công cụ điều tiết cho vay rất nhạy bén và hiệu quả, thông qua việc thay đổi mức và cơ cấu lãi suất, CP’ có thể tác động đến tỷ trọng và quy mô các loại vốn đầu tư, đến tốc độ tăng trưởng, sản lượng, tỷ lệ thất nghiệp và tình trạng lạm phát…Chính sách lãi suất góp phần điều tiết đối vs các luồng vốn đi vào hay đi ra 1 nước, tác động đến sự ổn định tỷ giá. Điều này ko những tác động đến đầu tư pt’ ktế mà còn trực tiếp tác động đến cán cân thanh toán… Ở các nước ktế thị trường pt’, lãi suất đc hình thành trên cơ sở thị trường, do quan hệ cung cầu về vốn vay 1. Các lãi suất cơ bản và phương pháp đo lường Lãi suất đơn Lãi suất tích họp Lãi suất hoàn vốn So sánh: lãi suất tích họp ưu việt hơn vì phản ánh đc mức lãi suất phụ thuộc vào độ dài thời gian tín dụng và chu kỳ tính lãi, độ dài thời gian càng lớn hơn chu kỳ tính lãi, lãi suất tích họp càng lớn 2. Lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa Lãi suất thực luôn nhỏ hơn lãi suất danh nghĩa bởi ah’ tỷ lệ lạm phát 3. Lãi suất và tỷ suất lợi tức Tỷ suất lợi tức là tỷ lệ phần trăm số thu nhập của người có vốn trên tổng số vốn đưa vào sd. Lãi suất ko nhất thiết phải bằng tỷ suất lợi tức. 4. Lãi suất cơ bản của Ngân hàng. Lãi suất tiền gửi, lãi suất cho vay và lãi suất liên ngân hàng. _Lãi suất tiền gửi là lãi suất mà ngân hàng thương mại trả cho người gửi tiền tiết kiệm. _Lãi suất cho vay đc xđ dựa trên cơ sở lãi suất tiền gửi. _Lãi suất liên ngân hàng là lãi suất các NH cho nhau vay nhằm giải quyết vốn ngắn hạn trên thị trường tiền tệ 5. Cấu trúc rủi ro của lãi suất : mức độ rủi ro của món vay càng cao, lãi suất của món vay càng cao 6. Cấu trúc thời hạn của lãi suất, món vay có thời hạn càng dài lãi suất càng cao, do phần bù rủi ro làm cho lãi suất tăng lên. 7. Ảnh hưởng cung cầu của quỹ cho vay : bất kỳ sự thay đổi nào của cung cầu or cả cung và cầu sẽ thay đổi mức lãi suất trên thị trường 8. Ảnh hưởng lạm phát kỳ vọng
- Khi mức lạm phát đc dự đoán sẽ tăng lên trong một thời kỳ nào đó, lãi suất sẽ có xu hướng tăng do : Thứ nhất : để duy trì lãi suất thực không đổi, lạm phát tăng đòi hỏi lãi suất danh nghĩa tăng lên tương ứng. Thứ hai : công chúng dự đoán lạm phát tăng, sẽ dành tiết kiệm dưới dạng hàng hóa or phi hàng hóa (vàng, ngoại tệ mạnh, or đầu tư vốn ra nước ngoài…), làm giảm cung quỹ vay và gây áp lực tăng lãi suất… 9. Ảnh hưởng bội chi ngân sách Làm cho cầu của quỹ cho vay tăng làm lãi suất tăng, tác động đến tâm lý công chúng về gai tăng mức lạm phát, gây áp lực tăng lãi suất. Khi bội chi ngân sách, CP’ thường gia tăng phát hành trái phiếu. Lượng cung trái phiếu trên thị trường tăng làm giá trái phiếu có xu hướng giảm, lãi suất trên thị trường vì vậy mà tăng lên. Chương VIII : Ngân hàng thương mại
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tài liệu nhập môn lịch sử triết học
19 p | 1007 | 435
-
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN
15 p | 636 | 154
-
Tư tưởng Hồ Chí Minh: Bằng lý luận và thực tiễn hãy chứng minh rằng luận điểm cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản chính quốc là một sáng tạo của HCM
3 p | 811 | 104
-
BÀI TẬP MÔN TRIẾT HỌC
11 p | 302 | 93
-
BỘ ĐỀ THI HẾT MÔN LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH TIỀN TỆ - TS. ĐẶNG NGỌC ĐỨC - 4
19 p | 206 | 57
-
Phần II: Kinh tế chính trị Mác - lênin
39 p | 260 | 55
-
BỘ ĐỀ THI HẾT MÔN LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH TIỀN TỆ - TS. ĐẶNG NGỌC ĐỨC - 2
19 p | 175 | 43
-
BỘ ĐỀ THI HẾT MÔN LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH TIỀN TỆ - TS. ĐẶNG NGỌC ĐỨC - 1
19 p | 165 | 43
-
Đề thi kết thúc học phần môn: kinh tế chính trị
11 p | 469 | 42
-
Các chủ đề thảo luận môn Quản Trị học
1 p | 275 | 37
-
Kinh tế chính trị - Kinh Tế thị trường định hướng XHCN ở VN hiện nay
22 p | 176 | 31
-
PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC VÀ TỔNG KHỞI NGHĨA THÁNG TÁM
25 p | 660 | 21
-
GIÁO TRÌNH TÀI CHÍNH TIỀN TỆ - LƯU THÔNG TIỀN TỆ - THS. TRẦN ÁI KẾT - 3
24 p | 105 | 19
-
Bài giảng học môn Đường lối cách mạng của Đảng
81 p | 159 | 15
-
LỰA CHỌN MÔ HÌNH VÀ VẤN ĐỀ KIỂM ĐỊNH
11 p | 122 | 12
-
Giáo dục tài chính thông qua dạy học hàm số trong nhà trường phổ thông
4 p | 45 | 6
-
Vận dụng quan điểm thực tiễn trong giảng dạy các môn lý luận chính trị Mác - Lênin ở trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật hiện nay
4 p | 95 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn