Giáo trình quan hệ kinh tế quốc tế - TÀI TRỢ XUẤT KHẨU CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC KHI VIỆT NAM THỰC THI CAM KẾT CỦA WTO VỀ BỎ TÀI TRỢ XUẤT KHẨU
lượt xem 151
download
1/ Khái niệm về tài trợ và tài trợ xuất khẩu - Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) có hai bộ tiêu chuẩn về trợ cấp. Một bộ áp dụng cho nông sản, được đề cập trong Hiệp định Nông nghiệp. Một bộ áp dụng cho sản phẩm phi nông nghiệp, được quy định trong Hiệp định về Trợ cấp và Biện pháp đối kháng (SCM). Đối với nông sản, cho tới trước Hội nghị Hồng Kông 12-2005, WTO không cấm hình thức trợ cấp nào cả, kể cả trợ cấp xuất khẩu. ...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình quan hệ kinh tế quốc tế - TÀI TRỢ XUẤT KHẨU CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC KHI VIỆT NAM THỰC THI CAM KẾT CỦA WTO VỀ BỎ TÀI TRỢ XUẤT KHẨU
- Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. Võ Thanh Thu Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Môn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế TÀI TRỢ XUẤT KHẨU CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC KHI VIỆT NAM THỰC THI CAM KẾT CỦA WTO VỀ BỎ TÀI TRỢ XUẤT KHẨU cấp này đều bị cấm bất kể chúng được 1/ Khái niệm về tài trợ và tài trợ xuất quy định trong luật hay không (theo luật khẩu định - de jure hoặc trên thực tế - de facto) - Tổ chức Thương mại Thế giới và trợ cấp thay thế nhập khẩu (trợ cấp để (WTO) có hai bộ tiêu chuẩn về trợ cấp. khuyến khích sử dụng đầu vào trong Một bộ áp dụng cho nông sản, được đề nước, khuyến khích nội địa hóa). Nhóm cập trong Hiệp định Nông nghiệp. Một bộ đèn vàng là trợ cấp riêng biệt cho một áp dụng cho sản phẩm phi nông nghiệp, ngành hoặc một vùng, gây lệch lạc thương được quy định trong Hiệp định về Trợ cấp mại, tuy không bị cấm sử dụng nhưng có và Biện pháp đối kháng (SCM). Đối với thể bị “trả đũa” (bị đánh thuế chống trợ nông sản, cho tới trước Hội nghị Hồng cấp hoặc bị kiện ra WTO). Nhóm đèn Kông 12-2005, WTO không cấm hình xanh là trợ cấp được coi là ít gây lệch lạc thức trợ cấp nào cả, kể cả trợ cấp xuất cho thương mại (trợ cấp R&D, trợ cấp khẩu. Tuy nhiên, trước sức ép của các phát triển vùng khó khăn...), được phép áp thành viên cũ, các thành viên mới gia dụng mà không bị “trả đũa”. Tuy nhiên, nhập WTO từ năm 1995, kể cả Trung WTO đưa ra những tiêu chí rất chặt chẽ Quốc và Campuchia, đều phải cam kết cho trợ cấp loại này. loại bỏ trợ cấp xuất khẩu nông sản. - Với cả trợ cấp nông nghiệp và phi - Với sản phẩm phi nông nghiệp, trợ nông nghiệp, WTO đều có ngoại lệ dành cấp được chia thành ba nhóm lớn. Nhóm cho các nước chậm và đang phát triển. Thí đèn đỏ là trợ cấp bị cấm sử dụng, bao dụ, với trợ cấp phi nông nghiệp, Hiệp định gồm trợ cấp xuất khẩu (lấy xuất khẩu làm SCM liệt kê một số thành viên có GNP tiêu chí để cho hưởng trợ cấp). Theo bình quân đầu người dưới 1.000 đô la SCM, trợ cấp xuất khẩu không chỉ là trợ Mỹ/năm và cho phép họ được duy trì trợ cấp dựa trên kết quả xuất khẩu mà còn cấp xuất khẩu (trong danh sách này có cả bao gồm cả trợ cấp dựa trên mục tiêu Ấn Độ, Indonesia và Philippines). Hiệp hoặc tiềm năng xuất khẩu. Các loại trợ định cũng cho phép các thành viên là nền Trang 1
- Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. Võ Thanh Thu Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Môn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế kinh tế chuyển đổi được xóa bỏ dần trợ cấp hoặc dịch vụ, hoặc mua hàng hoá; (d) bị cấm trong vòng bảy năm, kể từ 1-1- Chính phủ trả tiền cho một thiết chế do 1995. Tuy nhiên, bất kể quy định của Hiệp mình lập ra hoặc chỉ đạo tư nhân thực hiện định SCM, các thành viên gia nhập WTO các công việc (a) - (c) nói trên. từ năm 1995 đều không được hưởng bất kỳ - Trong quá trình xem xét tranh chấp về ngoại lệ gì, trừ một vài trường hợp hãn trợ cấp, các ban hội thẩm và Ban phúc hữu, quy mô trợ cấp nhỏ, thời gian xin thẩm của WTO đã giải thích cụ thể hơn chuyển đổi ngắn (thí dụ, Jordan được duy các thuật ngữ. Trong các vụ US-Lead and trì chỉ hai chương trình trợ cấp xuất khẩu Bismuth II, US-Sofwood Lumber IV, trong vòng hai năm). Thực tế này và việc Canada-Aicraft, và Brazil - Aicraft; Ban ép các nước mới gia nhập phải bãi bỏ trợ phúc thẩm giải thích thế nào là "món lợi": cấp xuất khẩu nông sản là những ví dụ (a) Món lợi phải tạo ra từ sự khác biệt cụ điển hình của cái gọi là “tiêu chuẩn kép” thể dựa trên lợi thế so sánh với thị trường, trong đàm phán gia nhập WTO mà các tổ ví dụ nếu doanh nghiệp nhận được khoản chức như Oxfam và Action Aid đã đề cập. vay với điều kiện như mọi doanh nghiệp - Muốn hiểu về trợ cấp xuất khẩu, trước khác trên thị trường, thì nó không bị coi là hết phải biết thế nào là trợ cấp. Theo Điều trợ cấp ngay cả khi nó mang lại lợi nhuận 1.1 của HĐ SCM, trợ cấp phải là một cho doanh nghiệp; (b) Nếu DNNN trước khoản hỗ trợ tài chính của chính phủ cho đây được trợ cấp, nay tư nhân hoá theo tư nhân, và khoản hỗ trợ đó phải mang lại đúng giá thị trường, thì khoản trợ cấp trước món nợ cho bên được nhận hỗ trợ. Bên kia không bị gán cho doanh nghiệp mới cạnh đó, khoản hỗ trợ phải mang tính chất (no pass - through of subsidies); (c) Về khu biệt, có nghĩa là cấp cho những doanh thời điểm để xác định có trợ cấp hay nghiệp nhất định nào đó. Hỗ trợ tài chính không, nếu doanh nghiệp đã nhận được bao gồm: (a) Cơ chế của chính phủ mang cam kết pháp lý của chính phủ về khoản lại các khoản tiền trực tiếp (như cho vay), trợ cấp thì đó đã được coi là thời điểm hoặc có thể mang lại các khoản tiền trực nhận trợ cấp, ngay cả khi trên thực tế tiếp đó (ví dụ như đứng ra bảo đảm cho doanh nghiệp chưa nhận được xu nào. vay); (b) Các khoản thu nhập của chính - Tiếp theo, chúng ta sẽ xem xét cụ thể phủ đến hạn có thể có, nhưng được bỏ qua hơn trợ cấp xuất khẩu. Đây là dạng trợ cấp hoặc không thu (ví dụ như miễn giảm bị cấm trong WTO, vì thế nó còn được gọi thuế); (c) Chính phủ cung cấp hàng hoá Trang 2
- Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. Võ Thanh Thu Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Môn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế là trợ cấp "đèn đỏ". Trợ cấp xuất khẩu là từng vụ. Ví dụ, trong vụ Australia-Leather, dạng trợ cấp phụ thuộc vào hoạt động xuất Ban hội thẩm đã phân tích các sự việc để khẩu, tức là doanh nghiệp muốn nhận trợ đi đến kết luận công ty Howe đã nhận trợ cấp này thì phải sử dụng nó cho mục đích cấp xuất khẩu của Chính phủ Úc, mặc dù xuất khẩu (Điều 3.1 HĐ SCM). Phụ lục I trên văn bản hoặc chính sách không hề có của HĐ SCM cũng cung cấp danh sách trợ cấp nào như thế cho Howe. Điều kiện tham khảo những trợ cấp nào thì bị liệt vào ban đầu để nhận khoản trợ cấp này là công trợ cấp xuất khẩu. ty Howe phải tăng sản lượng, mở rộng sản xuất và thị trường. Thế nhưng, Ban hội - Trợ cấp xuất khẩu có thể là chính thẩm nhận xét, thị trường Úc quá nhỏ đối thức (de jure), cũng có thể là trên thực tế với Howe, cho nên để đáp ứng điều kiện (de facto). Trong vụ Canada -Automotive nói trên, công ty buộc phải tăng lượng xuất Industry, Ban phúc thẩm giải thích rằng, khẩu. Khi ký kết hợp đồng trợ cấp, Chính một cách chính thức, "phụ thuộc vào hoạt phủ Úc chắc chắn thấy trước điều này, như động xuất khẩu" có nghĩa là "điều kiện để vậy đã chủ ý hỗ trợ hoạt động xuất khẩu nhận trợ cấp được thể hiện thành câu chữ của Howe. Ban hội thẩm kết luận, "những trong văn bản liên quan; hoặc điều kiện đó sự việc này trên thực tế đã biến các mục được thể hiện rõ, dù gián tiếp, trong chính tiêu tăng trưởng bán hàng thành mục tiêu sách liên quan". Vì thế, trong vụ này, Ban tăng trưởng xuất khẩu". phúc thẩm phán rằng, việc miễn một loati thuế nhập khẩu cho doanh nghiệp liên quan đến xuất khẩu cũng bị coi là trợ cấp 2/ Vai trò và hậu quả của tài trợ xuất khẩu chính thức. Còn trong vụ Canada-Aicraft, Ban phúc thẩm giải thích - Trợ cấp xuất khẩu được quy định trợ cấp xuất khẩu chính thức là loại trợ cấp trong các điều XVI và VI của Hiệp định "dù trực tiếp hay gián tiếp có mục đích hỗ GATT 1994 (gọi tắt là GATT 1994), và trợ và phát triển nền xuất khẩu của Hiệp định của WTO về trợ cấp và các biện canada". pháp đối kháng 1995 (gọi tắt là HĐ SCM). Ngoài ra, Hiệp định về nông nghiệp (HĐ - Cũng theo Ban phúc thẩm trong vụ NN) cũng nói đến dạng trợ cấp này. Canada-Aicraft, trợ cấp xuất khẩu trên thực tế "được luận ra từ việc tổng hợp tất - Ngoài ra, còn có "luật án lệ" (case cả các sự kiện thực tế liên quan" tuỳ theo law) do các bạn hội thẩm (panel) và Ban Trang 3
- Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. Võ Thanh Thu Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Môn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế phúc thẩm (Appellate Body) của WTO cả các nước thành viên. Ban này có thể tự phát triển qua thực tiễn phán xét các tranh mình quyết định liệu có trợ cấp xuất khẩu chấp giữa các quốc gia thành viên. Chúng hay không; hoặc cũng có thể nhờ đến sự ta sẽ thấy vai trò của "luật án lệ" này trong giúp đỡ của Tổ chuyên gia thường trực khi xem xét các quy định thành văn của (Permanent Group of Experts - PGE) thuộc WTO, cụ thể trong bài này là các quy định Uỷ ban trợ cấp và Các biện pháp thuế đối về trợ cấp xuất khẩu. kháng. Mặc dù đây không phải là điều khoản bắt buộc, nhưng một khi đã đề nghị - Các tranh chấp về trợ cấp xuất khẩu PGE trợ giúp, Ban hội thẩm phải chấp có thể giải quyết theo hai kênh: đa phương nhận ý kiến kết luận của PGE và không và song phương. Đa phương trong cơ chế được sửa đổi kết luận đó. PGE cũng có giải quyết tranh chấp của WTO và song quyền tư vấn cho bất kỳ thành viên WTO phương khi tự quốc gia đó tiến hành điều nào về trợ cấp, trong đó có trợ cấp xuất tra và áp dụng các biện pháp thuế đối khẩu. kháng. Nếu các bên kháng án, DSB phải thông qua báo cáo cuối cùng của ban hội thẩm trong vòng 30 ngày kể từ khi nó được * Đa phương: Đưa ra WTO công bố. Trong trường hợp kháng án, Ban Nếu một quốc gia thành viên WTO phúc thẩm sẽ xem xét lại những vấn đề về (tạm gọi là A) tin rằng quốc gia thành viên luật (không xem xét những vấn đề về sự khác (B) áp dụng trợ cấp xuất khẩu, trước việc). Ban phúc thẩm phải công bố báo cáo hết A có quyền yêu cầu tham vấn với B. cuối cùng trong vòng 60 ngày kể từ khi Nếu trong vòng 30 ngày (hoặc lâu hơn tuỳ nhận đơn kháng án, nhưng nếu trong vòng theo thoả thuận đôi bên), các cuộc tham 30 ngày vẫn chưa thể công bố báo cáo, vấn vẫn không đem lại giải pháp thích Ban này phải giải thích nguyên nhân. Quy dáng, bất cứ bên nào cũng có quyền yêu trình này ngắn hơn một nửa so với các quy cầu Hội đồng giải quyết tranh chấp trình giải quyết tranh chấp khác. (Dispute Settlement Body-DSB) của WTO Nếu Ban hội thẩm hoặc Ban phúc thành lập một ban hội thẩm 3 người để thẩm cho rằng có trợ cấp xuất khẩu, quốc xem xét vụ việc. Trong vòng 90 ngày kể từ gia bị đơn phải huỷ bỏ ngay trợ cấp trong khi thành lập, ban hội thẩm phải xem xét thời hạn do DSB quy định. Trong thời hạn và công bố bản báo cáo cuối cùng cho tất Trang 4
- Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. Võ Thanh Thu Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Môn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế đó, nếu trợ cấp xuất khẩu vẫn không bị huỷ xướng và tiến hành điều tra về trợ cấp và bỏ, quốc gia nguyên đơn có quyền áp dụng áp dụng các biện pháp chống trợ cấp. Quy biện pháp trả đũa (countermeasures) thích trình này phải đảm bảo tính minh bạch, đáng. Theo Điều 22.4, Hiệp định về giải mọi bên liên quan phải có cơ hội bảo vệ quyết tranh chấp trong WTO, các biện quyền lợi của mình, cơ quan có thẩm pháp trả đũa tính theo mức độ thiết hại. quyền phải giải trình rõ tại sao họ lại phán Tuy nhiên, trên thực tế, có nhiều trường quyết như thế này chứ không như thế kia. hợp trọng tài phán quyết rằng biện pháp trả Cơ quan có thẩm quyền ở nước đũa được tính theo mức độ trợ cấp, ví dụ nhập khẩu có thể áp dụng một trong 3 dạng trong vụ Brazil-Aircraft. biện pháp sau đây: (a) Sau khi điều tra sơ bộ ít nhất được 60 ngày, áp dụng các biện pháp đối kháng tạm thời không quá 4 * Song phương: Các biện pháp thuế đối tháng; (b) Nếu nước xuất khẩu tự nguyện kháng huỷ bỏ hoặc hạn chế trợ cấp, hoặc xem xét lại giá nhập khẩu khiến cho cơ quan có Trợ cấp xuất khẩu nếu gây thiệt hại thẩm quyền đồng ý rằng thiệt hại sẽ không cho nền công nghiệp của nước nhập khẩu còn xảy ra, thì cuộc điều tra sẽ được tạm cũng có thể bị kiện theo cơ chế song dừng hoặc chấm dứt mà không áp dụng phương và có thể bị áp thuế đối kháng theo các biện pháp tạm thời hoặc thuế đối quy trình chung về áp dụng các biện pháp kháng; (c) Nếu cho rằng cả 3 điều kiện nói thuế đối kháng khác. Muốn vậy, trước hết trên đều đã được xác minh, nước nhập nước nhập khẩu phải chứng minh 3 điều khẩu có thể áp thuế đối kháng. kiện : (a) xác định được đó là có trợ cấp xuất khẩu như đã trình bày ở phần thứ Mức thuế đối kháng không được vượt quá nhất; (b) xác định được có thiệt hại xảy ra mức trợ cấp. Thậm chí, nếu mức thiệt hại đối với ngành sản xuất mặt hàng tương tự nhỏ hơn mức trợ cấp thì áp mức thuế của nước nhập khẩu; (c) xác định được tương ứng với thiệt hại. Thuế đối kháng mối liên quan giữa hai yếu tố trên, đồng phải được áp dụng trên nguyên tắc không thời thiệt hại do các yếu tố khác gây ra phân biệt đối xử và không hối tố. Sau một không được quy cho trợ cấp xuất khẩu. thời gian nhất dịnh (muộn nhất là 5 năm) sau khi áp dụng hoặc sau lần xem xét lại Tiếp theo, các điều 11 đến 13 của mới nhất, thuế đối kháng phải chấm dứt. HĐ SCM quy định cụ thể quy trình khởi Trang 5
- Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. Võ Thanh Thu Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Môn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế Tuy nhiên, nếu cơ quan có thẩm quyền xác khẩu phục với đại diện các nước. Ngoài ra, minh được rằng nếu chấm dứt áp thuế đối nó cần những kỹ năng chuyên sâu như kháng sẽ dẫn đến việc phục hồi trợ cấp và hùng biện, ngoại giao... Những điều kiện xảy ra thiệt hại, thuế đối kháng sẽ không này trước hết tối cần thiết cho những được huỷ bỏ. Nếu không hài lòng với phán chuyên viên của Bộ Thương mại và có thể quyết cuối cùng của cơ quan có thẩm là Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp sẽ thay mặt quyền, có thể kiện lên toà án nước nhập chính phủ trực tiếp hầu kiện ở WTO. khẩu theo quy trình xem xét lại các quyết Như đã thấy, cơ chế giải quyết tranh định hành chính. chấp trong WTO chịu ảnh hưởng lớn từ Trước hết, WTO là nơi kiện tụng luật án lệ của hệ thống Anh - Mỹ. Cách giữa các quốc gia. Hầu hết các vụ kiện về giải thích luật ở đấy rất giống với cách trợ cấp đều liên quan đến trợ cấp xuất thẩm phán Mỹ hoặc Anh giải thích luật: họ khẩu. Vì thế, chính phủ là nơi biết rõ nhất không chỉ vận dụng các điều khoản được và chia sẻ những tri thức đó. Thế nhưng, trực tiếp quy định trong các Hiệp định của những gì diễn ra xung quanh vụ thép WTO, mà còn viện dẫn đến cả những Trung Quốc giá rẻ vào Việt Nam cho thấy, nguồn khác như luật tập quán quốc tế, lịch có vẻ như ngay cả các cơ quan liên quan sử của hiệp định, ý đồ của nhà soạn thảo. trực tiếp nhất cũng chỉ biết lơ mơ và trả lời Ngay cả khi viện dẫn câu cú của luật, họ còn lờ mờ về thương mại quốc tế, cụ thể là cũng có thể giải thích khá rộng, có khi về bán phá giá. Có lẽ đối với trợ cấp cũng ngược với ý đồ ban đầu của văn bản. Biết không khá hơn. Điều này quả thật rất đáng và hiểu được tư duy này để: thứ nhất, ngại. không bị ngã ngửa khi nghe lập luật và phán quyết; thứ hai, để sống chung với nó, Trợ cấp xuất khẩu nói riêng và lựa theo nó để lập luận tốt nhất cho mình. những kiện tụng khác liên quan đến Cùng một mức độ về chứng cứ, con người, thương mại quốc tế nói chung trong WTO cứ ai lập luận thuyết phục hơn thì họ nghe. đòi hỏi một vốn tri thức khổng lồ và cặn kẽ Thứ ba, khi cần tìm hiểu luật của WTO, về pháp luật, kinh tế, chính trị và cả các không thể bỏ qua các bản báo cáo của các chuyên ngành khác. Nó cũng cần thứ tiếng ban hội thẩm và Ban phúc thẩm. Các bản Anh tuyệt hảo để tranh cãi trước các ban báo cáo này là một nguồn không thể thiếu hội thẩm và Ban phúc thẩm, trước cơ quan của luật WTO, vì vậy, nếu cứ quen như ở nước ngoài, để ra phán quyết tâm phục Trang 6
- Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. Võ Thanh Thu Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Môn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế nhà chỉ chăm chăm lục tìm văn bản sẽ dụ các khoản cho vay không, cho vay và không đủ. hỗ trợ cổ phiếu), bảo đảm chuyển tiền hoặc chuyển nợ trực tiếp (như bảo lãnh thuế). Đó là cho chính phủ. Nhưng điều 2/Chính phủ miễn hoặc hoãn thu các khoản này không có nghĩa là doanh nghiệp không thuế đến hạn (ví dụ các biện pháp khuyến có việc gì làm ở đây. Ví dụ, đừng hy vọng khích tài chính như tín dụng, thuế). nhiều vào việc trợ cấp xuất khẩu, vì phần 3/Chính phủ cung cấp hàng hoá hoặc dịch lớn nó sẽ rơi vào trường hợp bị cấm, bị áp vụ ngoài cơ sở hạ tầng chung hay mua thuế rất cao, lợi bất cập hại. Mặt khác, dù hàng hoá. 4/Chính phủ tài trợ cho một cơ cơ hội ít ỏi, nhưng cũng cần tìm hiểu cặn chế cấp vốn. Tuy vậy, không phải mọi hoạt kẽ để xem lúc nào có thể nhận trợ cấp xuất động trợ cấp đều bị WTO loại bỏ. Theo khẩu mà không bị cấm. Doanh nghiệp Hiệp định SCM có thể phân ra các loại trợ cũng có thể chủ động đề nghị chính phủ cấp như sau: 1/Trợ cấp bị cấm vận hoàn điều tra các mặt hàng nhập khẩu cùng loại toàn (hay có thể gọi là “trợ cấp đèn đỏ”) có nhận trợ cấp nhập khẩu hay không; bao gồm trợ cấp xuất khẩu và trợ cấp hoặc yêu cầu chính phủ đưa vấn đề ra cơ khuyến khích sử dụng hàng nội so với chế giải quyết tranh chấp của WTO. hàng nhập khẩu. 2/ Trợ cấp không bị cấm Nhưng muốn thế, giống như chính phủ, họ nhưng có thể là đối tượng của các biện cũng phải nắm rõ các quy định liên quan pháp đối kháng (gọi là ềtrợ cấp đèn và nắm được các thông tin cần thiết để tin vàngể). 3/Trợ cấp không bị cấm và cũng rằng có sự trợ cấp như vậy. Bài học chung không là đối tượng của các biện pháp đối nhất là biết để tránh, khi nhỡ xảy ra rồi thì kháng (gọi là “trợ cấp đèn xanh”). biết để sửa và chịu thiệt hại ít nhất. - Theo Hiệp định SCM thì tín dụng hỗ trợ xuất khẩu của Quỹ Hỗ trợ Phát triển là một hình thức trợ cấp xuất khẩu. Vấn đề 3/ Phân loại các hình thức tài trợ đặt ra ở đây là khi gia nhập WTO, tín dụng - Ngay tại Điều 1 của Hiệp định này đã hỗ trợ xuất khẩu có tiếp tục duy trì được quy định: Một ngành công nghiệp được hay không và nếu còn tồn tại thì sẽ có biến coi là đã nhận được trợ cấp khi ngành này đổi gì? Hiện nay SCM hầu như không còn “được lợi” do 4 hành động sau đây của ngoại lệ dành cho nước phát triển hoặc Chính phủ: 1/Hoạt động của Chính phủ những nền kinh tế chuyển đổi nữa vì thế liên quan đến việc chuyển tiền trực tiếp (ví tất cả các ềtrợ cấp đèn đỏể đều bị hạn chế Trang 7
- Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. Võ Thanh Thu Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Môn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế hoặc nếu nó vẫn được duy trì sử dụng thì thuận lợi để thúc đẩy xuất khẩu, hỗ trợ các đương nhiên sẽ trở thành đối tượng của các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam đối với biện pháp đối kháng (điển hình là áp mức những ngành hàng ưu thế (như nông sản, thuế cao vào sản phẩm được trợ cấp ...). thuỷ sản, hạt tiêu, hạt điều, gạo, hàng thủ Dẫu vậy thì WTO vẫn ưu ái hơn tới các công mỹ nghệ, hàng mây tre lá ...) hay nước đang phát triển khi có thể cho phép những thị trường thế mạnh (thị trường một số nước có thời gian quá độ 8 năm để Đông Âu truyền thống, thị trường Trung từng bước loại bỏ trợ cấp xuất khẩu và có Quốc, Nhật Bản, EU, Mỹ ...) đủ sức trụ thời gian 5 năm chuyển tiếp để cắt giảm vũng và cạnh tranh được trên thị trường các trợ cấp khuyến khích sử dụng hàng nội quốc tế. Tiến tới dù không còn sự hỗ trợ so với hàng nhập khẩu. này của Chính phủ thì các doanh nghiệp, các ngành hàng trên sẽ lại có được sự giúp - Vì vậy, tính từ thời điểm này thì tín sức của Hiệp hội ngành nghề, làng nghề dụng hỗ trợ xuất khẩu chỉ còn được tối đa hay Hiệp hội doanh nghiệp lúc đó là đủ là 10 năm nữa để duy trì và cắt giảm dần tầm hỗ trợ. Vì thế ngay từ bây giờ song dần theo đúng lộ trình mà đoàn đàm phán song với việc hỗ trợ xuất khẩu thì Chính gia nhập WTO có thể thương lượng đạt phủ cũng cần quan tâm tới việc hỗ trợ hình được. Đồng thời trong quãng thời gian đó thành và phát triển các hiệp hội làng nghề hoạt động tín dụng này cũng cần có sự hoặc hiệp hội doanh nghiệp rất cần đối với chuyển biến cho phù hợp hoặc thậm chí có doanh nghiệp Việt Nam trong tương lai. thể ch m dứt hoàn toàn. Tuy nhiên, khi mà hầu như không một quốc gia thành viên - Vì vậy, tính từ thời điểm này thì tín nào của WTO lại không duy trì trợ cấp thì dụng hỗ trợ xuất khẩu chỉ còn được tối đa Việt Nam cũng sẽ phải nghiên cứu để duy là 10 năm nữa để duy trì và cắt giảm dần trì trợ cấp phù hợp nhất. Quan trọng là dần theo đúng lộ trình mà đoàn đàm phán hình thức trợ cấp này nên thuộc loại “đèn gia nhập WTO có thể thương lượng đạt xanh” và cũng có thể là “đèn vàng”, nhưng được. Đồng thời trong quãng thời gian đó có thể được bỏ qua không sử dụng các biện hoạt động tín dụng này cũng cần có sự pháp đối kháng hay biện pháp đối kháng chuyển biến cho phù hợp hoặc thậm chí có sử dụng có thể chấp nhận được. thể ch m dứt hoàn toàn. Tuy nhiên, khi mà hầu như không một quốc gia thành viên - Trong vòng 5-10 năm tới tín dụng hỗ nào của WTO lại không duy trì trợ cấp thì trợ xuất khẩu phải thực sự tạo điều kiện Việt Nam cũng sẽ phải nghiên cứu để duy Trang 8
- Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. Võ Thanh Thu Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Môn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế trì trợ cấp phù hợp nhất. Quan trọng là những mục tiêu xuất khẩu nhất định, hoặc hình thức trợ cấp này nên thuộc loại “đèn phải sử dụng hàng trong nước thay cho xanh” và cũng có thể là “đèn vàng”, nhưng hàng nhập khẩu. Chúng bị cấm vì chúng có thể được bỏ qua không sử dụng các biện được xây dựng nhằm làm biến dạng pháp đối kháng hay biện pháp đối kháng thưưong mại quốc tế, và do đó có khả năng sử dụng có thể chấp nhận được. tác động tiêu cực đến trao đổi thương mại của các thành viên khác. Những trợ cấp - Mặt khác, trong xu thế hội nhập kinh này phải bị dỡ bỏ dần theo một thời gian tế quốc tế, mong muốn trở thành thành biểu quy định. Chúng có thể bị đưa ra cơ viên của WTO trở thành hiện thực thì trợ chế giải quyết tranh chấp của WTO nếu cấp có còn nữa hay không? Thực tế tất cả không tuân theo thời gian biểu dỡ bỏ đó. các nước thành viên WTO đều duy trì trợ Nếu cơ chế giải quyết tranh chấp kết luận cấp cho doanh nghiệp, đó là loại ềđèn rằng một khoản trợ cấp thuộc nhóm bị xanhể hay “đèn vàng” chấp nhận được: ví cấm, khoản trợ cấp đó phải được dỡ bỏ dụ như trợ cấp cho hoạt động nghiên cứu ngay lập tức. Nếu không được dỡ bỏ, nước và phát triển (R&D); trợ cấp phát triển khu nguyên đơn có thể có những biện pháp vực; Trợ cấp bảo vệ môi trường. phản kháng lại khoản trợ cấp đó. Trong trường hợp ngành sản xuất trong nước bị - Cùng với lộ trình cắt giảm dần dần thiệt hại bởi hàng nhập khẩu được trợ cấp, hoạt động hỗ trợ xuất khẩu trong đó có tín thuế chống trợ cấp có thể được áp dụng đối dụng hỗ trợ xuất khẩu thì Chính phủ và với hàng nhập khẩu. Quỹ Hỗ trợ phát triển cũng nên nghiên cứu xem xét mở rộng sang các hoạt động tín * Trợ cấp có thể áp dụng: đối với dụng ưu đãi cho các hoạt động “đèn xanh” những khoản trợ cấp trong nhóm này, nước trên mà đặc biệt là hoạt động nghiên cứu nguyên đơn phải chứng minh được rằng và phát triển (R&D) hay hoạt động bảo vệ khoản trợ cấp đó có tác động tiêu cực đối môi trường làm định hướng phát triển cho với lợi ích của họ. Nếu không chứng minh các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt được điều đó, khoản trợ cấp được phép áp Nam trong hội nhập. dụng. Hiệp định quy định ba hình thức thiết hại có thể gây ra bởi các khoản trợ cấp thuộc nhóm này. Thứ nhất, trợ cấp của * Trợ cấp bị cấm: là các khoản trợ cấp một nước có thể gây thiệt hại đến ngành yêu cầu người nhận phải đáp ứng được sản xuất nội địa của nước nhập khẩu. Thứ Trang 9
- Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. Võ Thanh Thu Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Môn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế hai, trợ cấp của một nước có thể gây thiệt một trong rất nhiều Hiệp định của WTO hại đến xuất khẩu của một nước khác khi mà mục đích chung của các Hiệp định này hàng của 2 nước cạnh tranh với nhau trên là ngăn cấm hoặc hạn chế các ảnh hưởng thị trường của một nước thứ ba. Thứ ba, xấu tới hoạt động thương mại giữa các trợ cấp nội địa của một nước có thể gây nước thành viên WTO, nhằm tạo ra một thiệt hại đối với hàng xuất khẩu của các sân chơi chung bình đẳng cho mọi thành nước khác được bán trên thị trường của viên của Tổ chức này. nước áp dụng biện pháp trợ cấp. Cũng - Theo Hiệp định SCM thì tín dụng hỗ giống như trường hợp trên, khi ngành sản trợ xuất khẩu của Quỹ Hỗ trợ Phát triển là xuất trong nước bị thiệt hại bởi hàng nhập một hình thức trợ cấp xuất khẩu. Vấn đề khẩu được trợ cấp, thuế chống trợ cấp có đặt ra ở đây là khi gia nhập WTO, tín dụng thể được áp dụng đối với hàng nhập khẩu hỗ trợ xuất khẩu có tiếp tục duy trì được - Hiệp định công nhận rằng trợ cấp có hay không và nếu còn tồn tại thì sẽ có biến thể đóng một vai trò quan trọng ở các nước đổi gì? Hiện nay SCM hầu như không còn phát triển cũng như trong việc chuyển đổi ngoại lệ dành cho nước phát triển hoặc từ nền kinh tế kế hoạch tập trung sang các những nền kinh tế chuyển đổi nữa vì thế nền kinh tế thị trường. tất cả các ềtrợ cấp đèn đỏể đều bị hạn chế hoặc nếu nó vẫn được duy trì sử dụng thì đương nhiên sẽ trở thành đối tượng của các biện pháp đối kháng (điển hình là áp mức 4/ Những điểm chính (hiệp định) của thuế cao vào sản phẩm được trợ cấp ...). WTO về chống tài trợ trong lĩnh vực Dẫu vậy thì WTO vẫn ưu ái hơn tới các công nghiệp, nông nghiệp nước đang phát triển khi có thể cho phép - Một trong những nội dung mà cả Quỹ một số nước có thời gian quá độ 8 năm để Hỗ trợ phát triển, các tổ chức tín dụng ưu từng bước loại bỏ trợ cấp xuất khẩu và có đãi của Nhà nước đến các doanh nghiệp thời gian 5 năm chuyển tiếp để cắt giảm xu t khẩu quan tâm tìm hiểu để có những Hiệp định nông nghiệp của WTO yêu cầu bước chuyển biến phù hợp với tiến trình các nước phải giảm các hình thức trợ cấp Việt Nam gia nhập WTO là: Hiệp định về bóp méo thương mại và chia trợ cấp thành trợ cấp và các biện pháp đối kháng - các nhóm: Agreement on Subsidies and Countenrvailing Measures (SCM). SCM là Trang 10
- Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. Võ Thanh Thu Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Môn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế * Hộp Xanh lá cây: gồm các biện 5/ Vài nét về cam kết của Việt Nam về pháp hỗ trợ không hoặc hầu như không việc gia nhập WTO về tài trợ xuất khẩu, gây bóp méo thương mại nên các nước nêu lộ trình bỏ tài trợ xuất khẩu được phép duy trì không giới hạn. Đặc - Việt Nam cũng đã cam kết xóa bỏ trợ điểm của các biện pháp hỗ trợ thuộc Hộp cấp xuất khẩu nông sản kể từ ngày gia Xanh lá cây là do ngân sách chính phủ chi nhập WTO và ràng buộc trợ cấp xuất khẩu trả và không mang tính chất hỗ trợ giá trợ nông sản ở mức 0 trong Biểu cam kết về cấp khuyến khích sử dụng hàng nội so với hàng hóa. Đối với trợ cấp bị cấm theo quy hàng nhập khẩu. định của Hiệp định về Trợ cấp và các biện * Hộp Xanh lơ: gồm các khoản chi pháp đối kháng của WTO, Việt Nam cam trả trực tiếp từ ngân sách nhà nước mà gắn kết xóa bỏ trợ cấp theo tỷ lệ nội địa hoá với sản xuất và thuộc các chương trình thu hoặc yêu cầu sử dụng nguyên liệu trong hẹp sản xuất nông nghiệp. Các nước không nước và trợ cấp trực tiếp từ ngân sách theo phải cam kết cắt giảm các biện pháp này. thành tích xuất khẩu từ thời điểm gia nhập WTO. * Hộp Hổ phách: gồm các biện Đối với một số trợ cấp xuất khẩu bị cấm pháp hỗ trợ bị coi là gây bóp méo sản xuất dưới hình thức ưu đãi đầu tư đã cấp cho và thương mại, vì thế các nước phải cam các dự án sản xuất hàng xuất khẩu được kết cắt giảm theo một lộ trình nhất định. cấp phép trước khi gia nhập, Việt Nam đề Các biện pháp được xếp vào Hộp Hổ nghị được áp dụng giai đoạn chuyển đổi 5 phách có thể là hỗ trợ giá, trợ cấp gắn với năm để xóa bỏ từng bước các trợ cấp này sản xuất, tức là tất cả biện pháp hỗ trợ nhằm bảo đảm tôn trọng cam kết của trong nước mà không nằm trong Hộp Xanh Chính phủ với các nhà đầu tư hiện tại và lá cây và Xanh lơ. Theo qui định của hiệp ổn định môi trường kinh doanh trong định nông nghiệp, tổng mức hỗ trợ gộp nước. cho phép đối với nước đang phát triển là 10% giá trị sản lượng của sản phẩm nếu là - Với nông sản, cũng như các thành hỗ trợ cho sản phẩm cụ thê, và là 10% giá viên mới gia nhập khác, Việt Nam cam kết trị sản xuất nông nghiệp cả nước nếu là hỗ sẽ xóa bỏ trợ cấp xuất khẩu kể từ ngày gia trợ không nhập WTO. Các hình thức hỗ trợ nông Trang 11
- Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. Võ Thanh Thu Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Môn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế nghiệp khác không gắn với xuất khẩu vẫn Riêng với ngành dệt - may, tất cả các loại được duy trì. trợ cấp bị cấm theo Hiệp định SCM, dù là trực tiếp hay gián tiếp, đều được bãi bỏ - Với sản phẩm phi nông nghiệp, trong ngay từ khi Việt Nam gia nhập WTO. suốt 12 năm đàm phán, Việt Nam đã kiên trì thuyết phục các thành viên WTO cho Việt Nam hưởng ngoại lệ của Hiệp định về Tóm lại, Việt Nam đã cam kết xóa bỏ Trợ cấp và Biện pháp đối kháng (SCM) hoàn toàn trợ cấp bị Hiệp định SCM cấm nhưng do đàm phán gia nhập là đàm phán kể từ khi gia nhập, chỉ bảo lưu năm năm một chiều, các nước mới gia nhập trước đó cho các ưu đãi đầu tư sản xuất hàng xuất đều không đòi được ngoại lệ nên cuối cùng khẩu (ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, Việt Nam đã cam kết như sau: tiền thuê đất, tiền sử dụng đất...) đã cấp cho các dự án từ trước ngày gia nhập WTO (nhưng không bao gồm các dự án dệt- + Bãi bỏ trợ cấp thay thế nhập khẩu may). Các hình thức hỗ trợ khác cho sản (như thuế ưu đãi theo tỷ lệ nội địa hóa) và xuất nông nghiệp và công nghiệp, nếu các loại trợ cấp xuất khẩu dưới hình thức không gắn với xuất khẩu hoặc khuyến cấp phát trực tiếp từ ngân sách nhà nước khích thay thế hàng nhập khẩu, vẫn tiếp (như bù lỗ cho hoạt động xuất khẩu, tục được duy trì. thưởng theo kim ngạch xuất khẩu, hỗ trợ lãi suất cho hợp đồng xuất khẩu…) kể từ + Giai đoạn quá độ năm năm là khi gia nhập WTO. ngoại lệ chưa từng có kể từ ngày WTO được thành lập. Trước yêu cầu kiên trì và + Với trợ cấp xuất khẩu “gián tiếp” chính đáng của Việt Nam, một nước đang (chủ yếu dưới dạng ưu đãi đầu tư dành cho phát triển ở trình độ thấp và đang trong sản xuất hàng xuất khẩu), sẽ không cấp quá trình chuyển đổi, các thành viên WTO thêm kể từ khi gia nhập WTO. Tuy nhiên, đã phải nhân nhượng. Tuy chưa được như với các dự án đầu tư trong và ngoài nước mong muốn nhưng kết quả đàm phán này đã được hưởng ưu đãi loại này từ trước đã phần nào giúp các doanh nghiệp của ta ngày gia nhập WTO, ta được một thời gian có thêm thời gian để tự điều chỉnh, tránh quá độ là năm năm để bãi bỏ hoàn toàn. được sự thay đổi đột ngột. Trang 12
- Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. Võ Thanh Thu Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Môn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế * Tác động tới doanh nghiệp: sẽ khiến nông dân gặp khó khăn, nhưng từ trước tới nay, đã bao giờ người nông dân + Việc bãi bỏ trợ cấp xuất khẩu và được tiếp cận trực tiếp trợ cấp xuất khẩu, trợ cấp nội địa hóa chắc chắn sẽ ảnh hưởng hay đối tượng được hưởng chỉ là các tới một số doanh nghiệp. Để đánh giá mức doanh nghiệp? Cứ cho là doanh nghiệp độ ảnh hưởng, cần xem xét các khía cạnh được hưởng thì giá mua sản phẩm của như đối tượng và quy mô được hưởng trợ nông dân sẽ tăng lên thì còn cần xét xem cấp, hiệu quả thực tế của trợ cấp, mối quan điều hệ giữa trợ cấp với nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh và khả năng của Nhà nước + Trong báo cáo của Bộ Tài chính trong việc chuyển đổi từ trợ cấp thuộc diện về những cam kết của Việt Nam gia nhập phải bãi bỏ sang các hình thức trợ cấp khác WTO cho biết, theo quy định của WTO về được WTO cho phép. trợ cấp tập trung chủ yếu vào việc phân biệt giữa các hình thức trợ cấp được phép + Về quy mô, không có nhiều số với các trợ cấp không được phép. Trợ cấp liệu để phân tích. Tuy nhiên, với ngân sách được phép áp dụng bao gồm các hỗ trợ cho còn hạn chế như hiện nay (và trong nhiều nghiên cứu phát triển, hỗ trợ vùng khó năm tới), có thể khẳng định con số là rất khăn, hỗ trợ bảo vệ môi trường ... Trợ cấp khiêm tốn. Chế độ thưởng theo kim ngạch bị cấm, chủ yếu là các khoản trợ cấp xuất xuất khẩu được áp dụng từ 1998 nhưng khẩu hoặc thay thế hàng nhập khẩu sẽ phải mãi tới 2004, tổng tiền thưởng mới đạt loại bỏ hoàntoàn. 29,4 tỉ đồng, tương đương gần 2 triệu đô la Mỹ (báo Tuổi Trẻ ngày 25-7-2006). Số doanh nghiệp được thưởng là 349. Thật Cụ thể, trong cam kết WTO, Việt khó để nói rằng hàng vạn doanh nghiệp Nam phải bỏ toàn bộ trợ cấp xuất khẩu đối xuất khẩu của ta, với kim ngạch xuất khẩu với hàng nông sản ngay khi gia nhập; với trên 30 tỉ đô la Mỹ/năm, lại “gặp khó khăn các khoản hỗ trợ trong nước được duy trì ở nghiêm trọng” khi Nhà nước bãi bỏ hình mức 10% giá trị sản lượng như các nước thức trợ cấp này. đang phát triển khác trong WTO. Tuy nhiên, theo Bộ Tài chính thì mức hỗ trợ + Đối tượng được hưởng trợ cấp trong nước thực tế hiện nay đang thấp hơn xuất khẩu cũng là việc cần bàn. Có ý kiến 10%. cho rằng bãi bỏ trợ cấp xuất khẩu nông sản Trang 13
- Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. Võ Thanh Thu Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Môn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế sản xuất hàng dệt và may để xuất khẩu. Nhưng, từ hỗ trợ không có nghĩa là cho không (nhiều người dịch là subsidize - cho Trong công nghiệp, xóa bỏ từ thời không) dẫn đến có sự hiểu lầm. Chúng ta điểm gia nhập các khoản trợ cấp bị cấm chỉ hỗ trợ vay vốn, Nhà nước chỉ hỗ trợ như trợ cấp xuất khẩu và trợ cấp thay thế chênh lệch giữa lãi suất thông thường và hàng nhập khẩu; những khoản trợ cấp chi lãi suất ưu đãi, tổng cái đó chỉ có năm triệu trực tiếp từ ngân sách nhà nước. Các khoản USD. Khi đàm phán với Hoa Kỳ, phía họ trợ cấp bị cấm dưới hình thức ưu đãi đầu nói Việt Nam trợ cấp bốn tỷ USD cho tư cho xuất khẩu và thay thế hàng nhập ngành dệt may. Ðiều đó không phải. Khi khẩu sẽ phải bỏ sau 5 năm từ thời điểm gia chúng ta chứng minh đầy đủ số liệu, đoàn nhập đối với các dự án đã đi vào hoạt Hoa Kỳ mới cho là đúng. Thứ nhất, vấn đề động. Tuy nhiên các ưu đãi này không cấp phép, Việt Nam cấp phép cho tất cả được áp dụng với các dự án mới thành lập các doanh nghiệp thuộc tất cả các thành từ sau khi gia nhập. Riêng các khoản trợ phần kinh tế, kể cả các doanh nghiệp có cấp bị cấm đang áp dụng với ngành dệt vốn đầu tư nước ngoài tham gia lĩnh vực may sẽ phải bỏ ngay từ thời điểm gia nhập. dệt may. Thứ hai, chênh lệch, Việt Nam chỉ ưu đãi về lãi suất, trong thời gian qua chỉ có năm triệu USD, như vậy không phải - Những trợ cấp khác mà WTO không lớn. Nhưng, để thực hiện đàm phán với cấm thì chúng ta vẫn được sử dụng. Một số Hoa Kỳ, Việt Nam đã bỏ Quyết định 55. thông tin gần đây có đăng gia nhập WTO Hoa Kỳ sẽ bỏ hạn ngạch dệt may đối với chúng ta sẽ bỏ hết trợ cấp, điều đó không Việt Nam. Khi bỏ hạn ngạch dệt may của phải. Chúng ta chỉ bỏ những trợ cấp bị Hoa Kỳ, thì EU và Canada đã bỏ hạn cấm, còn những trợ cấp không cấm thì vẫn ngạch cho chúng ta từ năm 2005. Khi gia được duy trì và thực hiện. Còn đối với trợ nhập WTO, toàn bộ dệt may không bị hạn cấp trong các lĩnh vực khác liên quan dệt ngạch nữa. Ðây là cơ hội cho các doanh may, chúng ta có Quyết định 55 của Thủ nghiệp Việt Nam. Chúng ta cũng phải bỏ tướng Chính phủ. Khi những người dịch một số quy định cấm: nhập khẩu thuốc lá lại cho các cơ quan nước ngoài, phiên dịch điếu, ô-tô đã qua sử dụng, linh kiện liên không chuẩn. Trong Quyết định số 55, quan máy tính. Trên thực tế, cấm nhập ô-tô chúng ta nói hỗ trợ các doanh nghiệp để đã qua sử dụng đã bỏ rồi, vấn đề hiện nay Trang 14
- Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. Võ Thanh Thu Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Môn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế là thuế, làm thế nào bảo đảm quyền lợi sản xuất trong nước của Việt Nam hiện người tiêu dùng. Bộ Tài chính đang tiếp nay cũng đã phát triển. Cho nên, những tục làm để xử lý vấn đề thuế, vì đây cũng ngành đó trong thời gian qua đã thay thế là một trong những vấn đề đáng quan tâm. được phần lớn các mặt hàng lâu nay vẫn Chúng ta một mặt cần bảo vệ lợi ích của nhập khẩu. Khi chúng ta mở cửa thị người sản xuất, đồng thời cũng cần bảo vệ trường, các nhà sản xuất trong nước có sản lợi ích của người tiêu dùng. Phải cân đối phẩm rồi. Muốn hay không họ phải giảm hai lợi ích này, chứ không thể chỉ chú ý chi phí, nâng cao khả năng cạnh tranh để đến lợi ích của người sản xuất, mà không tồn tại và phát triển. Như thế, chúng ta sẽ chú ý đến lợi ích của người tiêu dùng. có điều kiện đó. Thí dụ, phân đạm chúng ta đã có nhà máy phân đạm, nếu thuế có cao - Hai là, nền kinh tế của chúng ta có thì nhà máy phân đạm trong nước đã có thời kỳ chuyển đổi, nên có lộ trình giảm khả năng cung cấp cho thị trường. Toàn bộ thuế, lộ trình chuyển đổi thị trường. Lộ ngành bia, có mở nữa cũng coi như toàn bộ trình giảm thuế lấy mức thuế hiện hành bắt các công ty bia của Việt Nam vẫn cạnh đầu giảm trong vòng 3-5 năm sẽ xuống tranh được; hoặc vật liệu xây dựng, xi- mức 14%. Tất nhiên, từng mặt hàng có măng, thép (chủ yếu thép xây dựng, bắt mức cắt giảm khác nhau: xe máy phân đầu có đầu tư thép cao cấp), điều kiện kinh khối lớn theo lộ trình chúng ta cắt xuống tế của Việt Nam bây giờ đã khác xa so với còn 45% (hiện nay 60%); ô-tô tùy loại cách đây 15 năm. mức cắt giảm xuống còn 52% hoặc 47% hoặc 50%. Chúng ta áp mức thuế bảo hộ - Ðối với nông nghiệp, các nước thành viên cũ, mức thuế nông nghiệp khoảng cho ngành ô-tô, xe máy khá cao. Cho nên trên thực tế mức đó không phù hợp lắm, 22%. Nhưng xu hướng các nước mới gia nếu chỉ bảo vệ cho người sản xuất, thì nhập phải giảm thuế nhiều hơn để gia người tiêu dùng Việt Nam hiện nay chịu nhập. Vì các nước cho rằng, các nước đã mức giá ô-tô cao nhất thế giới. Vì vậy, gia nhập phải mất vài chục năm đấu tranh chúng ta phải giảm thuế, một mặt phải bảo từ GATT để có thành quả như bây giờ. vệ người sản xuất, mặt khác phải cân đối Các nước mới gia nhập nhiều hay ít đều lại lợi ích của người tiêu dùng. Hơn nữa, phải đóng góp qua việc cắt giảm thị thực tế các tập đoàn đa quốc gia phân trường, cắt giảm thuế. vùng, phân khu vực thành thị trường, cho nên đó cũng là điều kiện. Một số ngành Trang 15
- Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. Võ Thanh Thu Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Môn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế - Nhưng, tổng thuế với nông nghiệp, thuế sẽ áp dụng MFN cho nên các nước Việt Nam có lợi thế là có nhiều mặt hàng đều hưởng mức thuế như nhau. Cuối cùng nông nghiệp xuất khẩu. Ðã xuất khẩu được Ban Thư ký sẽ tổng hợp lại. thì cạnh tranh được với thế giới. Chúng ta - Ðàm phán song phương là những lo mặt hàng thịt bò, thịt lợn. Chúng ta thấy, cuộc đàm phán căng thẳng. Tất cả các đối thịt bò, thịt lợn là các mặt hàng từ chăn tác yêu cầu đàm phán đông vì các lý do: họ nuôi đơn lẻ, chưa có theo hình thức trang cho rằng Việt Nam là một thị trường tương trại. Cho nên, trong đàm phán rất khó lai hứa hẹn, vì Việt Nam có số dân đông khăn. Các nước xuất khẩu thịt bò lớn: Hoa thứ 13 thế giới, lao động hơn 40 triệu Kỳ, Canada, Australia, New Zealand đều người, lao động trẻ hơn 30 triệu người. yêu cầu giảm thuế tới 0-5%. Chúng ta trả Việt Nam có vị trí thuận lợi cả trên bộ, trên lời: Bò Việt Nam phần lớn là bò cóc, mỗi biển, hàng không, là điều kiện cho phát hộ nuôi 5-10 con, năng suất thấp, sức cạnh triển thương mại sau này. Việt Nam có tranh không cao. Giống bò của Việt Nam điều kiện thuận lợi nữa là chúng ta ổn định phần lớn phải nhập khẩu, phần trợ cấp của về chính trị nhất trong khu vực. Ðây là Nhà nước trong lĩnh vực này hầu như điều các nhà đầu tư nước ngoài rất quan không có. Các nước cũng thấy được khó tâm. Có thể nói, thương mại Việt Nam khăn của Việt Nam và cũng đi đến mức những năm qua tăng liên tục nhưng tổng giảm đến 4-5% so với mức thuế hiện hành. kim ngạch xuất, nhập khẩu chưa phải là Mức 0-5% thì chúng tôi cũng nói thẳng lớn lắm. Thí dụ, năm 2005 kim ngạch cả đàn bò cóc Việt Nam chết, không tồn tại. xuất, nhập khẩu mới đạt hơn 60 tỷ USD. Và chúng tôi gia nhập WTO muốn để ổn Nếu riêng xuất khẩu mới khoảng hơn 30 tỷ định, phát triển, mở cửa, nhưng mức độ USD, chúng ta phải phấn đấu nhiều hơn phải phù hợp với Việt Nam chứ không nữa. Ðàm phán các nước thống nhất như phải mở theo bất cứ điều kiện nào. Cuối vậy, nhưng nhìn vào tương lai, nhiều nước cùng, các nước cũng phải chấp nhận, ngay đòi hỏi được đàm phán. Khi chúng ta đàm cả đàm phán với Hoa Kỳ vấn đề cuối cùng phán với Trung Quốc, chúng ta tưởng giữa là đàm phán về thịt bò và thịt lợn, thuế Việt Nam - Trung Quốc đã có Hiệp định tự nông nghiệp. Chúng tôi phải chấp nhận do thương mại trong ASEAN, nên không điều kiện với Hoa Kỳ là cao hơn so với cần đàm phán nữa, nhưng với Trung Quốc Australia và New Zealand. Sau này cân đối vẫn phải đàm phán 10 phiên, rất nhiều lại biểu thuế sẽ có sự điều chỉnh. Các mức phiên căng thẳng, đàm phán suốt đêm, Trang 16
- Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. Võ Thanh Thu Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Môn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế nhiều vấn đề căng: mở du lịch, ngân hàng đồng thời kết thúc đàm phán về gia nhập phụ, mở vận tải đường bộ, nhưng sau đó, WTO. Ðó là điều kiện để trình PNTR, chúng ta thấy khi đàm phán phải dựa vào chúng ta đang tích cực vận động để Quốc quy định của WTO. Chúng ta thấy về vấn hội Hoa Kỳ thông qua PNTR. Việt Nam đề đường bộ, trong WTO chưa phát triển, mới được hưởng thuế phổ thông, chưa hầu như chưa nước nào cam kết, nên bỏ, được hưởng thuế ưu đãi GST. Hoa Kỳ ngân hàng phụ thì chúng ta có ngân hàng dành cho 72-74 nước được hưởng GST 100% vốn nước ngoài, chúng ta không thể không có Việt Nam, cho nên, gia nhập mở theo kiểu đó được. Cuối cùng, Trung WTO là cơ hội cho chúng ta trong một số Quốc cũng chấp nhận. vấn đề mà chúng tôi nêu. - Ðặc biệt, đàm phán sau này với Hoa - Kết thúc đàm phán với Hoa Kỳ có Kỳ. Hoa Kỳ và EU là các đối tác lớn nhất người nói chưa hài lòng, có người nói trong WTO cả về hàng hóa và dịch vụ. được nhiều, có người nói được ít. Chúng Hoa Kỳ và EU đàm phán không phải vì lợi tôi thống nhất đây là đàm phán mà hai bên ích của Hoa Kỳ và EU mà vì lợi ích của cả đều giành thắng lợi. Trên thực chất, các Tổ chức Thương mại thế giới, nên yêu cầu nhà đàm phán luôn như thể no bụng đói đàm phán rộng hơn, sâu và đa dạng hơn. con mắt, thường đòi những điều kiện cam Ðàm phán như vậy rất phức tạp. Chúng ta kết rất cao, nhưng nhà doanh nghiệp không cho rằng xong đàm phán song phương cần cái đó. Nhà doanh nghiệp miễn có lợi (BTA) thì sẽ gần xong việc gia nhập WTO, là làm. Cam kết có cao mấy mà không có trên thực chất, có một số vấn đề rất lớn lợi thì vẫn không vào. Ðó là sự khác nhau chưa giải quyết được, như hàng dệt may giữa nhà đàm phán và doanh nghiệp. Thí Việt Nam còn hạn ngạch. Mặt khác chúng dụ đòi mở ngân hàng như thế chúng ta đã ta vẫn còn bị luật Jackson vanik hằng năm cho chi nhánh 100% vốn, nhưng ngân Quốc hội Hoa Kỳ gia hạn một lần về cơ hàng Mỹ vì chiến lược phát triển của họ chế thương mại và chúng ta chưa được nên rút, không ở Việt Nam. Giữa cam kết hưởng quy chế thương mại bình thường của nhà đàm phán với doanh nghiệp có vĩnh viễn (PNTR). Vì vậy, để có được khoảng cách. Nếu chúng ta kết thúc đàm PNTR, Hoa Kỳ yêu cầu chúng ta phải có phán với Hoa Kỳ mà giành được PNTR, đủ BTA, gia nhập WTO. Hiện nay, chúng quỹ OPEC, quỹ hỗ trợ ngân hàng ta làm xong cả hai nhiệm vụ đó. Hoa Kỳ EXIMBANK mới hoạt động mạnh. Khi đó đánh giá Việt Nam thực hiện đầy đủ BTA, quan hệ đầu tư của các nhà đầu tư lớn, xuất Trang 17
- Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. Võ Thanh Thu Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Môn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế khẩu của Hoa Kỳ mạnh hơn. Kim ngạch trực tiếp cho người sản xuất (như chương buôn bán Việt Nam - Hoa Kỳ sẽ tăng trình bảo hiểm thu nhập); chi cho các trưởng đáng kể trong thời gian tới. chương trình bảo vệ môi trường để hỗ trợ việc sản xuất ở các vùng có điều kiện bất lợi và các chính sách trong hộp xanh lơ (các nước đang phát triển không phải cam 6/ Nêu thực trạng của tài trợ xuất khẩu kết từ bỏ các hình thức chi trả trực tiếp nếu của Việt Nam trong thời gian qua việc từ bỏ các khoản này dẫn đến thu hẹp - Theo qui định của WTO, có những việc sản xuất trên một diện tích đất đai cố chính sách trợ cấp bị cấm mà chúng ta định hoặc số lượng gia cầm cố định). Về thường gọi là hộp hổ phách (amber box) và xuất khẩu, VN có thể xây dựng các chương những chính sách trợ cấp được phép áp trình hỗ trợ chi phí tiếp thị, trợ cấp chi phí dụng trong hộp xanh lơ (blue box) và xanh vận chuyển hàng hóa xuất khẩu trong lục (green box). phạm vi nội địa và quốc tế - Loại trợ cấp bị cấm liên quan tới trợ - Việt Nam phải điều chỉnh chính sách cấp xuất khẩu và trợ cấp thay thế hàng trợ cấp theo hướng song song việc cắt bỏ nhập khẩu. Theo đó, các khoản thưởng các biện pháp bị cấm, cần chuyển sang các xuất khẩu và hỗ trợ các dự án đầu tư sản biện pháp phù hợp với qui định của WTO xuất động cơ môtô hai bánh, trợ cấp tài như bảo hộ lao động, bảo vệ môi trường, chính cho sản xuất dùng nguyên vật liệu thúc đẩy phát triển kinh tế các vùng kém nội địa hay hỗ trợ tài chính cho doanh phát triển hơn. Cơ bản thì dù trợ cấp bằng nghiệp (DN) xuất khẩu thua lỗ... đang tồn hình thức nào, điều quan trọng đối với tại ở VN đều trái với cam kết gia nhập những nước đang chuyển đổi như VN là WTO của VN. Tuy nhiên VN vẫn chưa sử phải xây dựng các chính sách thương mại dụng hết các biện pháp trợ cấp được phép đồng bộ với nhau sao cho vừa phù hợp với của WTO. luật chơi quốc tế vừa đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững. - VN chưa sử dụng hết trợ cấp “xanh lơ” và “xanh lục” : Đối với ngành nông - Trong vài năm qua, Chính phủ VN nghiệp, một số hình thức trợ cấp được đã dần điều chỉnh chính sách trợ cấp cho phép nhưng chưa áp dụng là hỗ trợ điều phù hợp với luật lệ quốc tế, vì thế ít có khả chỉnh cơ cấu DN, các khoản thanh toán năng gây sốc cho các DN. Điều tra của Trang 18
- Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. Võ Thanh Thu Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Môn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế chúng tôi lại cho thấy chỉ một số ít các trưởng kim ngạch xuất khẩu chung cả chính sách trợ cấp hiện nay là thật sự hữu nước. ích đối với sự phát triển của DN. Dù được trợ cấp nhưng ngành điện tử vẫn ở vị thế yếu, ngành mía đường vẫn không thể cạnh tranh với đường nhập khẩu... Số doanh Số tiền Năm - Vì thế, vấn đề không chỉ là chính sách nghiệp thưởng (tỷ) phù hợp với qui định của WTO mà còn phải phát huy tác dụng. Nên cải cách thủ tục hải quan để giảm phí lưu kho bãi, vì 1998 66 4,685 các phí tổn từ thủ tục rườm rà nhiều khi còn nhiều hơn khoản trợ cấp ưu đãi mà DN 1999 106 6,210 nhận từ Chính phủ, chưa kể đánh mất cơ hội kinh doanh của DN. 2000 158 10,595 - Một số DN nhận thức tương đối rõ ràng về những gì sắp xảy ra nhưng phần 2001 196 12,744 lớn có vẻ hơi lúng túng. Các DN cần sớm được tiếp xúc với những cam kết gia nhập 2002 222 16,368 WTO, không chỉ riêng về vấn đề trợ cấp mà Chính phủ VN đã đạt được với các nước 2003 232 19,532 - Hiện tại, hai bộ đã trình Chính phủ 2004 349 29,408 phương án năm 2007 sẽ bỏ thưởng xuất khẩu đối với thành tích xuất khẩu và thưởng vượt kim ngạch xuất khẩu. - Việc khen thưởng xuất khẩu được Bộ Được biết, trong quá trình đàm Thương mại tiến hành từ năm 1998, số phán song phương với các đối tác, trợ cấp doanh nghiệp và số tiền khen thưởng đều trong đó có trợ cấp xuất khẩu thường là tăng nhanh qua mỗi năm theo sự tăng vấn đề nóng nhất trên bàn đàm phán. Thậm chí, trong quá trình đàm phán với một số Trang 19
- Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. Võ Thanh Thu Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Môn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế đối tác lớn, Việt Nam được xem là một - Đây là một kết quả của sự nhân nền kinh tế xuất khẩu khá lớn và tăng nhượng giữa các khối nước phát triển và trưởng cao. Các đối tác tỏ ra lo ngại sự đang phát triển vốn đã bất đồng sâu sắc với tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam khi nhau về các vấn đề then chốt như thời gia nhập WTO sẽ gây ảnh hưởng đến sản điểm xóa bỏ hoàn toàn việc trợ giá nông xuất của nước mình. Vì vậy, hầu hết các nghiệp của các nước phát triển, việc mở đối tác đều có quan điểm khá cứng rắn về cửa thị trường cho hàng công nghiệp và vấn đề bãi bỏ các trợ cấp xuất khẩu. Và các lĩnh vực dịch vụ ở các nước đang phát không ít trường hợp, Việt Nam đã phải triển, giúp cho cuộc thương lượng toàn cầu nhượng bộ. về tự do hóa thương mại tránh khỏi sự thất bại hoàn toàn. - Mốc 2013 là đề xuất chính của Liên 7/ Cơ hội và thách thức đối với các minh châu Âu (EU), trước sức ép của doanh nghiệp xuất khẩu và đề ra những Braxin và những nước đang phát triển giải pháp để doanh nghiệp đứng vững khác, muốn khu vực này xóa bỏ trợ cấp khi nhà nước dần dần giảm và tiến tới muộn nhất là năm 2010. Bản dự thảo cũng bỏ tài trợ xuất khẩu. đặt ra 30/4/2006 là thời hạn mới để các thành viên đề ra các biện pháp cắt giảm - Chính phủ và Quỹ Hỗ trợ phát triển thuế và trợ cấp nông nghiệp, công nghiệp - bên cạnh việc nghiên cứu hoàn thiện chính một bước quan trọng để vạch ra một hiệp sách và đối tượng để tín dụng hỗ trợ xuất ước tự do thương mại toàn cầu vào cuối khẩu phát huy được hiệu quả ở mức cao năm sau, một thỏa thuận có quy mô lớn nhất thì trong thời gian rất ngắn, nhằm tạo hơn xóa bỏ những rào cản thương mại giữa dựng sức mạnh cho một số doanh nghiệp các khu vực kinh tế khác nhau . hay một số ngành mà Việt Nam có ưu thế trên thị trường quốc tế thì cũng dần có sự - Các nước phát triển cũng đã chấp chuyển đổi hợp lý tránh tình trạng doanh nhận không đánh thuế và áp dụng hạn nghiệp hay ngành hàng phụ thuộc vào tín ngạch xuất khẩu (Côta xuất khẩu) đối với dụng hỗ trợ xuất khẩu quá nhiều nên ỉ lại, ít nhất 97% các loại hàng hóa xuất khẩu tới lúc hội nhập mới tự đúng trên đôi chân đến từ các nước nghèo nhất trên thế giới gần như đã tê liệt của mình (LDC). Trang 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình Chính sách kinh tế xã hội - ĐH Kinh tế Quốc dân
490 p | 1170 | 326
-
Giáo trình Pháp luật kinh tế - NXB Thống kê
416 p | 1095 | 321
-
Giáo trình Nguyên lý kinh tế vĩ mô: Phần 1 - PGS.TS. Nguyễn Văn Công (chủ biên)
116 p | 903 | 130
-
Giáo trình Pháp luật kinh tế: Phần 1 - TS. Nguyễn Hợp Toàn (chủ biên) (ĐH Kinh tế Quốc dân)
221 p | 1262 | 114
-
MÔN HỌC KINH TẾ QUỐC TẾ.
17 p | 364 | 79
-
Giáo trình quan hệ kinh tế quốc tế - CÁC NGUYÊN TẮC ÁP DỤNG TRONG QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ PHÂN TÍCH CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC KHI VIỆT NAM THỰC THI ĐẦY ĐỦ CÁC NGUYÊN TẮC NÀY TRONG QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ
21 p | 571 | 76
-
Giáo trình Quan hệ kinh tế quốc tế (dùng trong các trường trung học chuyên nghiệp): Phần 1
83 p | 353 | 71
-
Giáo trình môn học Kinh tế vi mô - Phần 2
45 p | 700 | 70
-
Giáo trình quan hệ kinh tế quốc tế - LIÊN KẾT KINH TẾ QUỐC TẾ
11 p | 240 | 68
-
Giáo trình Quan hệ kinh tế quốc tế (dùng trong các trường trung học chuyên nghiệp): Phần 2
55 p | 328 | 67
-
Giáo trình quan hệ kinh tế quốc tế - HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI VIỆT MỸ (BẢN 2)
33 p | 168 | 45
-
Giáo trình: "luận điểm kinh tế cơ bản của CN trọng thương"
3 p | 147 | 37
-
Giáo trình Pháp luật kinh tế: Phần 1 - PGS. TS. Nguyễn Thị Thanh Thủy
187 p | 71 | 14
-
Bài giảng Kinh tế quốc tế - Chương 1: Những vấn đề chung về môn học kinh tế quốc tế
28 p | 63 | 8
-
Quan hệ kinh tế Việt - Pháp: Thực tiễn và triển vọng
6 p | 93 | 7
-
Giáo trình Pháp luật kinh tế: Phần 1 (Tái bản lần thứ 6)
217 p | 18 | 7
-
Giáo án học phần Kinh tế quốc tế
108 p | 36 | 5
-
Quan hệ kinh tế Việt Nam – Hoa Kỳ từ đầu thế kỷ XXI đến nay
9 p | 21 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn