intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Tài chính doanh nghiệp (Giáo trình đào tạo từ xa): Phần 2

Chia sẻ: Lê Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:47

110
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình được chia thành 4 chương: Chương I - Tổng quan về tài chính doanh nghiệp, chương II - Vốn kinh doanh của doanh nghiệp, chương III - Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp, chương IV - Đầu tư dài hạn của Doanh nghiệp. Hi vọng rằng cuốn giáo trình này sẽ giúp cho giáo viên, nghiên cứu viên, sinh viên…gặp thuận lợi trong quá trình giảng dạy, nghiên cứu và học tập. Mời các bạn cùng tham khảo phần 2 giáo trình sau đây.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Tài chính doanh nghiệp (Giáo trình đào tạo từ xa): Phần 2

  1. CHƯƠNG III CHI PHÍ, DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP Nghiên cứu doanh thu và chi phí trong doanh nghiệp giúp xác định kết quả hoạt động kinh doanh và phân biệt hai khái niệm doanh thu - chi phí với thu - chi mà trên thực tế vẫn nhầm lẫn với nhau. Doanh thu và chi phí phản ánh trên báo cáo kết quả kinh doanh và được sử dụng để xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thu, chi phản ánh các luồng tiền vào, luồng tiền ra của doanh nghiệp thường là trong thời kỳ ngắn: từng tuần, từng tháng, nó cho biết khả năng thanh toán đích thực của doanh nghiệp hay khả năng chi trả của doanh nghiệp. Thu chi được phản ánh trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Đây là cơ sở để nhà quản lý xây dựng kế hoạch tiền mặt của doanh nghiệp. Chương này cũng giúp lập và đọc hiểu các báo cáo tài chính của doanh nghiệp, làm căn cứ để phân tích tài chính doanh nghiệp. Chương 3 là cơ sở để dự đoán và phân tích thời hạn cũng như quy mô của các dòng tiền trong tương lai, làm căn cứ để ra quyết định đầu tư dài hạn. 3.1. CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP 3.1.1. Khái niệm và nội dung 3.1.1.1. Khái niệm Khi thực hiện hoạt động hằng ngày của mình, doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí nhất định, gồm: - Chi phí cho việc tạo ra sản phẩm: như chi phí nguyên nhiên vật liệu, hao mòn máy móc thiết bị, công cụ lao động… Những chi phí này phát sinh có tính thường xuyên và gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm nên gọi là chi phí sản xuất. - Chi phí gắn liền với quá trình tổ chức tiêu thụ sản phẩm: Như chi phí vật liệu cho bao gói, chi phí vận chuyển, bảo quản sản phẩm, chi phí tiếp thị, quảng cáo để mở rộng thị trường tiêu thụ.. gọi là chi phí tiêu thụ sản phẩm hay là chi phí lưu thông. - Các chi phí cho việc tổ chức quản lý doanh nghiệp: Như tiền lương cho nhân viên quản lý, hao mòn TSCĐ ở bộ phận quản lý và các khoản chi phí bằng tiền khác có liên quan đến sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. - Các khoản chi phí khác: Gồm thuế môn bài, thuế sử dụng đất, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, giảm giá các khoản phải thu khó đòi… Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tất cả các hao phí về vật chất và về lao động mà doanh nghiệp phải bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong một thời kỳ nhất định 54
  2. 3.1.1.2 Nội dung chi phí hoạt động của doanh nghiệp a. Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền giá trị vật tư đã tiêu hao, hao mòn tài sản cố định, tiền công hay tiền lương trả cho người lao động (cả người quản lý) và các chi phí bằng tiền khác phát sinh trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong một khoảng thời gian nhất định Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm: + Chi phí liên quan đến việc sản xuất ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ + Chi phí về tiêu thụ sản phẩm (chi phí bán hàng) + Chi phí quản lý doanh nghiệp b. Chi phí về hoạt động tài chính Chi phí hoạt động tài chính là những chi phí phát sinh ra liên quan đến vấn đề tổ chức huy động vốn hay các hoạt động đầu tư tài chính ra ngoài doanh nghiệp nhằm sử dụng hợp lý các nguồn vốn, tăng thu nhập và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí hoạt động tài chính bao gồm : + Chi phí liên doanh liên kết với các doanh nghiệp khác (không kể phần vốn góp) + Chi phí cho thuê tài sản có tính chất ngắn hạn (đối với doanh nghiệp mà hoạt động cho thuê không phải là hoạt động chính) + Chi phí mua bán chứng khoán (hoa hồng cho nhà môi giới, lưu ký chứng khoán, các khoản lỗ khi chuyển nhượng nếu có) + Chi phí cho việc mua bán ngoại tệ và chênh lệch nếu có. + Chi phí lãi tiền vay phải trả đối với số vốn huy động cho hoạt động kinh doanh trong kỳ và các chi phí khác liên quan đến vấn đề vay vốn + Trích dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn chứng khoán (nếu có). + Chiết khấu thanh toán cho người mua hàng hoá dịch vụ theo các điều kiện thanh toán đã quy định. c. Chi phí hoạt động bất thường Ngoài ra trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn có thể phát sinh những chi phí bất thường gồm: + Chi phí về thanh lý, nhượng bán TSCĐ (nếu có) gồm cả giá trị còn lại chưa thu hồi hết và các chi phí khác có liên quan. + Chi phí tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế với các đối tác kinh tế khác. + Chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ phải thu khó đòi đã xoá sổ nay thu hồi được. + Chi phí thu tiền phạt khi doanh nghiệp thực hiện phạt các đơn vị kinh tế khác vi phạm hợp đồng kinh tế với đơn vị mình (nếu có) 55
  3. 3.1.2. Phân loại chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được phân loại theo những tiêu thức nhất định nhằm phục vụ cho công tác quản lý chi phí, phân tích hiệu quả sử dụng chi phí, hạch toán, kiểm tra, giúp doanh nghiệp tìm các biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Thông thường có một số phương pháp chủ yếu để phân loại chi phí như sau: Phân loại theo công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh: Chi phí vật tư trực tiếp: là chi phí về nguyên nhiên vật liệu được sử dụng trực tiếp vào việc chế tạo ra sản phẩm. Chi phí nhân công trực tiếp: là toàn bộ tiền lương, tiền công trả cho người lao động trực tiếp tạo ra sản phẩm và các khoản phụ cấp có tính chất lương, các khoản trích nộp theo lương. Chi phí sản xuất chung: là những chi phí chung phát sinh ở các phân xưởng hoặc các bộ phận kinh doanh của doanh nghiệp như tiền lương và phụ cấp trả cho nhân viên xưởng, chi phí vật liệu, chi phí công cụ lao động nhỏ, khấu hao tài sản cố định ở phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác phát sinh ở phân xưởng… Chi phí bán hàng: gồm những chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, như tiền lương và phụ cấp trả cho nhân viên bán hàng, chi phí bao gói vận chuyển bảo quản hàng hóa, chi phí tiếp thị quảng cáo, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bảo hành sản phẩm… Chi phí quản lý doanh nghiệp: gồm toàn bộ các khoản chi phí trả cho bộ máy quản lý và điều hành doanh nghiệp cũng như các khoản chi phí có liên quan đến hoạt động chung của doanh nghiệp như lương và phụ cấp trả cho bộ máy quản lý, lương nhân viên văn phòng, khấu hao tài sản cố định của bộ phận quản lý, chi phí vật liệu, đồ dùng văn phòng, thuế, phí, lệ phí, dịch vụ mua ngoài, dự phòng giảm giá, công tác phí… Cách phân loại này giúp doanh nghiệp có thể tập hợp được chi phí và tính giá thành cho từng loại sản phẩm. Mặt khác giúp cho doanh nghiệp quản lý chi phí tại địa điểm phát sinh chi phí để khai thác hạ giá thành sản phẩm. Phân loại theo nội dung kinh tế Chi phí vật tư mua ngoài: là giá trị tất cả các loại vật tư mua từ bên ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Chẳng hạn: chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế… Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là chi phí trả cho các tổ chức cá nhân ngoài doanh nghiệp về các dịch vụ được thực hiện theo yêu cầu của doanh nghiệp: chi phí điện nước, quảng cáo, điện thoại, dịch vụ tư vấn, kiểm toán... Chi phí nhân công: gồm toàn bộ tiền lương tiền công mà doanh nghiệp phải trả cho những người tham gia vào sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp, các khoản trích nộp theo lương: Bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn... Chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ số tiền về khấu hao các loại tài sản cố định trích trong kỳ. Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí bằng tiền ngoài các khoản chi phí nêu trên: thuế môn bài, thuế sử dụng đất, tiền thuê đất, chi phí tiếp tân ngoại giao… 56
  4. Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp lập được dự toán chi phí sản xuất kinh doanh theo yêu cầu kiểm tra sự cân đối giữa kế hoạch cung cấp vật tư, kế hoạch lao động tiền lương, kế hoạch khấu hao tài sản cố đinh Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất kinh doanh với doanh thu hay khối lượng sản phẩm tiêu thụ (còn gọi là mối quan hệ giữa chi phí với quy mô kinh doanh) Chi phí cố định (chi phí bất biến): là các chi phí không thay đổi (hoặc thay đổi không đáng kể) khi có sự thay đổi quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. Chẳng hạn: khấu hao tài sản cố định theo phương pháp bình quân theo năm, lương trả chuyên gia, nhân viên quản lý, tiền thuê văn phòng, chi phí tiếp tân, tiếp khách, giao dịch chi phí thành lập công ty, chi phí sửa chữa tài sản… Chi phí biến đổi (chi phí khả biến): là những chi phí thay đổi theo sự thay đổi của quy mô kinh doanh: Nguyên vật liệu dùng cho sản xuất, điện dùng vào sản xuất, tiền lương công nhân sản xuất, chi phí chuyên chở, chi phí đóng gói, bao bì, hao hụt trong quá trình kinh doanh, hoa hồng bán hàng… Riêng trong ngành thương mại thì chi phí biến đổi lớn nhất là giá mua hàng bán. Cách phân loại này giúp doanh nghiệp thấy được xu hướng thay đổi của từng loại chi phí theo quy mô kinh doanh, trên cơ sở đó giúp doanh nghiệp xác định được sản lượng hòa vốn để xác định quy mô kinh doanh hợp lý nhằm đạt được hiệu quả cao nhất. 3.2. GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 3.2.1. Khái niệm Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí của doanh nghiệp bỏ ra để hoàn thành việc sản xuất hoặc để sản xuất và tiêu thụ mọt loại sản phẩm nhất định. Phân biệt giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất: + Giống nhau: Là biểu hiện bằng tiền của các khoản chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. + Khác nhau: Chi phí sản xuất hợp thành giá thành phẩm, nhưng không phải toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều được tính vào giá thành sản phẩm trong kỳ. Giá thành sản phẩm phản ánh lượng chi phí để hoàn thành sản xuất hoặc sản xuất và tiêu thụ 1 đơn vị hay 1 khối lượng sản phẩm nhất định. Chi phí sản xuất và lưu thông sản phẩm thể hiện số chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong một thời kỳ nhất định, thường là 1 năm. Giá thành sản phẩm của doanh nghiệp biểu hiện chi phí cá biệt của doanh nghiệp để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Cùng 1 loại sản phẩm có thể có nhiều doanh nghiệp cùng sản xuất và tiêu thụ nhưng do trình độ tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh khác nhau nên giá thành sản phẩm cũng khác nhau. Trong phạm vi sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, có thể phân biệt giá thành sản xuất sản phẩm và giá thành tiêu thụ sản phẩm. Giá thành sản xuất sản phẩm (đối với sản phẩm xây dựng là giá thành thi công) bao gồm toàn bộ chi phí bỏ ra để hoàn thành việc sản xuất sản phẩm 1 sản phẩm hay 1 loại sản phẩm nhất định. 57
  5. Giá thành tiêu thụ sản phẩm (còn được gọi là giá thành toàn bộ sản phẩm) bao gồm toàn bộ chi phí để hoàn thành sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Giá thành Chi phí Chênh lệch sản phẩm = + Sản xuất sản xuất dở dang Chênh lệch Sản phẩm Sản phẩm dở = _ sản phẩm dở dang dở dang đầu kỳ dang cuối kỳ Giá thành Giá thành Chi phí bán hàng = + Tiêu thụ sản xuất và quản lý *Giá vốn hàng bán Giá thành Chênh lệch Giá vốn hàng bán = + Sản xuất thành phẩm tồn kho Chênh lệch Thành phẩm Thành phẩm = _ Thành phẩm tồn kho tồn kho đầu kỳ tồn kho cuối kỳ Riêng với doanh nghiệp thương mại: Giá vốn Chênh lệch Giá vốn hàng bán = + hàng mua hàng tồn kho Chênh lệch Hàng hoá Hàng hoá = _ Hàng tồn kho tồn kho đầu kỳ tồn kho cuối kỳ Trên góc độ kế hoạch hoá, giá thành sản phẩm của doanh nghiệp được phân biệt thành giá thành kế hoạch và giá thành thực tế. Giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch giá thành hoặc bộ phận tài chính làm; giá thành thực tế do bộ phận kế toán làm. Các nhân tố ảnh hưởng tới chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm doanh nghiệp: + Sự tiến bộ của khoa học - kỹ thuật và công nghệ. + Tổ chức lao động khoa học và chiến lược sử dụng lao động. + Tổ chức quản lý sản xuất - kinh doanh và quản lý tài chính. 3.2.2. Vai trò của giá thành Giá thành là thước đo chi phí sản xuất và tiêu thụ một hay một khối lượng sản phẩm, là một căn cứ quan trọng để xác định hiệu quả kinh doanh và cũng là căn cứ quan trọng để lựa chọn và ra quyết định sản xuất sản phẩm. Giá thành là một công cụ quan trọng để kiểm tra giám sát chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh và là căn cứ để doanh nghiệp để xem xét phát hiện và tìm ra nguyên nhân dẫn đến phát sinh chi phí không hợp lý để có biện pháp loại trừ. Giá thành sản phẩm là một trong những căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xây dựng chiến lược giá cả cạnh tranh đối với từng sản phẩm tiêu thụ trên thị trường. 58
  6. 3.2.3. Hạ giá thành sản phẩm Các doanh nghiệp luôn quan tâm đến việc giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, điều đó có ý nghĩa quan trọng: Là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp thực hiện tốt tiêu thụ sản phẩm. Giúp doanh nghiệp có thể hạ giá bán, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận. Giảm nhu cầu về vốn lưu động, doanh nghiệp có thể đầu tư vào lĩnh vực khác hoặc mở rộng quy mô kinh doanh. Hạ giá thành sản phẩm trong kỳ được xác định cho những sản phẩm so sánh được thông qua 2 chỉ tiêu: - Mức hạ giá thành Mức hạ giá thành đơn vị sản phẩm Mzđv = zi1 - zio zi1: giá thành đơn vị sản phẩm loại i kỳ so sánh zio: giá thành đơn vị sản phẩm loại i kỳ gốc + Mức hạ giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ trong kỳ n M z   S ti1 ( z i1  z io ) i 1 Sti1: số lượng tiêu thụ loại sản phẩm i kỳ so sánh n: số loại sản phẩm so sánh được Sản phẩm so sánh được là những sản phẩm kỳ trước đã sản xuất và tiêu thụ, kỳ này vẫn tiếp tục sản xuất và tiêu thụ. Đối với sản phẩm xây dựng cơ bản, người ta chỉ so sánh giá thành thực tế với giá thành kế hoạch hoặc giá thành dự toán của khối lượng sản phẩm trong cùng 1 kỳ mà ko tính chỉ tiêu này. Lý do là vì sản phẩm ở những địa điểm khác nhau sẽ sử dụng vật liệu khác nhau nên chi phí khác nhau. Tùy theo mục đích nghiên cứu mà người ta lựa chọn kỳ gốc và kỳ so sánh sao cho phù hợp. Nếu chọn kỳ so sánh là kỳ kế hoạch thì kỳ gốc là kỳ báo cáo (nghĩa là tính mức hạ giá thành kỳ kế hoạch với kỳ báo cáo), so sánh giữa thực hiện năm nay với thực hiện năm trước, so sánh giữa thực hiện so với kế hoạch. - Tỷ lệ hạ giá thành Mz Tz  n S i 1 ti1 * z io Tz: tỷ lệ hạ giá thành của toàn bộ sản phẩm so sánh được kỳ so sánh Ví dụ: Trong năm kế hoạch, doanh nghiệp X sản xuất 2 loại sản phẩm A và B. Tài liệu cho ở bảng sau: Chỉ tiêu Sản phẩm A Sản phẩm B - Sản lượng 100 đơn vị 200 đơn vị - Giá thành đơn vị + Kỳ báo cáo 20.000 đồng 40.000 đồng + Kỳ kế hoạch 18.000 đồng 32.000 đồng Tính mức hạ giá thành và tỷ lệ hạ giá thành kỳ kế hoạch so với kỳ báo cáo? - Mức hạ giá thành đơn vị sản phẩm kỳ kế hoạch so với kỳ báo cáo: sản phẩm A: MzđvA = 18.000 – 20.000 = (-) 2.000 đồng sản phẩm B: MzđvB = 32.000 – 40.000 = (-) 8.000 đồng - Mức hạ giá thành toàn bộ sản phẩm của doanh nghiệp Mz = 100(18.000 – 20.000)+200(32.000-40.000) 59
  7. = (-) 1.800.000 đồng - Tỷ lệ hạ giá thành n S i 1 ti1 * z io = 100*20.000 + 200*40.000 = 10.000.000 đồng ()1.800.000 Tz   18% 10.000.000 Vậy tỷ lệ hạ giá thành là 18% 3.3. CÁC LOẠI THUẾ CHỦ YẾU CỦA DOANH NGHIỆP Trong hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp đều phải nộp những khoản thuế theo quy định của pháp luật. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, là công cụ để Nhà nước kiểm soát, hướng dẫn và điều tiết nền kinh tế. Đối với doanh nghiệp, nộp thuế là thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp với Nhà nước. 3.3.1. Thuế giá trị gia tăng (VAT) Thuế giá trị gia tăng là loại thuế gián thu, thu trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá dich vụ qua các giai đoạn từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Đối tượng nộp thuế: Các tổ chức cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế và nhập khẩu hàng hóa dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế giá trị gia tăng. Đối tượng chịu thuế: là hàng hóa dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam. Căn cứ tính thuế: * Giá tính thuế: + Đối với hàng hoá trong nước: Đối với hàng hoá thông thường: Giá tính thuế là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng Hàng hoá chịu thuế giá trị gia tăng: Giá tính thuế là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng. + Đối với hàng hoá nhập khẩu: Giá tính thuế giá trị gia tăng = Giá tính thuế hàng nhập khẩu + Thuế nhập khẩu + Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) Thuế suất được quy định cho từng hoạt động kinh doanh, mức thấp nhất là 0% đối với hàng hóa xuất khẩu, mức cao nhất là 10%. Phương pháp xác định: - Phương pháp khấu trừ: VAT phải nộp = VAT thu hộ (đầu ra) - VAT trả hộ (đầu vào) VAT trả hộ được xác định bằng tổng số VAT đã thanh toán được ghi trên hóa đơn VAT mua hàng hóa dịch vụ hoặc chứng từ nộp VAT của hàng hóa nhập khẩu. VAT thu hộ = Giá tính thuế * thuế suất VAT (giá tính thuế là giá chưa có VAT) - Phương pháp trực tiếp: VAT = VA x Thuế suất VAT VA = Doanh thu ngoài thuế - Chi phí trung gian ngoài thuế Chú ý: Phương pháp trực tiếp chỉ áp dụng với các loại hình doanh nghiệp: + Các cơ sở kinh doanh vàng bạc đá quý 60
  8. + Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chưa áp dụng luật đầu tư trong nước tại Việt Nam (chưa có hóa đơn chứng từ theo Việt Nam). Thuế giá trị gia tăng khắc phục được nhược điểm thuế chồng thuế của thuế doanh thu trước đây. Ví dụ: Giả sử trong tháng 1, doanh nghiệp có doanh thu bán hàng 400 triệu đồng. Biết doanh nghiệp phải nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, thuế suất 8%. thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ là 5 triệu đồng. Xác định số thuế giá trị gia tăng phải nộp trong tháng. 400 Doanh thu tính thuế =  370,37 triệu đồng 1  8% VAT đầu ra = 370,37*8% = 29,6296 triệu đồng VAT phải nộp = 29,6296 – 5 = 24,6296 triệu đồng 3.3.2. Thuế tiêu thụ đặc biệt Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế gián thu, thu vào các sản phẩm dịch vụ thuộc diện chịu thuế nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, đồng thời thực hiện hướng dẫn điều tiết tiêu dùng. Đối tượng nộp thuế: Các cơ sở sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế Đối tượng chịu thuế: Các loại hàng hóa như thuốc lá điếu, xì gà, rượu bia các loại, ô tô < 24 chỗ ngồi, xăng, bài lá, vàng mã.., dịch vụ kinh doanh vũ trường, matxa, karaoke, sòng bạc, kinh doanh xổ số… Thuế tiêu thụ đặc biệt đối với các doanh nghiệp được tính bằng công thức: Thuế Số lượng Giá tính Thuế TTĐB Thuế TTĐB hàng hoá thuế đ/vị được khấu = x x suất - phải nộp tiêu thụ hàng hoá trừ đầu vào Số lượng hàng hóa tiêu thụ là số lượng hàng hóa chịu thuế đem bán, trao đổi, biếu tặng hoặc tiêu dùng nội bộ. Giá tính thuế đơn vị hàng hóa: là giá chưa có thuế Thuế suất được quy định trong biểu thuế hiện hành, mức thấp nhất là 10% đối với xăng các loại, dịch vụ kinh doanh sân golf, cao nhất là 80% đối với ô tô < 5 chỗ ngồi. Theo luật thuế tiêu thụ đặc biệt hiện nay, những hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt vẫn phải chịu thuế giá trị gia tăng, khi đó giá tính giá trị gia tăng của hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá đã có thuế tiêu thụ đặc biệt. Về bản chất, thuế tiêu thụ đặc biệt giống thuế giá trị gia tăng, nhưng khác với thuế giá trị gia tăng ở các khía cạnh sau: + Thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ được tính đối với một số mặt hàng thuộc diện hạn chế sản xuất kinh doanh hoặc nhập khẩu. + Thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ thu một lần ở khâu sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu + Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt. Ví dụ: Tại 1 cơ sở kinh doanh, hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt trong tháng 1/N có doanh thu bán hàng 1.200triệu đồng. Cho biết 20% doanh thu bán hàng là của hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, còn lại là doanh thu bán hàng của hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng. Biết thuế suất thuế giá trị gia tăng 10%, thuế suất thuế 61
  9. tiêu thụ đặc biệt 75% và ko được khấu trừ thuế. Tính số thuế phải nộp trong tháng? VAT đầu vào được khấu trừ 45 tr. 1.200 Doanh thu tính thuế =  1.090,9 1  0,1 VAT phải nộp: 1.090,9 * 10% - 45 = 64,1tr Thuế TTĐB phải nộp (1.200  109,1) * 20% * 75%  93,5tr 1  75% Hoặc có thể tính như sau: Doanh thu của hàng hóa chịu thuế TTĐB: 20% * 1.200 = 240tr VAT của hàng hóa chịu thuế TTĐB 240 * 0,1  21,818tr 1  0,1 240 Thuế TTĐB phải nộp: 1  10% * 75%  93,506tr 1  75% 1200  240 VAT đầu ra của hàng hóa chịu VAT: * 10%  87,27tr 1  10% VAT phải nộp = 21,818 + 87,27 – 45 = 64,09tr 3.3.3. Thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế tính trên lợi nhuận trước thuế (thu nhập trước thuế) của doanh nghiệp, thuế suất được quy định theo thuế suất tỷ lệ cố định căn cứ vào ngành nghề kinh doanh. Đây là thuế trực thu, nhằm tập trung một phần thu nhập của doanh nghiệp vào ngân sách nhà nước và đảm bảo sự công bằng giữa các doanh nghiệp. Đối tượng nộp thuế: Các tổ chức cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ có thu nhập chịu thuế. Đối tượng ko nộp thuế: các hộ gia đình, cá nhân , hợp tác xã sản xuất nông nghiệp có thu nhập từ sản phẩm trồng trọt chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản ko thuộc diện nộp thuế TNDN, trừ những hộ gia đình và cá nhân sản xuất hàng hóa quy mô lớn, thu nhập cao. Phương pháp xác định: Mức thuế Thu nhập Thuế suất = x nộp trong kỳ trước thuế thuế TNDN Thu nhập trước thuế = Doanh thu - Chi phí Theo luật doanh nghiệp, thuế suất áp dụng cho mọi doanh nghiệp là 28%. Đối với các doanh nghiệp có lợi thế thương mại có lợi nhuận siêu ngạch thì phải nộp thuế TNDN bổ sung. 62
  10. 3.3.4. Thuế tài nguyên Đây là loại thuế gián thu, thu vào các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế có hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, đồng thời khuyến khích sử dụng hợp lý, tiết kiệm các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Các hoạt động về khai thác tài nguyên gồm: khai thác tài nguyên khoáng sản (than đá, quặng, kim cương đá quý..), khai thác tài nguyên rừng, cây thuốc, khai thác tài nguyên thủy sản (tôm cá, san hô, đồi mồi..) Phương pháp xác định: Thuế TN Sản lượng TN giá tính thuế thuế suất = x x phải nộp khai thác đơn vị thuế TN Thuế suất cao nhất là 40%, thấp nhất là 1% Giá tính thuế: là giá bán thực tế bình quân tài nguyên khai ở thời điểm tính thuế. Nếu phải qua khâu tuyển chọn, chế biến thì giá tính thuế được tính trên cơ sở giá bán thực tế của sản phẩm nguyên chất quy đổi theo tỷ lệ của mỗi loại tài nguyên nguyên khai. Sản lượng tài nguyên khai thác để tính thuế là số lượng của từng loại tài nguyên khai thác trong kỳ ko phân biệt mục đích sử dụng. Thuế tài nguyên do cơ sở khai thác tài nguyên nộp theo định kỳ do cơ quan thuế quy định. 3.3.5. Thuế xuất nhập khẩu Thuế xuất nhập khẩu là loại thuế gián thu, thu vào các hàng hóa được phép xuất, nhập khẩu qua cửa khẩu nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước đồng thời thực hiện kiểm soát hàng hóa xuất, nhập khẩu qua cửa khẩu. Theo luật này, hàng hóa được phép xuất, nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới Việt Nam kể cả hàng hóa từ thị trường trong nước đưa vào khu chế xuất và từ khu chế xuất nhập khẩu vào nội địa đều phải nộp thuế xuất, nhập khẩu, trừ hàng hóa quá cảnh hoặc mượn đường qua biên giới Việt Nam, hàng chuyển khẩu, hàng viện trợ nhân đạo. Đối tượng nộp thuế: là các doanh nghiệp có hoạt động xuất, nhập khẩu. Công thức tính thuế: Thuế XNK Số lượng hàng giá tính thuế thuế suất = x x phải nộp hóa XNK đơn vị thuế XNK Số lượng hàng hóa xuất, nhập khẩu là số lượng từng mặt hàng ghi trong tờ khai hàng xuất, nhập khẩu (ghi trong tờ khai hải quan). Giá tính thuế: Đối với hàng hóa xuất khẩu giá tính thuế là giá bán tại cửa khẩu xuất theo hợp đồng. Trong kinh tế quốc tế gọi là giá FOB. Đối với hàng hóa nhập khẩu, giá tính thuế là giá mua của khách hàng tại cửa khẩu nhập, bao gồm cả chi phí vận tải, phí bảo hiểm theo hợp đồng mua hàng, gọi là giá CIF. Thuế suất: Được quy định trong biểu thuế của luật thuế xuất, nhập khẩu. Thuế suất xuất, nhập khẩu gồm 2 loại, thuế suất thông thường và thuế suất ưu đãi. Thuế suất ưu đãi được quy định thấp hơn nhưng ko vượt quá 50% so với thuế suất thông thường của từng mặt hàng. 63
  11. Thời hạn đối tượng nộp thuế phải nộp xong thuế được quy định cụ thể là 15 ngày đối với hàng xuất khẩu và 270 ngày đối với hàng nhập khẩu sau khi nhận được thông báo chính thức của cơ quan thu thuế về số thuế phải nộp. 3.3.6. Thuế sử dụng đất nông nghiệp Đất chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp là đất dùng vào sản xuất nông nghiệp bao gồm: đất trồng trọt, đất có mặt nước để nuôi trồng thủy sản, đất trồng rừng, đất canh tác… Công thức tính thuế: Thuế sử dụng đất nông Diện tích sử Thuế suất quy định = x nghiệp phải nộp trong kỳ dụng đất cho từng hạng đất Căn cứ vào chất đất nước ta, địa hình, điều kiện khí hậu, thời tiết và điều kiện tưới tiêu, đất trồng cây hàng năm và đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản được chia làm 6 hạng; đất trồng cây lâu năm được chia ra làm 5 hạng (hạng đất ổn định trong 10 năm). Đối với cây ăn quả lâu năm trồng trên đất hàng năm chịu mức thuế bằng 1,3 lần thuế đất trồng cây hàng năm cùng hạng nếu thuộc đất hạng 1, 2, 3; và bằng thuế đất trồng cây hàng năm cùng hạng nếu thuộc đất hạng 4, 5, 6. Đối với cây lấy gỗ và các loại cây lâu năm thu hoạch một lần chịu mức thuế bằng 4% giá trị sản lượng khai thác. Thuế nộp mỗi năm từ 1 đến 2 lần theo vụ thu hoạch chính ở từng địa phương. Thời gian nộp thuế do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định. 3.3.7. Thuế nhà đất Thuế nhà đất là thuế thu đối với nhà và với đất ở, đất xây dựng công trình. Hiện nay tạm chưa thu thuế nhà và cũng chưa có quy định cụ thể về thuế nhà. Cách tính thuế tương tự như đối với thuế sử dụng đất nông nghiệp. 3.3.8. Thuế chuyển quyền sử dụng đất Thuế này chỉ nộp khi có sự chuyển quyền (bán) sử dụng đất cho người khác. Cách tính tương tự như thuế đất. Ngoài các khoản thuế trên, khi tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp còn phải nộp một số khoản thuế và lệ phí có tính chất thuế như thuế trước bạ, thuế môn bài… 3.4. DOANH THU CỦA DOANH NGHIỆP 3.4.1. Khái niệm Doanh thu của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được từ hoạt động kinh doanh trong 1 thời kỳ nhất định. Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm: 64
  12. Doanh thu bán hàng (Doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh) là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp thu được từ việc tiêu thụ các sản phẩm hàng hoá dịch vụ trong một khoảng thời gian nhất định. Doanh thu hoạt động tài chính là khoản thu từ hoạt động đầu tư về vốn hoặc kinh doanh về vốn ra bên ngoài doanh nghiệp: lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn ( nếu có), lãi thu được từ hoạt động liên doanh liên kết, khoản thu nhập từ hoạt động đầu tư mua bán chứng khoán, khoản tiền mà doanh nghiệp được chiết khấu thanh toán khi mua hàng hoá vật tư của doanh nghiệp khác mà doanh nghiệp đã thanh toán trước thời hạn quy định. Doanh thu hoạt động bất thường: thu nhập từ thanh lý nhượng bán tài sản, khoản tiền phạt các tổ chức cá nhân vi phạm hợp đồng với doanh nghiệp, khoản phải thu khó đòi đã xoá sổ nay thu hồi được, khoản nợ phải trả nhưng không trả được vì nguyên nhân từ phía chủ nợ, tiền bảo hiểm được các tổ chức bảo hiểm bồi thường (nếu có), những khoản thu nhập năm trước bị bỏ sót hay quên ghi sổ năm nay mới phát hiện Doanh thu có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, nhất là doanh thu bán hàng. Nó góp phần trang trải chi phí, đảm bảo cho quá trình tái sản xuất và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. 3.4.2. Doanh thu bán hàng Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền đã hoặc sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ, lao vụ và các hoạt động khác của doanh nghiệp (gồm cả các khoản trợ cấp, trợ giá) trong một thời kỳ nhất định. Tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp được coi là hoạt động xuất bán sản phẩm cho đơn vị mua để nhận được số tiền về sản phẩm đó. Quá trình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp được coi là hoàn thành khi doanh nghiệp nhận được chấp nhận thanh toán của bên mua hàng. Doanh thu là một chỉ tiêu tài chính quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế. Có được doanh thu chứng tỏ sản phẩm của doanh nghiệp phù hợp với nhu cầu của xã hội, đồng thời doanh nghiệp có được nguồn vốn để trang trải các khoản chi phí trong quá trình sản xuất, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất sau. Doanh thu thuần của doanh nghiệp được xác định bằng doanh thu bán hàng trừ đi các khoản giảm trừ. Các khoản giảm trừ gồm: Giảm giá hàng bán (do hàng kém phẩm chất), giá trị hàng bán bị trả lại do sai quy cách, thuế (VAT, TTĐB, XNK…) theo phương pháp trực tiếp, chiết khấu thương mại… Những nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm (bán hàng) + Khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ Khi khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ càng nhiều thì khả năng về doanh thu càng lớn. Khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ phụ thuộc vào quy mô kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình tổ chức công tác tiêu thụ hàng hóa như việc ký kết các hợp đồng tiêu thụ hàng hóa với khách hàng, việc vận chuyển, xuất giao hàng, thanh toán tiền hàng… Sau đó doanh nghiệp cần phải làm tốt công tác ký kết hợp đồng kinh tế với khách hàng, tổ chức vận chuyển nhanh chóng, thanh toán bằng nhiều hình thức, chấp hành tốt kỷ luật thanh toán tiền hàng. Điều đó sẽ làm tăng doanh thu bán hàng. 65
  13. + Chất lượng và giá bán sản phẩm: việc sản xuất kinh doanh gắn liền với việc đảm bảo và nâng cao chất lượng hàng hóa dịch vụ bởi chất lượng hàng hóa dịch vụ có ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu bán hàng. Sản phẩm có chất lượng cao thì giá bán cao và ngược lại, hàng hóa có chất lượng thấp hoặc ko đúng yêu cầu thì đơn vị mua hàng có thể sẽ từ chối. Vì vậy doanh nghiệp phải bán hàng với giá thấp làm giảm doanh thu. + Kết cấu sản phẩm tiêu thụ: Khi doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ nhiều loại sản phẩm khác nhau thì kết cấu sản phẩm tiêu thụ có ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu bán hàng của doanh nghiệp. Loại sản phẩm có giá bán cao chiếm tỷ lệ lớn trong tổng sản phẩm tiêu thụ thì doanh thu bán hàng sẽ tăng. + Thể thức thanh toán: Nếu sử dụng các thể thức thanh toán ngay như thanh toán bằng séc, thanh toán bằng ủy nhiệm chi…doanh nghiệp có thể thu được tiền ngay giúp tăng vòng quay vốn, tăng doanh thu. Trong những trường hợp nhất định, bán hàng trả chậm cũng giúp doanh nghiệp tăng được doanh thu nhưng mức độ rủi ro cao hơn. + Công tác tiếp thị tốt cũng làm tăng doanh thu. Để tăng doanh thu bán hàng ta phải tác động vào các nhân tố trên. Ý nghĩa của việc tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm + Tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm tạo cho doanh nghiệp có nguồn tài chính quan trọng để có thể bù đắp các khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh như: Chi phí vật tư tiêu hao, chi phí nhân công.. + Tạo nguồn tài chính tiềm năng để doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước như thuế, phí và lệ phí và các nghĩa vụ tài chính khác + Là nhân tố quan trọng để doanh nghiệp có thể tăng lợi nhuận Lập kế hoạch về doanh thu tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp Doanh thu bán hàng phụ thuộc vào số lượng sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ hoặc dịch vụ cung ứng và giá bán đơn vị sản phẩm hay cước phí đơn vị. Công thức tính doanh thu bán hàng như sau: DT= ∑ Sti * Gi DT: doanh thu tiêu thụ sản phẩm dự kiến trong năm kế hoạch Sti: Số lượng sản phẩm tiêu thụ trong năm kế hoạch của loại sản phẩm thứ i Gi: Giá bán đơn vị sản phẩm của loại sản phẩm thứ i (chưa có thuế GTGT) Đối với những sản phẩm chưa ký kết hợp đồng thì giá bán là giá ước tính bằng cách dựa vào quan hệ cung cầu trên thị trường, và giá bán của các sản phẩm cùng loại ở các thời điểm khác nhau trên thị trường. Nếu sản phẩm đã có hợp đồng thì giá tính theo giá ký hợp đồng với khách hàng. Trong trường hợp bán hàng xuất khẩu, tùy theo hợp đồng mà giá bán có thể là giá FOB, CIF, CIP, CFR, FAS, DDP.. và việc thanh toán phải bằng ngoại tệ. Mỗi loại ngoại tệ có một tỷ giá hối đoái khác nhau, do đó tính doanh thu phải nhân thêm với tỷ giá hối đoái của từng loại ngoại tệ. Trong mua bán quốc tế có trường hợp ngoại tệ tính giá và tiền tệ thanh toán là hai loại ngoại tệ khác nhau đòi hỏi phải thận trọng trong việc tính doanh thu bán hàng. n: Số loại sản phẩm Trong trường hợp doanh nghiệp bán hàng theo phương pháp nhập trước xuất trước: Sti = Sđi + Ssxi - Sti Sđi : Số lượng sản phẩm dự kiến tồn đầu năm kế hoạch của loại sản phẩm i Ssxi : Số lượng sản phẩm dự kiến sản xuất trong năm kế hoạch của loại sản phẩm i Sti : Số lượng sản phẩm dự kiến tồn cuối năm kế hoạch của loại sản phẩm i 66
  14. Chú ý: Sđi: số lượng sản phẩm tồn đầu năm kế hoạch bao gồm 2 bộ phận: Số lượng sản phẩm tồn kho đến ngày 31/12 năm trước. Số lượng sản phẩm đã xuất cho khách hàng nhưng khách hàng chưa chấp nhận thanh toán ( Nếu khách hàng đã chấp nhận thanh toán thì không còn loại sản phẩm này) Nếu kế hoạch doanh thu tiêu thụ sản phẩm được lập vào cuối quý 3 của năm báo cáo: SLSP tồn đầu năm = SLSP tồn đến 30/9/bc + SLSP sxtrong q4 –SLSP tiêu thụ trong q4 năm bc Ví dụ: Doanh nghiệp A có các tài liệu sau: Năm báo cáo: Đơn giá Số lượng hàng Đã bán trong năm Hàng nhập kho Tại kho Gửi bán Số lượng Giá bán ko VAT X 100.000 1.300 200 10.000 120.000 Y 156.000 4.500 500 25.000 176.000 Z 46.200 5.500 500 8.000 56.000 Năm kế hoạch: Nhập kho Đã tiêu thụ Hàng Số lượng Đơn giá Số lượng Giá bán ko VAT X 20.500 98.000 19.000 120.000 Y 16.000 155.000 18.000 180.000 Z 24.500 45.000 28.000 60.000 Yêu cầu: Tính doanh thu thuần năm kế hoạch? Ta có: Doanh thu thuần của: Hàng X: (120.000 x 200) + 120.000 (19.000 - 200) = 2.280.000.000 Hàng Y: (176.000 x 500) + 180.000 (18.000 - 500) = 3.238.000.000 Hàng Z: (56.000 x 500) + 60.000 (28.000 - 500) = 1.678.000.000 Tổng doanh thu thuần của cty là: 7.196.000.000 3.4.3. Phân tích điểm hoà vốn Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó doanh thu bán hàng bằng chi phí bỏ ra. Phân tích điểm hoà vốn sẽ giúp cho doanh nghiệp xem xét mức sản xuất và tiêu thụ bao nhiêu sản phẩm thì công ty không bị lỗ để từ đó có các quyết định phù hợp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sản lượng hoà vốn Xác định sản lượng hoà vốn trước lãi vay (làm cho lợi nhuận trước thuế và lãi vay =0) Ta có: Doanh thu = Chi phí Doanh thu = Chi phí cố định + chi phí biến đổi 67
  15. Q * g = F + Q*v => Q(g-v) = F => Q =F/ (g-v). Xác định sản lượng hoà vốn sau lãi vay (làm cho lợi nhuận trước thuế = 0) Doanh thu = Chi phí Doanh thu = Chi phí cố định + chi phí biến đổi + lãi vay Q * g = F + Q*v + I => Q(g-v) = F => Q =F + I/ (g-v) Doanh thu hoà vốn Công thức xác định sản lượng hoà vốn chỉ thích hợp với các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh một mặt hàng với giá bán sản phẩm không thay đổi. Nếu doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhiều mặt hàng, giá bán thay đổi thì việc xác định sản lượng điểm hoà vốn được thay bằng cách xác định doanh thu hoà vốn. Ta có: g*Q = F*g/(g-v) DThv = F / (v/g)*Q -> DThv = F / (1- Tổng CFBĐ/ Tổng DTtiêu thụ) Ví dụ : Một doanh nghiệp sản xuất dụng cụ thể thao đã chi 46,2 triệu đồng để thuê nhà xưởng máy móc thiết bị, lương bộ phận gián tiếp và chi phí quảng cáo với mục đích sản xuất cầu lông và vợt cầu lông. Để sản xuất 1 chiếc vợt cầu lông có chi phí biến đổi là 50.000đồng nhưng có thể bán được với giá 80.000đồng (giá chưa thuế giá trị gia tăng) và thực tế đã sản xuất và tiêu thụ được 200 chiếc. Còn để sản xuất 1 quả cầu lông có chi phí biến đổi là 800đồng nhưng bán được với giá là 200đồng (chưa có thuế giá trị gia tăng). Thực tế công ty này đã sản xuất và bán được 10.000 quả. DThv =46.200.000/ (1- ( 50.000*200 +800*10.000)/(80.000*200 +2000*10.000) = 92.400.000 (đ) Công suất hoà vốn Người quản lý cần biết phải huy động bao nhiêu % công suất sẽ đạt điểm hoà vốn và mức huy động cao hơn mức hoà vốn sẽ đưa lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Ngược lại, mức huy động mà thấp hơn công suất hoà vốn thì doanh nghiệp sẽ bị lỗ. h% = Qhv/s* 100% = F/ s(g-v) Thời gian hoà vốn Qhv= Qh *12/ số lượng sản phẩm sản xuất trong năm 3.5. LỢI NHUẬN VÀ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP 3.5.1. Khái niệm lợi nhuận của doanh nghiệp Sau một thời gian hoạt động nhất định doanh nghiệp sẽ có thu nhập . Thu nhập này sau khi bù đắp các khoản chi phí sản xuất kinh doanh có liên quan, còn lại là lợi nhuận. Lợi nhuận của doanh nghiệp phụ thuộc vào chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý của doanh nghiệp, thể hiện kết quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp. Vì vậy, lợi nhuận được xem là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp cuối cùng của hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp. Qua chỉ tiêu này cho thấy nỗ lực phấn đấu của từng người, từng bộ phận trong doanh nghiệp, về việc tăng doanh thu, giảm chi phí. Lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có được doanh thu đó trong một thời kỳ nhất định. 68
  16. Nội dung của lợi nhuận: + Lợi nhuận hoạt động SXKD = Doanh thu hoạt động SXKD – Chi phí hoạt động SXKD = Doanh thu hoạt động SXKD – Giá thành toàn bộ – Thuế gián thu (nếu có) = Doanh thu hoạt động SXKD – ( Giá thành sản xuất + Chi phí quản lý + Chi phí tiêu thụ) –Thuế gián thu (nếu có) + Lợi nhuận hoạt động tài chính = Doanh thu tài chính – Chi phí tài chính – Thuế gián thu (nếu có) + Thu nhập khác = Doanh thu khác – Chi phí khác – Thuế gián thu (nếu có) Thuế trực thu: đối tượng nộp thuế và người chịu thuế là 1, đánh vào tài sản, thu nhập của người nộp thuế, như: Thuế thu nhập doanh nghiệp… Thuế gián thu: Đối tượng nộp thuế khác người chịu thuế, đánh vào việc tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ. Người sản xuất nộp hộ cho người tiêu dùng sau đó tính vào giá hàng hóa dịch vụ để người tiêu dùng nộp, như: Thuế tiêu thụ đặc biệt… Ví dụ: Doanh nghiệp B có tài liệu như sau: I - Năm báo cáo: 1. Số lượng sản phẩm tồn kho cuối năm báo cáo 20 sản phẩm II - Năm kế hoạch 1. Số lượng sản phẩm sản xuất trong năm kế hoạch là 200 sản phẩm. Tồn kho cuôi năm bằng 20% sản xuất trong năm 2. Giá bán( chưa có thuế giá trị gia tăng) là 50.000 đồng/ sản phẩm 3. Giá thành sản xuất : 20.000 đồng/sản phẩm, hạ 5% so với năm báo cáo 5. Chi phí bảo hiểm, quản lý doanh nghiệp = 2% giá thành sản xuất sản phẩm tiêu thụ trong năm. Số lượng sản phẩm tiêu thụ năm kế hoạch = 20 + 200 - 20%*200 = 180 sản phẩm Doanh thu thuần = 180 *50.000 = 9.000.000 (đồng) Giá thành sản xuất của sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong năm kế hoạch: 20 *20.000/0.95 + (180 -20) * 20.000 = 3.621.052,6 (đồng) Giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong năm kế hoạch là: 3.621.052,6*1.02 =3.693.473.652 (đồng) Lợi nhuận hoạt động SXKD = 9000.000-3.693.473.652 = 5.306.526,348 (đồng) 3.5.2. Vai trò của lợi nhuận Lợi nhuận là một trong những điều kiện quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp vì một trong những mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp là nhằm thu được lợi nhuận. Và nếu doanh nghiệp thua lỗ kéo dài liên tục thì doanh nghiệp khó có thể tồn tại được. Lợi nhuận là nguồn tài chính quan trọng và xét về mặt dài hạn thì nó là nguồn tài chính chủ yếu để doanh nghiệp có thể mở rộng hoặc đầu tư theo chiều sâu trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận là nguồn tài chính quan trọng để cải thiện đời sống vật chất tinh thần của người lao động. Lợi nhuận là một trong những nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước để góp phần phát triển kinh tế văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng của đất nước. Lợi nhuận là một trong những chỉ tiêu chất lượng tổng hợp giúp cho nhà lãnh đạo doanh nghiệp xem xét đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như những kết quả của các biện pháp kinh tế - kỹ thụât để từ đó đưa ra những 69
  17. biện pháp thích hợp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặc dù lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp để phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhưng để đánh giá một cách toàn diện và sát thực hơn thì ngoài chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối người ta còn sử dụng các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vì lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng. Nó chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố. Có những nhân tố thuộc về chủ quan. Có những nhân tố thuộc về khách quan và có sự bù trừ lẫn nhau. Có hai doanh nghiệp A có lợi nhuận đạt được là 500 triệu đồng, doanh nghiệp B lợi nhuận là 400 triệu đồng. Chưa thể đánh giá được doanh nghiệp A hoạt động tốt hơn doanh nghiệp B vì có thể quy mô vốn khác nhau, kinh doanh ngành nghề khác nhau…Do điều kiện sản xuất kinh doanh, điều kiện vật chất, thị trường tiêu thụ thường làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp không giống nhau. Các doanh nghiệp cùng loại nếu quy mô sản xuất khác nhau thì lợi nhuận thu được cũng sẽ khác nhau. Các chỉ tiêu Tỷ suất lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng: cho biết trong 100 đồng doanh thu thuần có bao nhiêu đồng lợi nhuận Pbh P'bh  DT Pbh: tổng lợi nhuận bán hàng DT: doanh thu bán hàng thuần Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh: cho biết trong 100 đồng vốn kinh doanh có bao nhiêu đồng lợi nhuận, cho thấy mức độ sinh lời của đồng vốn. Nó phản ánh tổng hợp hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, kể cả phần vốn dự trữ và chưa tham gia vào sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. P P'v  V P: tổng lợi nhuận trong kỳ V : vốn kinh doanh bình quân trong kỳ Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: cho biết trong 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng Pr P' sh  Vsh Vsh : vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ Pr: lợi nhuận sau thuế trong kỳ Tỷ suất lợi nhuận giá thành: cho biết cứ 100 đồng chi phí được sử dụng để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nó phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí hay là phần vốn đã thực sự đưa vào sử dụng để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. P P' z  z P: lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm z: giá thành toàn bộ Tỷ suất lợi nhuận doanh thu thuần: cho biết 100 đồng doanh thu thuần trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. P P' M  M P: lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm 70
  18. M: doanh thu thuần trong kỳ 3.5.3. Các biện pháp tăng lợi nhuận của doanh nghiệp Tăng doanh thu, trong đó quan trọng nhất là tăng doanh thu bán hàng. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường có cạnh tranh, doanh nghiệp ko thể tự nâng giá bán. Giá của sản phẩm được hình thành trên thị trường thông qua quan hệ cung cầu. Do đó doanh nghiệp phải tìm biện pháp tăng sản lượng bán để tăng doanh thu. Việc tăng khối lượng tiêu thụ phụ thuộc quy mô kinh doanh, nhu cầu có khả năng thanh toán của thị trường (cầu của thị trường). Do đó, biện pháp chủ yếu để tăng doanh thu là nâng cao chất lượng sản phẩm. Giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm: mua vật tư từ nhiều nguồn giúp doanh nghiệp có thể chọn lựa nguồn phù hợp về giá cả, chất lượng… Nâng cao năng suất lao động, làm giảm chi phí, hạ giá thành. 3.5.4. Phân phối lợi nhuận Phân phối lợi nhuận nhằm mục đích chủ yếu tái đầu tư mở rộng năng lực hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, khuyến khích người lao động nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phân phối lợi nhuận là việc chia kết quả hoạt động kinh doanh giữa các chủ thể tham gia vào quá trình phân phối. Đó là doanh nghiệp, Nhà nước, người lao động. Nhưng phân phối lợi nhuận ko đơn thuần là việc phân chia về mặt lượng, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh mà thực chất đó là giải quyết mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với Nhà nước, với người lao động và các quan hệ với bạn hàng. Vì vậy, phân phối lợi nhuận phải đạt được các yêu cầu: Giải quyết một cách hài hòa mối quan hệ về các lợi ích kinh tế giữa doanh nghiệp với ngân sách nhà nước, với người lao động. Doanh nghiệp phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước. Giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế trước mắt với lợi ích lâu dài của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải dành một phần thỏa đáng để đáp ứng nhu cầu về tái sản xuất mở rộng đồng thời phải đảm bảo lợi ích của các thành viên trong doanh nghiệp. Tùy theo từng loại hình doanh nghiệp và mức lợi nhuận đạt được mà việc phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp có khác nhau: + Đối với doanh nghiệp tư nhân 1 phần lợi nhuận sẽ được sử dụng nộp Thuế thu nhập doanh nghiệp cho nhà nước phần còn lại sẽ do chủ doanh nghiệp quyết định. + Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, lợi nhuận sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho nhà nước sẽ do hội đồng cổ đông quyết định. + Đối với công ty nhà nước: Lợi nhuận của doanh nghiệp sau khi đã bù đắp các khoản lỗ của năm trước và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, phần còn lại sẽ được phân phối như sau: - Bước 1: Chia lãi cho các đối tác liên kết theo hợp đồng (nếu có) - Bước 2: Bù đắp các khoản lỗ của các năm trước mà chưa được trừ vào lợi nhuận trước thuế -> bảo toàn được vốn cho doanh nghiệp - Bước 3: Trích 10 % vào quỹ dự phòng tài chính khi nào số dư của quỹ bằng 25% vốn điều lệ của công ty thì không trích nữa. 71
  19. - Bước 4: Trích lập các quỹ bắt buộc từ lợi nhuận sau thuế theo tỷ lệ đã được nhà nước quy định với công ty đặc thù mà mà nhà nước quy định. - Bước 5: Phần còn lại được chia theo tỷ lệ vốn góp gồm vốn do nhà nước đầu tư tại công ty và vốn công ty huy động được từ bên ngoài. Phần phân chia lợi nhuận được chia theo vốn của nhà nước Nhà nước đầu tư sẽ bổ sung vốn cho công ty, phần lợi nhuận chia cho việc huy động có thể trích 30 % vào quỹ đầu tư phát triển, phân phối vào quỹ phúc lợi, khen thưởng…. 72
  20. TÓM TẮT CHƯƠNG III Đối với mỗi Doanh nghiệp thông thường có 3 hoạt động cơ bản: hoạt động sản xuất, hoạt động tài chính và hoạt động khác. Mỗi hoạt động đều phát sinh các khoản chi phí và sẽ mang lại doanh thu, lợi nhuận tương ứng. Tuy nhiên trong phạm vi chương học này, chúng ta chỉ tập trung vào nghiên cứu chi phí, doanh thu, lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đánh giá, lựa chọn và đưa ra các quyết định tài chính phù hợp. HỆ THỐNG CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CHƯƠNG III 1. Phân biệt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm? 2. Nội dung doanh thu và các biện pháp tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm? 3. Lợi nhuận và phân phối lợi nhuận đối với các Doanh nghiệp Việt Nam hiện nay? 4. Nêu nội dung và phương pháp tính thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt? 5. Phân biệt thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp và phương pháp khấu trừ? 6. Một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh 3 loại mặt hàng A, B và C. Trong năm N, doanh nghiệp dự kiến như sau: 1. Tổng chi phí cố định sản xuất kinh doanh trong cả năm là 1.000 triệu đồng. 2. Chi phí biến đổi và giá bán của 3 mặt hàng: Chi phí biến đổi cho Giá bán chưa có thuế Mặt Số lượng sản phẩm một sản phẩm GTGT 1 sản phẩm hàng tiêu thụ (cái) (1000đ) (1000đ) A 20.000 7,5 20 B 15.000 90 120 C 30.000 80 100 Yêu cầu: 1. Hãy cho biết năm N doanh nghiệp có hòa vốn được hay không? 2. Thời gian cần thiết để hòa vốn là bao lâu? 3. Giả định: Để đạt được kế hoạch nêu trên, năm N, doanh nghiệp phải huy động 100% năng lực sản xuất. Hãy cho biết, doanh nghiệp cần huy động bao nhiêu % năng lực sản xuất để đạt mức hòa vốn? 4. Nếu trong năm, mặt hàng B chỉ bán được với giá 100.000đ/sp. Hãy cho biết, doanh nghiệp có đạt được hòa vốn hay không? 7. Công ty TNHH Hương Quỳnh chuyên sản xuất kinh doanh loại sản phẩm A có tài liệu sau: 1. Công suất thiết kế: 7.000 sản phẩm/năm. 2. Mức sản xuất và tiêu thụ năm trước: 5.000 sản phẩm/năm. 3. Chi phí sản xuất kinh doanh: a. Tổng chi phí cố định: 270 triệu đồng. b. Chi phí biến đổi: 60.000 đồng/sản phẩm. 4. Giá bán chưa có thuế GTGT: 150.000đồng/sản phẩm. 73
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2