Giáo trình tin học hệ dự bị đại học - Chương 2
lượt xem 11
download
HỆ ĐIỀU HÀNH MICROSOFT WINDOWS 2000 I. KHÁI NIỆM VỀ HỆ ĐIỀU HÀNH 1. Khái niệm Hệ điều hành là tập hợp các chương trình được tổ chức thành một hệ thống với nhiệm vụ đảm bảo tương tác giữa người dùng và máy tính, cung cấp các phương tiện và dịch vụ để điều phối việc thực hiện các chương trình, quản lý chặt chẽ các tài nguyên của máy, tổ chức khai thác chúng một cách thuận tiện và tối ưu. Hệ điều hành đóng vai trò cầu nối giữa thiết bị với người dùng và giữa...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình tin học hệ dự bị đại học - Chương 2
- Hệ điều hành Microsoft Windows 2000 TRƯỜNG DỰ BỊ ĐẠI HỌC DÂN TỘC TW CHƯƠNG II HỆ ĐIỀU HÀNH MICROSOFT WINDOWS 2000 I. KHÁI NIỆM VỀ HỆ ĐIỀU HÀNH 1. Khái niệm Hệ điều hành là tập hợp các chương trình đ ược tổ chức thành một hệ thống với nhiệm vụ đảm bảo tương tác giữa người dùng và máy tính, cung cấp các phương tiện và dịch vụ để điều phối việc thực hiện các ch ương trình, quản lý chặt chẽ các tài nguyên của máy, tổ chức khai thác chúng một cách thuận tiện và tối ưu. Hệ điều hành đóng vai trò cầu nối giữa thiết bị với người dùng và giữa thiết bị với các chương trình thực hiện trên máy. H ệ điều hành cùng với các phương tiện kỹ thuật (máy tính và các thiết bị ngoại vi) tạo thành một h ệ thống. Hệ điều hành thường được lưu trữ dưới dạng các modul độc lập trên bộ nhớ ngoài (trên đ ĩa cứng, đĩa mềm, đĩa CD, ...) 2. Chức năng của hệ điều hành Các chức năng của hệ điều hành gồm: Tổ chức giao tiếp giữa người dùng và hệ thống. Việc giao tiếp có thể thực hiện bằng một trong hai cách: thông qua hệ thống câu lệnh (Command) được nhập từ bàn phím hoặc thông qua các đề xuất của hệ thống (bảng chọn, cửa sổ, biểu tượng đồ họa, ...) được điều khiển bằng bàn phím hoặc chuột; Cung cấp tài nguyên (bộ nhớ, các thiết bị ngoại vi, ...) cho các chương trình và tổ chức thực hiện các chương trình đó; Tổ chức lưu trữ thông tin trên bộ nhớ, cung cấp các công cụ để tìm kiếm và truy cập thông tin; K iểm tra và hỗ trợ bằng phần mềm cho các thiết bị ngoại vi (chuột, b àn phím, màn hình, đĩa CD ...) để có thể khai thác chúng một cách thuận tiện và hiệu quả; Cung cấp các dịch vụ tiện ích hệ thống (làm việc với đĩa, truy cập m ạng ...). Phần lớn các hệ điều hành đang sử dụng rộng rãi hiện nay có m ột số tiện ích liên quan đến mạng máy tính. Các tiện ích này đã trở thành các thành phần phải có và quan trọng như: d ịch vụ kết nối mạng và Internet, trao đổi thư điện tử, ... Mỗi chức năng đ ược một nhóm chương trình trong hệ điều hành đ ảm bảo thực hiện. Các nhóm chương trình này là các thành phần của hệ điều hành. Việc xác định thành phần của một hệ điều hành phụ thuộc vào cách chi tiết hóa các chức năng của nó và không ảnh hưởng đến việc khai thác hệ thống. - 14 -
- Hệ điều hành Microsoft Windows 2000 TRƯỜNG DỰ BỊ ĐẠI HỌC DÂN TỘC TW 3. Một số hệ điều hành thông dụng Có rất nhiều hệ điều hành của các hãng khác nhau được phổ biến trên thị trường thế giới. Dưới đây chỉ giới thiệu một số hệ điều hành phổ biến ở Việt Nam. a) Hệ điều hành MS -DOS Hệ điều hành MS-DOS của hãng Microsoft trang b ị cho máy tính cá nhân IBM PC. Đây là một hệ điều hành đơn giản nhưng hiệu quả, phù hợp với tình trạng thiết bị của máy tính cá nhân trong thập kỷ 80 của thế kỷ XX. Việc giao tiếp với MS-DOS được thực hiện thông qua hệ thống lệnh. MS-DOS là hệ điều hành đơn nhiệm một người dùng. Tuy vậy, với các phiên bản nâng cấp từ 4.01 trở đi, trong MS-DOS đã có các modul cho phép người dùng có thể thực hiện đồng thời nhiều chương trình. b) Hệ điều hành Windows Hiện nay, nhiều máy tính sử dụng hệ điều hành Windows của hãng Microsoft với các phiên b ản cải tiến khác nhau. Một số đặc trưng chung của Windows: Chế độ đa nhiệm; Có một hệ thống giao diện dựa trên cơ sở b ảng chọn với các biểu tượng kết hợp giữa đồ họa và văn b ản giải thích; Cung cấp nhiều công cụ xử lý đồ họa và đa phương tiện (Multimedia) đảm bảo khai thác hiệu quả nhiều loại dữ liệu khác nhau như âm thanh, hình ảnh, ... Đ ảm bảo các khả năng khai thác trong môi trường mạng. Các phiên bản mới hơn của Windows thể hiện các đặc trưng trên ở mức độ tiến bộ hơn. c) Các hệ điều hành UNIX và Linux Hệ điều hành UNIX do Ken Thompson và Dennis Ritchie thuộc phòng thí nghiệm Bell của hãng AT&T xây dựng những năm 1970. Đây là hệ điều hành đa nhiệm nhiều người dùng, có khả năng đảm bảo một số lượng rất lớn người dùng đồng thời khai thác hệ thống. Một số nét đặc trưng cơ bản của UNIX: UNIX là hệ điều hành đa nhiệm nhiều người dùng; Có hệ thống quản lý tệp đơn giản và hiệu quả; Có một hệ thống phong phú các modul và chương trình tiện ích hệ thống. - 15 -
- Hệ điều hành Microsoft Windows 2000 TRƯỜNG DỰ BỊ ĐẠI HỌC DÂN TỘC TW Nét đặc biệt của UNIX là đến 90% các modul của hệ thống được viết trên ngôn ngữ lập trình bậc cao C, vì vậy có thể dễ dàng thay đổi, bổ sung để phù hợp với từng ho àn cảnh cụ thể hoặc chuyển đổi từ loại máy này sang loại máy khác có hệ lệnh không giống nhau. Một mặt, tính chất này đã làm cho UNIX được triển khai ứng dụng rộng rãi trên nhiều loại máy khác nhau và hệ thống trở nên mạnh hơn, linh ho ạt hơn. Mặt khác, nó làm cho các phiên b ản khác nhau của UNIX có quá nhiều sự khác biệt cơ bản, mất tính kế thừa và đồng bộ. Vì vậy, từ những năm 80 của thế kỷ XX về sau, người ta đã đề xuất một loạt các chuẩn cho việc xây dựng UNIX. Trên cơ sở của UNIX, năm 1991 Linus Torvalds (người Phần Lan), khi còn là sinh viên, đã phát triển một hệ điều hành mới cho máy tính cá nhân gọi là Linux. Linux đã cung cấp cả chương trình nguồn của to àn bộ hệ thống, làm cho nó có tính mở rất cao, tức là m ọi người có thể đọc, hiểu các chương trình hệ thống, sửa đổi, bổ sung, nâng cấp và sử dụng mà không bị vi phạm bản quyền tác giả. Chính vì vậy, Linux đã thu hút sự chú ý của rất nhiều người trên phạm vi toàn thế giới và được sao chép, phổ biến với một chi phí rất thấp về tài liệu, đĩa (không phải trả tiền bản quyền). Tuy nhiên, do hệ điều hành Linux phát triển có tính mở nên không thể có một công cụ cài đặt mang tính chuẩn mực, thống nhất. Mặt khác, còn ít các phần mềm ứng dụng chạy trên Linux so với trên Widows nên việc sử dụng Linux còn bị hạn chế. Mặc dù vậy, do một số đặc tính ưu việt của nó, người ta dự đoán trong tương lai gần Linux có khả năng cạnh tranh với hệ điều hành Windows. Ngày nay, Linux được sử dụng rộng rãi ở Châu Âu, nhất là trong các trường học và khuynh hướng này ngày càng phát triển. II. TỆP VÀ QU ẢN LÝ TỆP 1. Khái niệm tệp Người ta thường nói đến tệp văn bản báo cáo, tệp danh sách học sinh, tệp trò chơi .. Trên các thiết bị lưu trữ thông tin của máy tính, tệp đó ng vai trò như một đ ơn vị cơ b ản đ ược hệ đ iều hành quản lý. Tệp là tập hợp các thông tin có cùng bản chất và đ ược lưu trữ như một đơn vị lưu trữ dữ liệu trên các thiết bị mang thông tin (đ ĩa từ, băng từ, đĩa quang .. ) Các tệp được phân biệt bởi tên tệp (File name). Tên tệp có thể do người sử dụng đặt và bao gồm: Phần chính (phần tên) và p hần mở rộng (hay phần phân loại), giữa hai phần này được liên kết bởi mộ t dấu chấm ( . ). Phần tên là phần bắt buộc phải có còn phần mở rộng có thể có hoặc không. Trong Windows 2000, phần tên cho phép dài tới 255 ký tự và không được chứa các ký tự: \ / : * ? ” > < . Tên tệp không phân biệt chữ hoa hay chữ thường. - 16 -
- Hệ điều hành Microsoft Windows 2000 TRƯỜNG DỰ BỊ ĐẠI HỌC DÂN TỘC TW Trong một nhà người ta không đặt hai đứa con trùng tên nhau, nhưng trẻ nhà này trùng tên với trẻ hàng xóm thì được. Cũng như vậy, trong Windows 2000 không cho phép chứa hai tệp cùng tên ở tại một ch ỗ nhưng để chúng ở hai chỗ (thư mục) khá c nhau thì được. Và thông th ường, tên tệp được đặt sao cho gợi nhớ đ ến nội dung bên trong của nó. Và như vậy, chỉ nhìn qua tên tệp, người sử dụng có thể b iết sơ qua về nội dung. Tránh đặ t tệp bằng những cái tên vô nghĩa, khó hình dung. Ví d ụ: Đ ặt tên tệp đúng: Bao cao.doc ; b ang_diem_lop_T2.xls ; lopK30X4.txt .. Đ ặt tên tệp sai: Vi\du.pas ; bai_tap:1.txt 2. Thư mục (Folder) và cấu trúc cây thư mục Ta lấy ví d ụ mộ t thư viện, nếu cứ để sách một cách tuỳ tiện và mỗi lần cần tới quyển sách nào đó, ta phải bới tung đống sách đó lên cho đến khi nào tìm thấy quyển sách. Như vậy thời gian để tìm kiếm sẽ rất lâu. Do vậy, thư viện cần có một kiểu sắp x ếp thế nào đó, ví dụ như phân ra làm các nhó m: nhóm sách lớp 10, nhóm sách lớp 11, nhóm sách lớp 12 .. Trong từng nhóm đó, ta lại phân thành các nhóm nhỏ, đó là nhóm sách Toán, nhóm sách Lý, nhóm sách Văn .. và như vậy, nếu ai đó cần đến quyển sách V ăn lớp 11 thì có thể tìm đ ược ngay trong nhóm sách văn nằm trong tủ sách: nhóm lớp 11. Lượng thô ng tin lưu trữ trong máy tính rất lớn, vì vậy nhu cầu sắp x ếp chú ng như thế nào đ ể có thể vừa tăng tốc độ truy cập, vừa thuận tiện cho người dùng. Do vậy, các hệ điều hành tổ chức các tệp (file) trên đĩa thành các thư m ục (Directorry). Mỗi thư mục chứa các tệp hoặc (và) các thư mục con có cùng chung một tính chất nào đó. Thư mục được phân cấp, thư mục trên cùng (to nhất) được gọi là thư m ục gốc, do vậy cách tổ chức này còn đ ược gọi là cấu trúc cây thư mục. Có thể hình dung là khi ta đang làm việc với một văn bản – tệp được đặt trong các thư mục (Folder). Trong các thư mục này còn có thể chứa các thư mục (Folder) nhỏ hơn … Điều này mang lại hai lợi ích: G iảm thời gian tìm kiếm trên đĩa từ. N gười sử dụng có thể tổ chức tốt các thông tin của m ình một cách khoa học. Thư m ục là một hình thức phân vùng trên đ ĩa giúp cho việc quản lý tệp tin được dễ dàng hơn. Hình sau đ ây mô tả một cấu trú c cây thư mục: - 17 -
- Hệ điều hành Microsoft Windows 2000 TRƯỜNG DỰ BỊ ĐẠI HỌC DÂN TỘC TW Thư mục gốc ( \ ) Đại học Kinh Tế QD Dự bị Đại học Ban KHTN Lớp A1 Danh sach.doc Lớp B4 Danh sach.doc Ban KHXH Lớp C1 Đại học BK Hà Nội Danh sach.doc Lớp C2 Danh sach.doc Thư mục cũng phải có tên, tên thư mục được đặt giống như p hần tên của tên tệp. Trong một thư mục cũng khô ng cho phép chứa hai thư m ục trù ng tên nhau. 3. Đường dẫn Có thể hình dung thư mục như tủ sách hoặc giá sách, còn các tệp là các quyển sách. Đ ể tìm một quyển sách cụ thể nào đó, phải biết được nó để ở tủ nào, giá nào, ngăn nào. Điều đó tương ứng với việc để đến với mộ t tệp nào cần phải biết đường đi đến nơi lưu trữ nó. Đường đ i dẫn đến một tệp tin hoặc thư mục gọi là đ ường dẫn. Đường dẫn là dãy liên tiếp tên các th ư mục lồng nhau được phân cá ch bởi dấu \ , thư m ục có tên đứng sau là thư m ục con trực tiếp của thư mục đứng ngay trước nó. III. GIAO TIẾP VỚ I HỆ ĐIỀU HÀNH 1. N ạp và thoát khỏi hệ điều hành Microsoft Windows * N ạp hệ điều hành Microsoft Windows - 18 -
- Hệ điều hành Microsoft Windows 2000 TRƯỜNG DỰ BỊ ĐẠI HỌC DÂN TỘC TW Nếu đã được cài đặt vào ổ cứng và được cấu hình như ngầm định, Windows 2000 sẽ được tự động chạy và hoàn toàn nắm quyền điều khiển m áy tính kể từ khi bật máy. Sau khi khởi động thành công, màn hình Windows 2000 xuất hiện với nút Start, thanh công việc và các biểu tượng trên màn hình tương tự như hình dưới đây: Các biểu Màn hình tượng Giờ của hệ Desktop các chương Nút trình chạy ngầm Start * Tho át khỏi hệ điều hành Microsoft Windows Để thoát khỏi hệ điều hành Windows ta kích chuột trái tại nút Start chọn Shut Down… xuất hiện bảng chọn: Log off administrator: Shut down: tắt m áy Restart: nạp lại hệ điều hành Stand by: tắt máy tạm thời 2. Giới thiệu màn hình Microsoft Windows - 19 -
- Hệ điều hành Microsoft Windows 2000 TRƯỜNG DỰ BỊ ĐẠI HỌC DÂN TỘC TW Giao diện đồ họa trong Windows bao gồm rất nhiều thành phần khác nhau, trong đó có các cửa sổ, các bảng chọn, thực đơn ngang, thực đ ơn dọc, các thanh cô ng cụ và các biểu tượng. Mọ i thành phần trong Windows đều được gọi với tên chung là đối tượng. a) Bảng chọn Start và thanh công việc: Khi khởi động Windows 2000 xong, nú t Start và thanh công việc nằm dưới đáy màn hình. Theo ngầm định, chúng luôn hiển thị khi Windows làm việc. * Bảng chọn Start: Khi nháy chuột vào nút Start (hoặc bấm phím Start trên bàn ph ím) sẽ xuất hiện một bảng chọ n (gọi là bảng chọn Start). Bảng chọn này chứa mọi nhó m lệnh cần thiết để bắt đầu sử dụng Windows. Chẳng hạn, nếu muốn sử dụng một chương trình, hãy chọn P rograms (các chương trình ); nếu muốn mở một tài liệu gần đây, chọn My documents (Các tài liệu); muốn có sự trợ giúp sử dụng ta chọ n Help (bằng tiếng Anh) . . . * Thanh công việc ( Taskbar) Trên thanh công việc, bên trái là nú t Start, bên phải là vù ng hiển thị các chương trình chạy ngầm và cuối cùng là phần hiển thị thời gian – Clock Windows 2000 là h ệ điều hành đa nhiệm, nghĩa là có thể cho phép thực hiện nhiều nhiệm vụ hay thao tác nhiều chương trình cùng lú c. Hơn nữa, việc một trong số các chương trình b ị hỏng hay có lỗ i cũng không làm ảnh hưởng tới các chương trình khác. Như vậy, cùng một lúc có thể mở nhiều cửa sổ cũng như chạy nhiều các chương trình ứng dụng khác nhau. Mỗ i lần chạy một chương trình hay mở một cửa sổ, sẽ có mộ t nút đ ại diện cho chương trình hay cửa sổ đó xuất hiện trên thanh công việc. Do đó trên thanh công việc có thể xuất hiện nhiều nút hay biểu tượng khác nhau, đ iều đó có nghĩa là các cửa sổ hay các chương trình ứng dụng đang chạy đồng thời. Tuy nhiên, tại mỗi thời điểm chỉ có thể giao tiếp với một cửa sổ hay một chương trình ứng dụng. Để chuyển đổi giữa các chương trình (hay các cửa sổ) ta chỉ việc bấm chuột vào nú t tương ứng trên thanh công việc. Khi đó, cửa sổ được chọ n sẽ được đưa lên trên cù ng và gọi là cửa sổ kích hoạt (cửa sổ hiện thời) và nút tương ứng trên thanh công việc sẽ lõm xuống. Khi đóng cửa sổ hay chương trình thì nút đ ại diện trên thanh công việc cũng sẽ biến mất. - 20 -
- Hệ điều hành Microsoft Windows 2000 TRƯỜNG DỰ BỊ ĐẠI HỌC DÂN TỘC TW Hình trên là thanh công cụ của m àn hình Windows 2000, qua đó ta có thể thấy cửa sổ chương trình Line98 đ ang được kích hoạt và còn có hai cửa sổ là chương trình Microsoft Word và cửa sổ My Documents cũng đang được mở. Lưu ý: Khi ta thu nhỏ cực tiểu một chương trình hay m ột cửa sổ, thì cửa sổ đó b iến mất nhưng nút đại diện của nó sẽ vẫn xuất hiện trên thanh công việc. b) Cửa sổ (Window) Trong mô i trường Windows, người sử dụng thực hiện các công việc của mình thông qua các cửa sổ. Bất kỳ m ột chương trình nào chạy trên Windows đều được cung cấp một cửa sổ riêng để người sử dụng giao tiếp. Mỗi chương trình ứng dụng có một cửa sổ làm việc với hệ thống thực đơn riêng, nhưng tất cả các cửa sổ đều có nhiều thành phần chung, và sau đây là hình minh họa một số các thành phần của một cửa sổ : Thanh tiêu đề (title bar) Thanh thực đơn Các nút lệnh (Menu Bar) Thanh công cụ (ToolBar) Thanh cuốn dọc Các biểu tượng Thanh trạng thái (Status bar) Thanh tiêu đề (Title Bar) Nằm trên cùng cửa sổ, trên đó có đề tên cửa sổ – tên chương trình ứng dụng. Phía bên trái của mỗ i thanh tiêu đề bao giờ cũng có hộp điều khiển (Control box) có hình dạng là b iểu tượng của chương trình ứng dụng. Khi b ấm chuột tại hộp điều khiển sẽ xuất hiện thực đơn điều khiển: - 21 -
- Hệ điều hành Microsoft Windows 2000 TRƯỜNG DỰ BỊ ĐẠI HỌC DÂN TỘC TW R estore: Trở về kích thước trước đó Move: Di chuyển cửa sổ Size: Thay đổ i kích thước cửa sổ Minimize: Đ ưa cửa sổ về kích thước b é nhất Maximize: Phóng to cửa sổ lên kích thước lớn nhất-toàn màn hình. C lose: Đóng cửa sổ Và phía bên phải mỗi thanh tiêu đề bao giờ cũng có các Minimize Close nút lệnh: Maximize hoặcÆc Restorre Các nút lệnh trên chỉ có tác dụng với cửa sổ mang nó. Thanh thực đơn (Menu Bar) Nằm ngay dưới thanh tiêu đề là thanh thực đơn. Trên thanh thực đ ơn có chứa các thực đơn. Tuỳ theo từng chương trình mà có các thực đơn khác nhau. Để m ở một thực đơn nào đó trên thanh thực đơn, ta có thể dùng chuột bấm vào thực đ ơn cần mở; hoặc giữ phím ALT trong khi bấm phím ký tự gạch chân trong tên thực đơn cần mở. Mỗi thực đơn khi đ ược mở sẽ làm xuất hiện một thực đơn dọc (hay còn gọi là bảng chọn dọc) tương ứng. Trên các thực đơn dọc này chứa các lệnh. Để chọn một lệnh trong thực đơn dọc, ta có thể dùng chuột nháy vào lệnh cần chọn ho ặc: b ấm các phím hoặc đ ể di chuyển vệt sáng đến tên lệnh cần chọn rồi bấm Enter (). Nếu có lệnh nào đó bị mờ thì nghĩa là tại thời điểm hiện tại, lệnh đó không thực hiện được. Nếu không chọn lệnh nào trong thực đ ơn dọc này, ta có thể bấm chuột ra ngoài vùng thực đơn hoặc bấm phím ESC nhiều lần để thoát khỏi thực đơn. Hầu h ết cá c thanh thực đơn đều có chứa thực đơn File, Window và thực đơn Help. Thực đơn File là th ực đơn có chứa cá c lệnh h ệ thống. Ví dụ Open: Mở; Close: Đ óng; New: Mới; Exit (Quit): Thoát.. Thực đơn Window là thực đơn chứa các lệnh đ ể sắp xếp bố trí các cửa sổ nằm bên trong cửa sổ chương trình; và thực đơn Help là thực đơn trợ giúp. Thanh công cụ ( Toolbars ) Phần lớn các cửa sổ đều có thanh cô ng cụ. Thanh công cụ là dãy các nút lệnh nằm ngay dưới thanh tiêu đề, nhằm giúp người sử dụng chọn lệnh nhanh hơn. Cá c nú t lệnh trên thanh công cụ cho phép người sử dụng truy cập nhanh đến các lệnh thường dùng trong các thực đơn mà không cần phải mở thực đơn. Để bật tắt các thanh cô ng cụ, chúng ta thường sử dụng lệnh Toolbars trong thực đơn V iew. Khi chọ n lệnh ToolBars trong thực đơn V iew sẽ xuất hiện một bảng liệt kê các thanh công cụ. Những thanh công cụ nào đ ang được mở thì phía trước tên thanh cô ng cụ đó sẽ có dấu kiểm . Ta có thể dùng chuột bấm vào tên thanh công cụ đ ó để b ật/tắt dấu kiểm – tương ứng với việc bật/tắt thanh công cụ đó. - 22 -
- Hệ điều hành Microsoft Windows 2000 TRƯỜNG DỰ BỊ ĐẠI HỌC DÂN TỘC TW Thông thường, trên các thanh công cụ thường có nút lệnh Undo, có tác d ụng đưa chương trình trở về trạng thái trước đó. Nếu trong trường hợp lỡ tay xóa nhầm mất thông tin thì chúng ta có thể dùng nút này để phục hồi lại. Các thanh cuốn (Scrolls Bar) Thường có hai thanh cuốn là thanh cuốn ngang (Horizontal scroll bar) và thanh cuố n d ọc (Vertical Scroll bar). Chúng được dùng để thể hiện nốt những phần nội dung b ị che khuất bởi kích thước của cửa sổ. Ta sử dụng thanh cuố n bằng cách nháy chuột tại mũi tên hai đầu thanh cuốn hoặc dù ng chuột b ấm rồi kéo hộ p cuốn (Scroll box) về hai phía của thanh cuốn. Thanh trạng thá i (Status bar) Nằm dưới cùng của mỗi cửa sổ và thể hiện trạng thái làm việc của chương trình (trong cửa sổ). Tuỳ vào đặc tính cửa từng cửa sổ mà thông tin trên thanh trạng thái có khác nhau. Lưu ý: Đ ể bật tắt thanh trạng thái, có thể chọ n lệnh Status bar trong thực đơn View. Thay đổ i kích thước của một cửa sổ: Trong trường hợp cửa sổ đã có kích thước lớn nhất, tức là bao trùm to àn bộ m àn hình thì p hía cuối của thanh tiêu đề sẽ có nút lệnh R estore thay cho nút Maximize. Bấm chuột vào nút Restore thì cửa sổ sẽ trở lại kích thước trước khi được phó ng to cực đại. Nếu muố n thay đổi kích thước của một cửa sổ, ta đưa trỏ chuộ t đến m ép viền ngoài cửa sổ để con trỏ chuộ t có hình mũi tên hai đầu thì bấm và kéo rê chuột để thay đổi kích thước của cửa sổ . Lưu ý: Bấm và kéo chuộ t ở đường viền phía bốn gó c của cửa sổ thì có thể thay đổi đ ược kích thước hai chiều của cửa sổ đó. Sắp xếp các cửa sổ trên màn hình: Trong Windows, cùng lú c có thể có rất nhiều các cửa sổ được mở và việc bố trí các cửa sổ như thế nào để cho hợp lý và thuận tiện sử dụng. Để làm việc này, chú ng ta có thể dùng chuột để thay đổi kích thước của mỗ i cửa sổ rồi b ấm và kéo chuột tại thanh tiêu đề của mỗi cửa sổ rồi di chuyển chúng tới vị trí khác. Nếu không muốn mất nhiều thời gian vào việc đó, ta có thể làm như sau: Bấm chuộ t phải tại mộ t nơi trố ng trên thanh cô ng việc, sẽ x uất hiện một thực đơn nhanh: Có thể chọn: Cascade Windows đ ể sắp xếp các cửa sổ sếp so le chồng nhau Tile Windows Horizontal/Verticaly: để sắp xếp các cửa sổ sát cạnh nhau theo chiều ngang/dọc - 23 -
- Hệ điều hành Microsoft Windows 2000 TRƯỜNG DỰ BỊ ĐẠI HỌC DÂN TỘC TW Đâ y là kiểu sắp xếp các cửa sổ sole nhau (Cascade Windows ) Minimize Windows : Thu các cửa sổ về trên thanh công việc. c) Cửa sổ hội thoạ i Đa số các lệnh có kèm theo sau là dấu “…” khi được chọn đều xuất hiện những cửa sổ đặc biệt – gọi đó là các cửa sổ hội thoạ i. Sở dĩ có sự xuất hiện của cửa sổ hội tho ại vì các lệnh đó chưa đủ thông số để có thể thực hiện và các cửa sổ hội thoại xuất hiện để ta đưa thêm các thông số vào. Trên các cửa sổ hội thoại thường có các thành phần sau: * Các ô đánh d ấu: Là các ô hình vuông nhỏ và thường được nhóm thành từng nhóm, có tên ở bên phải. Để tuỳ chọ n, ta bấm chuột vào trong ô tương ứng và lập tức trong ô đó sẽ xuất hiện dấu kiểm (tức là đã chọn). N ếu ta lại bấm chuột mộ t lần nữa tại ô đã đánh dấu chọn thì dấu chọ n sẽ bị mất đi (hủy chọn). Đối với một nhóm chọn, ta có thể đ ánh dấu chọn nhiều ô hoặc không chọn ô nào. * Các ô lựa chọn: Các ô lựa chọn có dạng hình tròn và cũng có tên nằm b ên phải và chúng cũng thường được nhó m thành mộ t nhóm. Khi chọn một tuỳ chọ n nào, trong hình tròn tương ứng sẽ xuất hiện d ấu chấm. Nếu chọn sang ô khác trong cùng một nhóm thì d ấu chọn ở ô ban đầu sẽ m ất đi. Tức là trong mộ t nhóm các ô lựa chọn, ta chỉ có thể chọn một lựa chọn. * Các ô nhập thông tin: Thường có hai dạng khác nhau. Dạng thứ nhất là một ô trống để ta nhập thô ng tin vào từ bàn phím. D ạng thứ hai là một ô có nút mũi tên xuố ng bên cạnh , nếu bấm chuột tại nút này sẽ làm xuất hiện mộ t danh sách lựa chọn, ta chọn dòng nào thì bấm chuột tại d òng đó và nó sẽ đ ược xuất hiện ở trong ô nhập thô ng tin. - 24 -
- Hệ điều hành Microsoft Windows 2000 TRƯỜNG DỰ BỊ ĐẠI HỌC DÂN TỘC TW * Các nút lệnh: Trên các cửa sổ hộ i thoại thường cò n có các nú t lệnh. Bấm chọn một nút lệnh có nghĩa là chỉ thị cho Windows làm m ột việc nào đó. Trên các nút lệnh thường có tên tiếng Anh đặc tả chức năng của lệnh đó. Chấp nhận những thông số hay những điều kiện hoặc những sự thay đổi. Đồng ý với những điều kiện do máy đưa ra Đóng cửa sổ Bỏ q ua một câu lệnh hay một thay đổi d) Các hộp cảnh báo: Trong quá trình làm việc, d ù cẩn trọng nhưng cũng khô ng thể tránh được những sai sót nhất định. Các sai só t này có thể do thao tác sai hoặc các thông số khô ng thích hợp nên gây ra những lỗi xung đột cho hệ thống ho ặc cho Windows. Lúc đ ó Windows sẽ đưa ra các cảnh b áo trên các hộp cảnh báo. Hộp cảnh báo có hình này chưa nghiêm trọng và nó chỉ mang thông tin hữu ích cho người sử d ụng. Nên đọc kỹ cảnh báo để biết thông tin Hộp cảnh báo có hình này là cảnh báo nghiêm trọng, báo có sự x ung đột ho ặc có lỗ i từ hệ thống. Một số hộp cảnh b áo: Lưu ý: Khi xuất hiện hộp cảnh báo, bất kỳ ở mức cảnh báo nào, người sử d ụng nên cố gắng hiểu xem hệ thống cảnh báo cá i gì để từ đó có những biện pháp tình huống kịp thời. IV. CHƯƠNG TRÌNH QU ẢN LÝ TÀI NGUYÊN 1. Làm việc với Windows Explorer Trong Windows có sẵn chương trình giú p ta xem cấu trúc cây các thư mục (kẹp hồ sơ - Folder) một cách nhanh nhất và hiệu quả nhất, đó là Windows Explore (Khám phá Windows). Đ ể khởi động Windows Explore, ta tiến hành theo các b ước sau: - 25 -
- Hệ điều hành Microsoft Windows 2000 TRƯỜNG DỰ BỊ ĐẠI HỌC DÂN TỘC TW Nháy chuột tại nút Start Chọn P rograms Accessories, nháy chuột vào Windows Explore Cửa sổ Windows Explore xuất hiện: Cửa sổ Windows Explore được chia thành hai phần: Bên trá i là cấu trúc cây thư m ục của các kẹp hồ sơ có trên m áy, b ên phải là các thô ng tin chi tiết về các thành phần trong kẹp hồ sơ tương ứng được chọ n ở nửa bên trái. Mỗi kẹp hồ sơ chưa được chọn có hình và khi được chọn có hình . Quan sát nửa bên trái cửa cửa sổ Windows Explore, ta thấy nếu kẹp hồ sơ nào có kẹp con bên trong thì phía trước nó sẽ có dấu + trong ô vuông nhỏ p hía trước. Ta có thể bấm chuột vào dấu + này để xem cấu trúc các kẹp con bên trong kẹp đó. Để xem nội dung của một kẹp hồ sơ bên nửa trái, ta chỉ cần bấm chuột tại kẹp hồ sơ để mở nó ra và nộ i dung của nó sẽ được liệt kê bên nửa phải của Windows Explore. Để thay đổ i kích thước của hai nửa cửa sổ, ta có thể đưa trỏ chuộ t đ ến đường phân cách của hai nửa cửa sổ, cho đến khi trỏ chuột có hình thì b ấm và kéo rê chuột sang trái hay phải, đến kích thước mong muốn thì nhả phím chuột. Phần nửa cửa sổ bên phải Windows Explore thể hiện nộ i dung của kẹp hồ sơ được chọn bên nửa trái. Nộ i dung bên phải ngoài danh sách các hồ sơ và các kẹp con cò n thể hiện các thông tin về chúng VD: lo ại tệp , kích thước, ngày tháng .. có thể chọn Detail trên nút lệnh V iew để xem chi tiết. 2. Làm việc với My Computer Dùng Windows Explore có thể xem cấu trú c hình cây trên các ổ đĩa và còn có thể xem được cả tài nguyên của máy khác trong mạng (nếu có ). Nếu chỉ đơn giản xem tài nguyên trên m áy tính của mình, chúng ta có thể sử dụng My Computer. Để mở cửa sổ My Computer để xem các tài nguyên trên máy tính, hãy thực hiện: Bấm đ úp chuột vào biểu tượng My Computer Bấm đ úp trên các biểu tượng ổ đĩa cần xem - 26 -
- Hệ điều hành Microsoft Windows 2000 TRƯỜNG DỰ BỊ ĐẠI HỌC DÂN TỘC TW Windows sẽ hiển thị các kẹp hồ sơ và các hồ sơ có trên đĩa. Các kẹp hồ sơ có thể chứa các hồ sơ, các chương trình và các lo ại hồ sơ khác. Để mở một hồ sơ hay chạy một chương trình, ta chỉ việc bấm đúp chuột vào tên của hồ sơ hay tệp đó. Cửa sổ của My Computer cũng có các thành phần tương tự Windows Explore chỉ khác là khô ng chia ra làm hai nửa. Khi ta bấm đúp chuột vào kẹp hồ sơ nào thì cửa sổ sẽ mang tên kẹp hồ sơ đó. Đang trong kẹp hồ sơ nào, nếu muốn về kẹp hồ sơ chứa nó, ta có thể chọ n nú t Up trên thanh công cụ: Nếu muốn trở về cửa sổ trước/ sau ta có thể chọn nút Back/Forward trên thanh công cụ: Trong cửa sổ My Computer và Windows Explore ta có thể thực hiện các thao tác sau đối với tệp và thư mục: * Mở tệp (hồ sơ) hoặ c kẹp hồ sơ: Nhấn đúp chuột vào biểu tượng My Computer ho ặc khởi động Windows Explore Nhấn đúp chuột vào biểu tượng ổ đĩa có chứa tệp/thư m ục Nhấn đúp chuột tại biểu tượng hay tên của tệp/thư mục cần mở. Có thể phải nhấn đúp nhiều lần để m ở các thư mục lồng nhau cho đ ến thư m ục cuố i cù ng có chứa tệp. * Tạo thư mục mới: Sử dụng Windows Explore hoặc My Computer để chọn thư mục mà trong nó, ta muốn tạo hồ sơ mới. Chọ n thực đ ơn F ile, chọn lệnh New chọn Folder. Thư mục mới sẽ x uất hiện với tên tạm thời là N ew Folder Gõ tên mới cho thư mục cần tạo vào ô chữ N ew Folder * Đổi tên một tệp/thư mục: - 27 -
- Hệ điều hành Microsoft Windows 2000 TRƯỜNG DỰ BỊ ĐẠI HỌC DÂN TỘC TW Đôi khi ta phải đổi lại tên của mộ t tệp/thư mục để sử d ụng thuận tiện hơn. Để làm việc đó, ta làm như sau: 1) Trong cửa sổ Windows Explore hay My Computer, chọ n tệp/thư m ục cần đổ i tên, đối tượng chọn sẽ đ ược bô i đen. Để đổi tên một đối tượng, ta không cần phải m ở chúng 2) Mở thực đơn F ile, chọ n Rename, khi đó tên của đối tượng sẽ nằm ở trong mộ t khung có con trỏ nhấp nháy 3) Xóa tên cũ và gõ vào tên mới, gõ xong ấn phím Enter hoặc b ấm chuột ra vị trí bên ngoài. Có thể đổi tên một tệp/thư mục bằng cách nháy hai lần chuột (nháy chậm) vào đối tượng. Lúc đó, tên của chúng sẽ nằm trong khung cùng với con trỏ nhấp nhá y để ta có thể xóa và gõ vào tên mới. * Sao chép mộ t tệp/thư mục: Sao một hồ sơ hay mộ t kẹp hồ sơ đến một vị trí đích nào đó (vị trí đích có thể là một kẹp hồ sơ hoặc mộ t ổ đĩa) là tạo một b ản sao ở vị trí đích mà tệp hay kẹp hồ sơ ở vị trí nguồn vẫn được giữ nguyên. Để làm điều này, có rất nhiều phương pháp khác nhau nhưng ở đây, chú ng tôi chỉ giới thiệu 2 phương pháp cơ bản. Sử dụng thực đơn Edit Thực hiện theo các thao tác sau: 1. Trong cửa sổ Windows Explore hay My Computer, b ấm chuộ t vào đối tượng cần sao chép 2. Mở thực đ ơn Edit chọn lệnh Copy (sao) 3. Mở kẹp hồ sơ hay đĩa – nơi cần đặt bản sao (đích) 4. Mở thực đ ơn Edit chọn lệnh Pase (dán) Có thể sao chép đồng thời nhiều tệp/thư mục. Đ ể làm điều đó, ở b ước 1 trên ta phải chọn chúng đồng thời. Thay vì sử dụng lệnh Copy và Paste trong thực đơn Edit như trên, chúng ta có thể sử dụng nút lệnh Copy và Paste trên thanh công cụ. Khi sao chép một kẹp hồ sơ thì các hồ sơ và kẹp hồ sơ con b ên trong cũng được sao chép. Sao chép bằng chuột: Thực hiện sao chép theo phương pháp này cần phải chắc chắn là vị trí đích và vị trí nguồn đều nhìn thấy trên màn hình, tức là chúng được hiển thị đ ồng thời. (1) Trong cửa sổ Windows Explore hay My Computer, chọn (các) hồ sơ hoặc kẹp hồ sơ cần sao. (2) Nhấn và giữ phím CTRL, dùng chuộ t b ấm và kéo các đối tượng sang vùng đích rồi nhả p hím chuột và p hím CTRL. - 28 -
- Hệ điều hành Microsoft Windows 2000 TRƯỜNG DỰ BỊ ĐẠI HỌC DÂN TỘC TW - Lưu ý là phải nhả phím chuột trước khi thả phím CTRL Kẹp đích Tệp nguồn Kẹp nguồn Hình minh họa khi sao chép bằng chuộ t cần phả i thể h iện đồng thời cả nguồn và đích. Sao chép một tệp/thư mục vào đĩa mềm: Để sao chép một tệp/thư mục lên đĩa m ềm, chúng ta hoàn toàn có thể sử d ụng hai phương pháp trên để sao chép. Ngoài ra, trong Windows 2000 còn cung cấp cho người sử dụng một lệnh chuyên dụng Gửi đi (Send to) - Đ ặt đ ĩa mềm vào ổ - Trong cửa sổ Windows Explore hay My Computer, chọn đối tượng. Sau đó chọn một trong 2 cách: + Mở thực đơn F ile chọn Send to Flopy A + Bấm phải chuột, xuất hiện thực đơn nhanh chọn Send to F loppy A * Xóa tệp/thư mục Khi muốn xó a một hồ sơ hay kẹp hồ sơ, chúng ta nên hết sức cẩn trọng nếu không, chỉ một chút sao lãng, chúng ta có thể làm mất m át dữ liệu mà b ao công sức mới có thể xây dựng được. Tuy nhiên, máy tính chúng ta có sức lưu trữ rất lớn nhưng cũng có giới hạn. Đến một ngày nào đó, các dữ liệu (và các loại nháp ..) dần nhiều lên và chú ng ta phải dọ n dẹp (xóa đi) những cái gì khô ng cần thiết nữa. Để xóa các tệp/thư mục, ta thao tác như sau: - Trong Windows Explore hay trong My Computer : Chọ n đối tượng cần xóa (hồ sơ, hay các kẹp hồ sơ) . - 29 -
- Hệ điều hành Microsoft Windows 2000 TRƯỜNG DỰ BỊ ĐẠI HỌC DÂN TỘC TW - Mở thực đơn File chọ n Delete hoặc chọn nú t lệnh Delete trên thanh công cụ. - Xuất hiện hộp thoại để xác nhận việc xóa, chọn YES để xóa. Sau khi có các thao tác như trên, các tệp/thư mục sẽ bị đưa ra Recycle Bin (thùng rá c) và chưa bị xóa hẳn. Ch úng ta có thể lấy lại từ thùng rác những hồ sơ vừa bị xó a. Tuy nhiên, khi thùng rá c đầy thì nó sẽ tự huỷ rá c và chúng ta sẽ không lấy lạ i những thứ mà chúng ta đã xóa nhầm. Có thể thao tác xóa nhanh bằng cách chọn đối tượng cần xóa rồi bấm phím D ELETE trên bàn phím, xuất hiện hộp thoại xác nhận việc xóa, chọn Y ES để xóa. * D i chuyển tệp/thư m ục Di chuyển tệp/thư mục tức là tạo m ột bản sao mới ở vị trí m ới và x óa đi bản gốc ở vị trí cũ. Ta có thể dùng lệnh sao chép và lệnh xóa để thực hiện công việc này, nhưng chúng ta có thể d ùng lệnh Cut và Paste để thao tác nhanh hơn: Trong Windows Explore hoặc My Computer, chọn hồ sơ (kẹp ) cần di chuyển, chọn lệnh Cut trong thực đơn Edit. Chọn kẹp nơi cần di chuyển tới, rồi chọn lệnh Paste trong thực đơn Edit. Chúng ta có thể chọn nhanh lệnh Cut trên thanh cô ng cụ khi thao và Paste tác lệnh trên. V. MỘT SỐ CHƯƠNG TRÌNH TIỆN ÍCH TRONG HỆ Đ IỀU HÀNH MICROSOFT WINDOWS 1. Chương trình chống phân mảnh đĩa (Disk Defragmenter) Mục đích của việc chạy chương trình này là làm cho máy tính của bạn chạy nhanh và ổn định hơn. Để chạy chương trình này bạn thực hiện theo các bước: - Start\Program\Accessories\System Tool\Disk Defragmenter - Hộp thoại Disk Defragmenter xuất hiện: - 30 -
- Hệ điều hành Microsoft Windows 2000 TRƯỜNG DỰ BỊ ĐẠI HỌC DÂN TỘC TW - Chọn ổ đĩa mà b ạn muốn chống phân mảnh. - Chọn nút Defragment. Nếu bạn muốn tạm dừng chương trình nhấp vào nút Pause, muốn thoát khỏi chương trình nhấn nút Stop. 2. Chương trình xóa dữ liệu thừa trên đĩa (Disk Cleanup ) - Đ ể chạy chương trình nhấp vào nút Start\Program\Accessories\System Tools\Disk Cleanup. Hộp thoại Select Drive hiện lên: - Sau khi chọn ổ đĩa nhấn OK. 3. Paint Công cụ cắt Công cụ cắt hình ảnh Microsoft Paint là bộ công cụ vẽ hình ảnh tự do khung chữ nhật trên Windows cho phép bạn có thể vẽ Tẩy Đ ổ màu một bức tranh, chỉnh sửa một hình ảnh. Phóng hình Hình ảnh này có thể là một tệp ảnh được Vẽ nét tự do tạo ra từ các chương trình khác trên Đổi màu chữ Bút vẽ Windows, từ máy Scanner hay máy ảnh hoặc nền kỹ thuật số. Bất kỳ một hình ảnh nào đã Gõ văn bản vào P hun màu hình ảnh được ghi vào vùng nhớ đệm (Clipboard) Vẽ đường cong Vẽ đường thẳng đều có thể dán vào Paint. Vẽ đường gấp Để gọi Paint chọn menu Hình chữ nhật khúc kín Start\Program\Accessories\Paint. Chữ nhật chuốt Hình tròn, Elip góc 4. CD - VCD Player Về giải trí Microsoft Windows 2000 còn cung cấp trong menu Start\Program\Accessories\Entertainment các công cụ nghe nhìn trên Windows như: CD Player, Windows Media Player. Nếu máy tính của chúng ta có 1 Sound Card và một bộ loa chúng ta hoàn toàn có thể nghe nhạc, xem phim từ một ổ đĩa CD, VCD trên máy của mình hay từ các trang Web âm nhạc, trang phim trên Internet. - 31 -
- Hệ điều hành Microsoft Windows 2000 TRƯỜNG DỰ BỊ ĐẠI HỌC DÂN TỘC TW - 32 -
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trinh tin học
46 p | 732 | 273
-
GIÁO TRÌNH TIN HỌC ỨNG DỤNG - CHƯƠNG 3
68 p | 179 | 74
-
Giáo trình tin học 12 - Chương 1:Khái niệm về cơ sở dữ liệu và hệ quản trị
18 p | 507 | 70
-
Giáo trình tin học trong hoạt động thông tin - thư viên part 1
30 p | 242 | 65
-
GIÁO TRÌNH TIN HỌC ỨNG DỤNG - CHƯƠNG 1
16 p | 132 | 44
-
Tin học đại cương - Phần 2 Ngôn ngữ lập trình TURBO PASCAL - Chương 4
15 p | 150 | 40
-
Tin học đại cương - Phần 2 Ngôn ngữ lập trình TURBO PASCAL - Chương 2
7 p | 145 | 40
-
Tin học đại cương - Phần 2 Ngôn ngữ lập trình TURBO PASCAL - Chương 3
17 p | 118 | 38
-
GIÁO TRÌNH TIN HỌC ỨNG DỤNG - CHƯƠNG 2
19 p | 103 | 34
-
Tin học đại cương - Phần 2 Ngôn ngữ lập trình TURBO PASCAL - Chương 6
15 p | 131 | 32
-
Giáo trình tin học hệ dự bị đại học - Chương 1
11 p | 180 | 28
-
Giáo trình tin học hệ dự bị đại học - Chương 5
28 p | 117 | 19
-
Giáo trình tin học hệ dự bị đại học - Chương 3
32 p | 105 | 19
-
Giáo trình tin học hệ dự bị đại học - Chương 4
18 p | 111 | 13
-
Giáo trình tin học hệ dự bị đại học - Chương 6
8 p | 70 | 10
-
Giáo trình tin học : Tìm hiễu hệ chuẩn mã dữ liệu và cách tạo ra nó phần 1
6 p | 82 | 5
-
Giáo trình phân tích hệ số bám dọc trên đường từ biểu đồ tốc độ xe chạy p10
5 p | 59 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn