
Giáo viên chủ nhiệm trong công tác tư vấn tâm lý học đường cho học sinh trung học phổ thông
lượt xem 1
download

Bài viết Giáo viên chủ nhiệm trong công tác tư vấn tâm lý học đường cho học sinh trung học phổ thông trình bày các nội dung: Sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục và đào tạo đối với công tác tư vấn tâm lý học đường; Khái niệm tư vấn tâm lý học đường; Đặc điểm tâm lý và những khó khăn tâm lý của học sinh trung học phổ thông.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo viên chủ nhiệm trong công tác tư vấn tâm lý học đường cho học sinh trung học phổ thông
- TẠP CHÍ ĐẠI HỌC HẢI DƯƠNG Giáo viên chủ nhiệm trong công tác tư vấn tâm lý học đường cho học sinh trung học phổ thông 1 TS. Nguyễn Thị Thu Hà 1 Khoa Chính trị - Tâm lý - Giáo dục học, Trường Đại học Hải Dương Email: nguyenthithuhauhd@gmail.com Tóm tắt Học sinh trung học phổ thông ở độ tuổi 15-18 tuổi, lứa tuổi phải đối diện với nhiều vấn đề của bản thân và thường gặp khó khăn khi tìm biện pháp giải quyết. Giáo viên chủ nhiệm là người gần gũi học sinh của mình nhất nên việc tìm hiểu vấn đề khó khăn của học sinh và tư vấn giúp học sinh vượt qua là một trong những nhiệm vụ trong công tác chủ nhiệm lớp. Để làm được điều đó, giáo viên chủ nhiệm phải nắm bắt đặc điểm tâm lý và những khó khăn tâm lý của học sinh THPT, đồng thời phải có kĩ năng lắng nghe, cảm thông, chia sẻ... dẫn dắt học sinh tìm ra cách giải quyết vấn đề của bản thân. Từ khóa: Giáo viên chủ nhiệm, tư vấn, tâm lý học đường, học sinh, trường trung học phổ thông 1. ĐẶT VẤN ĐỀ nghiên cứu chuyên sâu về tâm lý học đường và chỉ ra tính cấp Nghiệp vụ tư vấn học đường ra đời ở Mỹ vào những năm thiết của việc thành lập phòng tư vấn tâm lý học đường trong đầu thế kỉ XX, đặt nền móng cho công tác này phải kể đến trường học. PGS.TS. Trần Thị Minh Đức đã công bố công Frank Parsons với cuốn sách được xuất bản mang tên trinh nghiên cứu về “Tham vấn tâm lý học đường” (2009). “Choosing vocation - Chọn nghề”. Ông đã tập trung vào nội PGS.TS. Lê Sơn đã có công trình nghiên cứu Tư vấn tâm lý HS dung gồm những bài học mô tả nghề nghiệp, định hướng học trong trường phổ thông (2018)… sinh (HS) lựa chọn nghề phù hợp với năng lực, sở trường của Giáo viên chủ nhiệm (GVCN) là người đảm nhiệm trách bản thân. Bên cạnh đó, Carl Rogers - nhà tâm lý học, tâm lý trị nhiệm chăm sóc, giáo dục và đào tạo HS trong một lớp học cụ liệu đầu thế kỷ XX đã đưa ngành tâm lý học lên địa vị mới với thể. Nhiệm vụ của GVCN bao gồm quản lý lớp học, điều phương pháp tư vấn thân chủ trọng tâm và học trò là trung tâm hành các hoạt động giáo dục, chăm sóc và quan tâm đến HS, trong tư vấn học đường. Tiếp theo phải kể đến các nhà tâm lý giúp đỡ HS phát triển các kỹ năng, định hướng cho tương học như Jesse B.Davis và Cliffort Beer. Gladding… là những lai… Để hoàn thành tốt trách nhiệm của mình, GVCN phải có bậc thầy đi đầu trong công tác tư vấn tâm lý học đường của nhiều kĩ năng, trong đó kĩ năng tư vấn tâm lý cho HS là một Mỹ. Tại Pháp, đầu thế kỷ XX đã có các khóa đào tạo tư vấn trong những kĩ năng cần thiết nhất. hướng nghiệp, tư vấn hướng học và hướng nghiệp (1928), sau Trên địa bàn tỉnh Hải Dương hiện có 58 trường THPT và đó là các khóa đào tạo tư vấn viên định hướng (1972). Tại 15 Trung tâm Giáo dục thường xuyên nhưng chỉ có Trường Singapore, năm 1966 thành lập Trung tâm tư vấn tâm lý; năm THPT Chu Văn An thành phố Hải Dương có chuyên gia tư 1976 thành lập Trung tâm Dịch vụ chăm sóc HS. Nhìn chung, vấn tâm lý được đào tạo chuẩn về nghiệp vụ tư vấn tâm lý với các quốc gia đã quan tâm đến vấn đề tâm lý HS từ sớm. Tại 03 thạc sỹ và 01 tiến sĩ chuyên ngành Tâm lý học. Các trường Việt Nam, tư vấn học đường cũng được các nhà quản lý và các còn lại là đội ngũ GVCN và cán bộ Đoàn thanh niên kiêm nhà khoa học đặc biệt quan tâm. Năm 1975 ông Phạm Ngọc nhiệm công tác tư vấn tâm lý cho HS. Luận và cộng sự đã tìm kiếm và vận dụng 12 bộ đồ nghề và 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU thực hiện tư vấn nghề cho khoảng 300 thương binh theo yêu 2.1. Sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục và đào tạo đối với công cầu của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội. Tiếp theo sau là tác tư vấn tâm lý học đường những công trình nghiên cứu và ứng dụng tư vấn hướng Trong khoảng 10 năm trở lại đây, công tác tư vấn tâm lý nghiệp ra đời như: “Sinh hoạt hướng nghiệp 12” (1994), “Sinh học đường được Bộ Giáo dục và Đào tạo đặc biệt quan tâm hoạt hướng nghiệp 11” (1996) của nhóm tác giả Hoàng Kiện, chỉ đạo thực hiện. Để thúc đẩy các trường phổ thông thực hiện Nguyễn Thế Trường và Phạm Tất Dong; “Sự lựa chọn tương có hiệu quả công tác này, Bộ tạo có những chỉ đạo rất cụ thể: lai, tư vấn hướng nghiệp” (2000) của Phạm Tất Dong… Năm - Ban hành Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT- 2005, khoa Tâm lý học Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã có BNV quy định Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của giáo Số 3/2024 13
- TẠP CHÍ ĐẠI HỌC HẢI DƯƠNG viên, trong đó có nhiệm vụ “Tham gia tư vấn tâm lý, hướng HS khi gặp phải tình huống khó khăn trong học tập, hoàn nghiệp cho HS và cha mẹ HS. cảnh gia đình, mối quan hệ với người khác hoặc nhận thức - Công văn số 9971/BGDĐT-HSSV của Bộ Giáo dục và bản thân, từ đó tăng cảm xúc tích cực, tự lựa chọn và thực hiện Đào tạo nêu rõ 6 nội dung cơ bản nằm trong hoạt động tư vấn quyết định trong tình huống đó. tâm lý học đường (1) Hướng nghiệp, chọn nghề và thông tin 2.3. Đặc điểm tâm lý và những khó khăn tâm lý của tuyển sinh; (2) Tình yêu, giới tính và quan hệ với bạn khác học sinh trung học phổ thông giới; (3) Quan hệ, giao tiếp, ứng xử với gia đình, giáo viên và Học sinh trung học phổ thông (THPT) ở độ tuổi 15-18, bạn bè; (4) Phương pháp học tập; (5) Tham gia các hoạt động các em chưa phải là người lớn nhưng cũng không còn là trẻ xã hội; (6) Thẩm mỹ. con, có khả năng nhận thức nhưng chưa thật sự chín chắn và - Chỉ thị số 1537/CT-BGDĐT ngày 05/05/2014 về Tăng có thể sẽ sai lệch nếu không được định hướng. Nhiệm vụ cường và nâng cao hiệu quả một số hoạt động giáo dục cho chính của các em là học tập nên áp lực các em chịu hầu như có học sinh - sinh viên trong các cơ sở giáo dục đào tạo nhấn nguồn gốc từ học tập. Bố mẹ kì vọng vào kết quả học tập của mạnh: Các cơ sở giáo dục đào tạo cần “tăng cường vai trò con nên mối quan hệ giữa cha mẹ và con thường làm không GVCN, giáo viên tổng phụ trách đội cố vấn học tập và các tổ khí gia đình căng thẳng. Ở trường, áp lực về học tập của các chức đoàn thể trong công tác giáo dục đạo đức, lối sống, tư em đến từ phía thầy cô và bạn bè vì thầy cô cũng mong muốn vấn tâm lý, hướng nghiệp cho học sinh”. HS của mình học tập tiến bộ. - Ngày 23/3/2015, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành công Bên cạnh đó, những cám dỗ đến từ xã hội rất lớn như các văn 1346/BGDĐT-CTHSSV về Tăng cường các biện pháp loại trò chơi, các trang thông tin mạng, thần tượng, các chất đảm bảo an ninh trật tự trường học, trong đó nhấn mạnh cần kích thích… Trong khi đó các em rất lúng túng với những vấn phải “Thực hiện có hiệu quả công tác tư vấn tâm lý cho HS. đề mới nảy sinh như: Thay đổi về tâm sinh lý, tình yêu tuổi Tăng cường trách nhiệm của Lãnh đạo nhà trường, Tổng phụ học trò, việc lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai,… thậm trách Đội, GVCN, giáo viên bộ môn... đối với việc quản lí và chí các em đối mặt với các vấn đề lớn như: Bạo lực gia đình, giáo dục HS”. cha mẹ ly hôn/ly thân, tự tìm hiểu về giới tính của bản thân… - Thông tư 31/2017/TT-BGDĐT ngày 18/12/2017 hướng các em thường bế tắc trước thực tế của bản thân, thậm chí mất dẫn thực hiện công tác tư vấn tâm lý cho HS trong trường phổ phương hướng. Tác giả khảo sát 426 học sinh từ lớp 10 đến thông. Nội dung thông tư quy định nội dung tư vấn, hình thức lớp 12 của 3 trường THPT (THPT Chu Văn An, THPT Gia tư vấn. Lộc II, THPT Ninh Giang II) trên địa bàn tỉnh Hải Dương về 2.2. Khái niệm tư vấn tâm lý học đường mức độ gặp khó khăn về tâm lý của các em, kết quả như sau: Công tác tư vấn tâm lý học đường là sự tập hợp các hoạt Bảng 1. Thực trạng mức độ gặp khó khăn tâm lý của học sinh động chuyên ngành tâm lý học trong trường học hay còn gọi là Tâm lý học đường (bao gồm sự phối hợp: gia đình - nhà (%) trường - xã hội) nhằm thực hiện sàng lọc, đánh giá, dự báo và nhận diện sớm các vấn đề tâm lý học đường, xây dựng và thực hiện các chương trình phòng ngừa các vấn đề tâm lý học đường cho HS; thực hiện tham vấn tâm lý cá nhân hoặc tham vấn nhóm tâm lý. Công tác tư vấn tâm lý học đường gồm 2 hoạt động: Kết quả khảo sát cho thấy: 20,4% số HS được khảo sát + Tư vấn tâm lý cho HS là sự hỗ trợ tâm lý, giúp HS nâng cho rằng các em chưa bao giờ hoặc hiếm khi gặp khó khăn về cao hiểu biết về bản thân, hoàn cảnh gia đình, mối quan hệ xã tâm lý (19,6%). Trong khi đó số HS thỉnh thoảng gặp khó hội, từ đó tăng cảm xúc tích cực, tự đưa ra quyết định trong khăn về tâm lý chiếm 40,4% và số HS nhận thấy thường tình huống khó khăn HS gặp phải khi đang học tại nhà trường. xuyên gặp khó khăn về tâm lý có tới 22,6% cho thấy 2 nhóm HS này cần được quan tâm tìm hiểu và trợ giúp kịp thời. + Tham vấn tâm lý cho HS là sự tương tác, trợ giúp tâm lý, can thiệp (khi cần thiết) của cán bộ, giáo viên tư vấn đối với Tác giả khảo sát thực trạng HS gặp khó khăn trong học tập, kết quả như sau: 14 Số 3/2024
- TẠP CHÍ ĐẠI HỌC HẢI DƯƠNG Bảng 2. Khó khăn tâm lý liên quan đến học tập (%) (%) (%) Bảng 3. Khó khăn tâm lý trong vấn đề hướng nghiệp (%) Bảng 4: Những khó khăn tâm lý từ phía bản thân (%) Số 3/2024 15
- TẠP CHÍ ĐẠI HỌC HẢI DƯƠNG Bảng 5: Những khó khăn tâm lý trong các mối quan hệ (%) Tác giả thực hiện phỏng vấn nhanh để đánh giá về cách - Lắng nghe không phán xét, tập trung vào cảm xúc và lời thức giải quyết khó khăn của HS thì nhận được kết quả như sau: nói của học sinh. Có tới 60,6% HS lựa chọn phương án “Tự mình suy nghĩ, đưa - Sử dụng ngôn ngữ cơ thể (ánh mắt, gật đầu) để khích lệ ra quyết định giải quyết vấn đề” khi gặp khó khăn, chiếm tỷ lệ học sinh chia sẻ. Phản hồi lại những gì học sinh nói để thể hiện cao nhất. Đứng ở vị trí thức hai là “Chia sẻ với người khác” sự thấu hiểu. (anh,chị lớn tuổi hơn, bạn bè...) khi gặp khó khăn với 59,2% - Quan tâm chú ý tới những điều HS trình bày. HS. Vị trí thứ ba là lựa chọn “Chia sẻ với người thân trong gia - Không tranh luận hoặc có định kiến với những điều HS đình” khi gặp khó khăn, với tỷ lệ 55,0%. Cuối cùng là phương chia sẻ, đảm bảo sự khách quan trong quá trình nhận định. án “Tìm mọi cách để quên đi vấn đề” (uống rượu, hút thuốc, - Hỗ trợ để HS cần tư vấn bày tỏ suy nghĩ của mình và đưa đua xe, chơi game…) chiếm 7,0%. ra những gợi ý giúp HS tìm ra hướng giải quyết vấn đề. Trước những vấn đề khó khăn HS phải đối mặt, các em rất - Lắng nghe với thái độ đồng cảm, luôn đặt mình vào vị trí cần sự đồng hành, lắng nghe, cảm thông và thấu hiểu từ người của HS cần tư vấn, quan tâm thực sự đến nhu cầu mong muốn thân trong gia đình, bạn bè và giáo viên chủ nhiệm. Tuy nhiên, của HS, tôn trọng mọi cảm xúc, suy nghĩ của HS. khi bố mẹ thiếu kinh nghiệm trong giáo dục con lại vô hình tạo - Tránh tỏ ra chán chường (ví dụ ngáp vặt), không quan tâm, thêm áp lực, làm HS không nhận được sự cảm thông chia sẻ từ lơ đãng hoặc không nhìn vào HS cần tư vấn (đọc hoặc viết cái phía gia đình. HS có xu hướng tìm đến những bạn có cùng hoàn gì đó). cảnh nhưng tính nguy hiểm là tạo thành nhóm bạn tác động tiêu (2). Kỹ năng giao tiếp hiệu quả cực lẫn nhau. Do đó, vai trò của GVCN phát hiện sớm vấn đề - Sử dụng ngôn ngữ phù hợp với lứa tuổi và hoàn cảnh của tâm lý của HS lớp mình quản lý, thực hiện công tác tư vấn tâm học sinh. lý sẽ giúp các em chữa lành, xác định hướng đi đúng cho bản - Tìm hiểu qua ngôn ngữ, cử chỉ, nét mặt, ánh mắt của HS thân, thiết lập kế hoạch học tập và phát triển. cần tư vấn. Có thể nói lứa tuổi học sinh THPT là giai đoạn khủng hoảng - Tạo bầu không khí cởi mở, sử dụng từ ngữ đơn giản, dùng và khó khăn trong cuộc đời của mỗi người. HS cần người lắng các câu hỏi mở, khuyến khích đối thoại, tránh ngắt quãng. nghe, cảm thông, thấu hiểu và cho các em lời khuyên đúng đắn, - Hỏi nguyên nhân bằng các câu hỏi ngắn gọn, tường minh, dắt các em đi trên con đường sáng tương lai. Thực tế khi các em dễ hiểu, dễ trả lời, câu hỏi mở để khuyến khích học sinh bày tỏ thiếu sự đồng hành của cha mẹ thì GVCN như vị cứu tinh, giúp suy nghĩ, cảm xúc. các em nhận thức đúng, tìm lại niềm tin vào bản thân cũng như - Giữ thái độ thân thiện, cởi mở, tạo cảm giác an toàn cho cuộc sống của mình. Công tác tư vấn tâm lí học đường giúp HS học sinh. giải quyết khó khăn, vướng mắc, giải tỏa căng thẳng tâm lí, (3). Kỹ năng giải quyết vấn đề cảm xúc và hơn cả là phòng ngừa các vấn đề tâm lý của HS - Hỗ trợ học sinh xác định đúng vấn đề đang phải đối diện, cũng như phát hiện và hỗ trợ HS có khó khăn về tâm lý. phân loại vấn đề theo tính chất (học tập, bạn bè, tài chính…), 2.4. Những kỹ năng cơ bản giáo viên chủ nhiệm cần có tìm nguyên nhân của vấn đề. trong công tác tư vấn tâm lý học đường - Cùng học sinh xây dựng các phương án giải quyết vấn đề Giáo viên chủ nhiệm (GVCN) có vai trò quan trọng trong theo hướng khả thi. việc tư vấn tâm lý học đường, giúp học sinh vượt qua các khó - Theo dõi và hỗ trợ học sinh trong quá trình thực hiện giải khăn về tâm lý, học tập, và giao tiếp xã hội. Dưới đây là những pháp khi học sinh gặp khó khăn. kỹ năng cơ bản mà GVCN cần có trong công tác tư vấn tâm lý: - Động viên, khích lệ để học sinh tự tin trong quá trình giải (1). Kỹ năng lắng nghe tích cực quyết vấn đề. 16 Số 3/2024
- TẠP CHÍ ĐẠI HỌC HẢI DƯƠNG (4). Kỹ năng quan sát và đánh giá tâm lý sinh, không được phép chia sẽ thông tin cho người khác nếu - Quan sát học sinh cần tư vấn: Tầm vóc, cử chỉ, gương chưa có sự đồng ý của chính HS đó. Trường hợp khẩn cấp buộc mặt, cách ăn mặc, đi đứng, cách nói năng, tình cảm, thái độ của phải cung cấp thông tin cho công tác điều tra hướng tới lợi ích học sinh... để nhận biết những thay đổi bất thường về hành vi, của HS, GVCN mới được phép tiết lộ thông tin đã được HS cảm xúc của học sinh. chia sẻ. - Quan sát hoàn cảnh xung quanh: Âm thanh, không khí, (8). Kỹ năng kết nối thời tiết, các điều kiện địa lý xung quanh đánh giá sự ảnh hưởng - Khi HS phải đối mặt với vấn đề của bản thân, GVCN nắm của nó đến học sinh hay không. bắt được cần phân tích rõ những ai có thể cùng tham gia hỗ trợ - Quan sát môi trường, xã hội: Ai là bạn của học sinh cần tư GV giải quyết vấn đề. vấn? Ai là người có ảnh hưởng tới HS cần tư vấn? - GVCN thực hiện kết nối với nhưng đối tượng có thể đồng - Phân tích các dấu hiệu căng thẳng, lo âu, hoặc xung đột hành cùng để giúp đỡ HS như liên hệ với phụ huynh để hỗ trợ tâm lý của học sinh để đưa ra những can thiệp phù hợp, kịp thời. học sinh toàn diện, phối hợp với chuyên gia tâm lý học đường (5). Kỹ năng đồng cảm và thấu hiểu hoặc các tổ chức bên ngoài khi vấn đề vượt ngoài khả năng của - GVCN cần đặt mình vào vị trí của học sinh để cảm nhận GVCN. vấn đề mà học sinh đang phải đối mặt; (9). Kỹ năng tự học và phát triển bản thân - GVCN lắng nghe và quan sát HS để cảm nhận với những - GVCN ở các trường hiện nay thực hiện tư vấn tâm lý cho khó khăn của HS, đồng thời thể hiện sự quan tâm, chia sẻ chân học sinh của mình nhưng không phải là các chuyên gia tâm lý thành để học sinh cảm thấy được ủng hộ, khích lệ, động viên. được đào tạo bài bản. Yêu cầu nhiệm vụ công việc đặt ra là - Thực hiện kĩ năng này cho phép học sinh và GVCN kết GVCN phải thường xuyên tìm hiểu kiến thức về tâm lý học lứa nối với nhau ở mức độ sâu sắc hơn. HS dễ dàng chia sẻ với tuổi, tham gia các khóa tập huấn về tư vấn tâm lý và giáo dục để GVCN vấn đề của bản thân và ngược lại, GVCN tìm hiểu sâu nâng cao hiểu biết và phát triển bản thân. hơn vấn đề HS đang cần hỗ trợ giải quyết. - Các vấn đề của HS rất đa dạng, bản thân mỗi HS là bí ẩn (6). Kỹ năng quản lý xung đột đối với GV khi làm công tác chủ nhiệm lớp nên việc chủ động - GVCN là người lắng nghe, phân tích và hòa giải các mâu học hỏi kiến thức từ các đồng nghiệp trong và ngoài nhà trường thuẫn giữa học sinh với nhau, giữa HS với thầy cô, hoặc giữa là việc nên làm để GVCN có thêm kiến thức phục vụ cho công HS với cha/mẹ. tác của mình. - Quá trình giúp HS nhận diện mâu thuẫn, hòa giải xung đột 3. KẾT LUẬN GVCN là người dạy học sinh cách kiểm soát cảm xúc và giải Công tác tư vấn tâm lý học đường có vai trò quan trọng, hỗ quyết mâu thuẫn một cách tích cực. trợ HS rèn luyện kỹ năng sống, tăng cường ý chí, niềm tin, bản (7). Kỹ năng bảo mật thông tin lĩnh, có thái độ ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ xã hội và - Khi HS tìm đến GVCN để chia sẻ vấn đề của bản thân là hoàn thiện nhân cách; phát hiện, tư vấn giúp HS có hướng giải lúc các em cần có sự hỗ trợ. Tuy nhiên, các em không dễ dàng quyết phù hợp các vấn đề xảy ra trong học tập và cuộc sống, nói vấn đề sâu lắng, bí mật của mình cho GVCN. Nhưng khi giảm thiểu bạo lực học đường và các tác động tiêu cực khác có các em đã chia sẻ, GVCN phải tuân thủ quy định về bảo mật thể xảy ra. Công tác tư vấn tâm lý học đường hiện nay tại các thông tin riêng tư của HS. trường phổ thông hầu như không có GV chuyên trách, hiện chủ - Công tác tư vấn tâm lý cho HS đòi hỏi GVCN phải tuân yếu GVCN kiêm nhiệm. Sự nhiệt tình, trách nhiệm và tình yêu thủ kĩ năng bảo mật thông tin. Có như vậy, HS mới tin tưởng và dành cho HS sẽ là nội lực giúp GVCN hoàn thành nhiệm vụ tư chia sẻ vấn đề của bản thân với GVCN. Yêu cầu của kĩ năng vấn tâm lý của mình, hỗ trợ HS vượt qua vấn đề khó khăn để này là GVCN phải tuyệt đối tôn trọng quyền riêng tư của học phát triển bản thân. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chỉ thị số1537/CT-BGDĐT về Tăng cường và nâng cao hiệu quả một số hoạt động giáo dục cho học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục, đào tạo, Hà Nội ngày 25/5/2014. [2] Bộ Giáo dục và Đào tạo, công văn 1346/BGDĐT-CTHSSV về Tăng cường các biện pháp đảm bảo an ninh trật tự trường học, Hà Nội ngày 23/3/2015. [3] Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV của Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ quy định Mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của giáo viên trung học cơ sở công lập, Hà Nội ngày 16/9/2015. [4] Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thông tư 31/2017/TT-BGDĐT hướng dẫn thực hiện công tác tư vấn tâm lý cho học sinh trong trường phổ thông. Hà Nội, ngày 18/12/2017. [5] Thủ tướng chính phủ, Quyết định số 2239/QĐ-TTg Phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Hà Nội, 30-12-2021. Số 3/2024 17

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đạo đức và phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học
133 p |
1263 |
493
-
BÀI THU HOẠCH TÌM HIỂU THỰC TẾ VỀ GIÁO DỤC
36 p |
1231 |
63
-
Bài giảng Quản lí trong giáo dục mầm non - ĐH Phạm Văn Đồng
80 p |
249 |
49
-
Bài giảng Chuyên đề Công tác chủ nhiệm lớp ở trường tiểu học
31 p |
464 |
44
-
Bài giảng Kĩ năng công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT - Trần Th.Minh Hằng, Trần Th.Hải Yến
34 p |
242 |
42
-
Các chủ đề thảo luận môn Quản Trị học
1 p |
277 |
37
-
Học thuyết phân chia quyền lực với nhiệm vụ xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
14 p |
162 |
36
-
Bài giảng Giáo dục quốc phòng - an ninh ( Học viện công nghệ bưu chính viễn thông)
123 p |
344 |
31
-
Bài giảng Một số vấn đề trong công tác giáo viên chủ nhiệm lớp
28 p |
161 |
18
-
Để thành công trong khoá học từ xa
2 p |
154 |
16
-
Tài liệu về môn kính tế chính trị
15 p |
176 |
16
-
Bài giảng Giáo viên chủ nhiệm lớp trong các hoạt động ở trường tiểu học
35 p |
153 |
12
-
Bài kiểm tra kinh tế thị trường 2003
9 p |
82 |
4
-
Đề tài: Giáo viên chủ nhiệm lớp trong công tác giáo dục đạo đức học sinh
25 p |
27 |
4
-
Hướng dẫn in sổ theo dõi và đánh giá học sinh, sổ chủ nhiệm năm học 2020-2021
13 p |
121 |
3
-
Viện Khoa học - Công nghệ Quân sự - 60 năm nghiên cứu khoa học phục vụ xây dựng và bảo vệ tổ quốc
6 p |
38 |
2


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
