intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Góp phần nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và phẫu thuật bệnh lý khe mang ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng I

Chia sẻ: Ro Ong | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

71
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của bài viết trình bày về việc khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và phẫu thuật bệnh lý khe mang ở trẻ em. Kết quả cho thấy bất thường khe mang là một bệnh lý bẩm sinh phức tạp cần chẩn đoán và điều trị đúng theo từng loại bất thường để tránh biến chứng và tái phát.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Góp phần nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và phẫu thuật bệnh lý khe mang ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng I

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br />  GÓP PHẦN NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG  <br /> VÀ PHẪU THUẬT BỆNH LÝ KHE MANG Ở TRẺ EM  <br /> TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG I <br /> Nguyễn Phan Nguyên*, Trần Thị Bích Liên**, Đặng Hoàng Sơn*** <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và phẫu thuật bệnh lý khe mang ở trẻ em. <br /> Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu mô tả hàng loạt ca trên những bệnh nhiđược chẩn đoán và phẫu thuật <br /> bệnh lý khe mang tại khoa Tai‐mũi‐họng Bệnh Viện Nhi Đồng I từ tháng 9/2012 đến tháng 4/2013. <br /> Kết quả: Trong 34 ca được khảo sát, tỉ lệ bất thường khe mang số I chiếm 17,65 % biểu hiện là nang/lỗ dò <br /> chảy dịch vị trí trước tai, sau tai, vùng góc hàm; bất thường khe mang số II chiếm 38,24% biểu hiện chủ yếu là lỗ <br /> dò  tiết  dịch  (84,62%)  vị  trí  dọc  theo  bờ  trước  cơ  ức  đòn  chủm;  dò  xoang  lê  chiếm  44,11%  biểu  hiện  là  viêm <br /> tấy/áp‐xe vùng tuyến giáp tái đi tái lại (66,67%). Siêu âm là phương tiện cận lâm sàng dễ thực hiện, không xâm <br /> lấn, có thể giúp sàng lọc những khối u vùng cổ. Phẫu thuật lấy nang/đường dò số I đòi hỏi phải bộc lộ thần kinh <br /> mặt, phẫu thuật đường dò số II sử dụng một hay hai đường rạch ngang cổ, phẫu thuật dò xoang lê phải bộc lộ <br /> thần kinh quặt ngược thanh quản trước khi cắt bán phần tuyến giáp. <br /> Kết luận: Bất thường khe mang là một bệnh lý bẩm sinh phức tạp cần chẩn đoán và điều trị đúng theo từng <br /> loại bất thường để tránh biến chứng và tái phát. <br /> Từ khóa: bệnh lý khe mang <br /> <br /> ABSTRACT  <br /> CLINICAL, PARACLINICAL FEATURES AND SURGERY OF BRANCHIAL ANOMALIES IN <br /> CHILDREN IN CHILDREN HOSPITAL NUMBER I <br /> Nguyen Phan Nguyen, Tran Thi Bich Lien, Dang Hoang Son <br />  * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 242 ‐ 246 <br /> Objectives: survey clinical, paraclinical features and surgery of branchial anomalie in children. <br /> Subjects and Method: prospective study, case series report <br /> Patients  who  were  diagnosed  and  operated  on  in  ENT  department  of  Children  Hospital  Number  I  from <br /> September 2012 to April 2013 were enrolled in the study. <br /> Result:  Of  the  34  patients,  17.65  %  of  the  branchial  anomalies  were  first  branchial  anomalies  with <br /> presenting  cysts/fistulae  in  parotid  or  retroauricular  or  submandible  region;  38.24%  were  second  branchial <br /> anomalies  with  main  presenting  pit‐like  depression  with/without  fluid  (84.62%)  along  the  anterior  border  of <br /> sternocleidomastoid muscle (SCM); 44.11% were piryform sinus fistulae with presenting recurrent suppurative <br /> thyroiditis (66.67%). Ultrasound were easy to perform, noninvasive and to be able to screen neck mass. Surgical <br /> excision of first branchial anomalies required facial nerve dissection, one of second branchial anomalies used one <br /> or two (stepladder) transverse cervical incision and one of pityform sinus fistulae required recurrent laryngeal <br /> nerve dissection before hemithyroidectomy. <br /> Conclusion:  Branchial  anomalies  were  complicated  congenital  pediatric  head  and  neck  lesions  but  are <br /> * Bệnh viện Quận Thủ Đức Tp HCM, ** Bộ môn Tai Mũi Họng Đại Học Y Dược TP. HCM,  <br /> *** Bệnh viện Nhi Đồng I <br /> Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Phan Nguyên   ĐT: 0909652217 <br /> Email: southsapphire@yahoo.com  <br /> <br /> 242<br /> <br /> Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng – Răng Hàm Mặt <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> comprised by several diverse anomalies. Diagnosis and treatment must be tailored depending on which branchial <br /> arch was involved to avoid complication and recurrence. <br /> Key words: Branchial anomalies <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> Bệnh lý khe mang là một trong những bệnh <br /> lý bẩm sinh thường gặp ở trẻ em với tỉ lệ chiếm <br /> 30% trong những khối u bẩm sinh vùng cổ(5). <br /> Bệnh xuất phát từ sự phát triển không bình <br /> thường của bộ phận mang trong quá trình phát <br /> triển  phôi  thai,  làm  tồn  tại  những  nang,  xoang <br /> hay đường dò khe  mang  vùng  đầu  cổ  mà  theo <br /> như  bình  thường  phải  đóng  lại  và  thoái  triển. <br /> Những bệnh lý này biểu hiện về mặt lâm sàng là <br /> những khối u vùng cổ bên hay lỗ dò vùng cổ và <br /> tai  kèm  theo  nhiễm  trùng  tái  phát  nhiều  lần. <br /> Bệnh  có  thể  diễn  tiến  thành  những  đợt  nhiễm <br /> trùng  nặng,  áp‐xe  hoá  vùng  cổ  hay  lan  xuống <br /> trung thất và có thể gây ra hậu quả nặng nề đối <br /> với trẻ. Đây là một bệnh lý phức tạp, liên quan <br /> giải  phẫu  phức  tạp  với  những  cấu  trúc  quan <br /> trọng vùng đầu cổ, biểu hiện đa dạng, có thể xơ <br /> dính  do  quá  trình  viêm  nhiễm  tái  đi  tái  lại.  Từ <br /> đó dẫn tới việc chẩn đoán và điều trị ban đầu có <br /> thể không đầy đủ và chính xác, phẫu thuật  lấy <br /> đường  dò  gặp  nhiều  khó  khăn,  dễ  dàng  nhầm <br /> lẫn hay bỏ sót đường dò. <br /> <br /> ‐ Phẫu thuật cho thấy ống dò chạy từ lỗ dò <br /> ngoài da vào đến ống tai ngoài hay hòm nhĩ. <br /> Đối với bệnh lý khe mang II:  <br /> ‐ Có nang hoặc lỗ dò vùng cổ bên thấp, dọc <br /> theo bờ trước cơ ức đòn chủm. <br /> ‐ Có lỗ dò ở vùng hạnh nhân khẩu cái. <br /> ‐ Nội soi hạ họng kiểm tra thấy hai xoang lê <br /> bình thường. <br /> ‐ Phẫu thuật thấy ống dò chạy từ lỗ dò ngoài <br /> da  đi  lên  gần  thành  bên  họng,  tận  hết  ở  vùng <br /> hạnh nhân khẩu cái. <br /> Bệnh lý khe mang III, IV:  <br /> ‐ Có biểu hiện bằng một hay nhiều đợt viêm <br /> tấy hoặc áp‐xe cổ bên. <br /> ‐ Ngoài giai đoạn viêm nhiễm, có lõ dò ở cổ <br /> bên dọc theo bờ trước cơ ức đòn chủm. <br /> ‐ Có lỗ dò bên trong xoang lê. <br /> ‐  Phẫu  thuật  cho  thấy  ống  dò  đi  từ  phần <br /> dưới của cổ tận hết ở đáy xoang lê. <br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu <br /> Tiến cứu mô tả hàng loạt ca. <br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu <br /> <br /> Tiến hành nghiên cứu <br /> <br /> Khảo  sát  đặc  điểm  lâm  sàng,  cận  lâm  sàng <br /> và phương pháp phẫu thuật của từng loại bệnh <br /> lý khe mang ở trẻ em. <br /> <br /> Thu thập các chỉ số về đặc điểm lâm sàng và <br /> hình ảnh học trước phẫu thuật. Thu thập các chỉ <br /> số về phẫu thuật, đặc điểm đường dò trong khi <br /> phẫu thuật.Thu thập các chỉ số về đặc điểm mô <br /> bệnh học. <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Đối tượng nghiên cứu <br /> <br /> KẾT QUẢ <br /> <br /> Những  bệnh  nhi  được  chẩn  đoán  và  phẫu <br /> thuật bệnh lý khe mang tại khoa Tai Mũi Họng <br /> bệnh viện Nhi Đồng I từ tháng 9/2012 đến tháng <br /> 4/2013. <br /> <br /> Kết quả khảo sát trên 34 bệnh nhi bất thường <br /> khe mang: nam 55,88%, nữ 44,12%, độ tuổi 5‐10 <br /> tuổi thường gặp nhất chiếm 44,12%. <br /> <br /> Đối với bệnh lý khe mang I:  <br /> ‐ Có nang hoặc lỗ dò ngoài da vùng sau tai <br /> hoặc vùng tam giác Poncet. <br /> ‐ Có một lỗ dò bên trong thành ống tai ngoài <br /> hay hòm nhĩ. <br /> <br /> Tai Mũi Họng <br /> <br /> Tỉ lệ từng loại bất thường khe mang: Bệnh lý <br /> khe mang số I 17,65 %, bệnh lý khe mang số II <br /> 38,24 %, bệnh lý dò xoang lê 44,11%. <br /> <br /> Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng chính <br /> Bệnh lý khe mang số I <br /> Bảng 1: Vị trí bệnh lý khe mang số I <br /> <br /> 243<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> VỊ trí<br /> Trước tai<br /> Sau tai<br /> Góc hàm, trên xương<br /> móng<br /> Tổng<br /> <br /> Phải<br /> <br /> Trái<br /> 1 ca (16,67%)<br /> 1 ca (16,67%)<br /> 2 ca (33,34%)<br /> <br /> 2 ca (33,34%)<br /> <br /> 2<br /> <br /> Bệnh lý khe mang số II <br /> Bảng 2: Lí do nhập viện bệnh lý khe mang số II <br /> Số ca<br /> 11<br /> 1<br /> 1<br /> 13<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> 84,62<br /> 7,69<br /> 7,69<br /> 100<br /> <br /> XQ đường dò cản quang <br /> Chụp cản quang: 5 ca (38,46%) <br /> <br /> Bảng 3: Lý do nhập viện dò xoang lê <br /> Số ca<br /> 2<br /> 10<br /> 2<br /> 1<br /> 15<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> 13,33<br /> 66,67<br /> 13,33<br /> 6,67<br /> 100<br /> <br /> Vị trí: 1/3  cổ  dưới,  bên  trái:  13  ca  (86,67  %), <br /> bên phải: 2 ca (13,33 %) <br /> Bảng 4: Vị trí lỗ dò trong của dò xoang lê <br /> Vị Trí<br /> Không thấy lỗ dò trong<br /> Đáy xoang lê<br /> Thành xoang lê<br /> Đỉnh xoang lê<br /> <br /> Số ca<br /> 1<br /> 4<br /> 7<br /> 3<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> 6,67<br /> 26,7<br /> 46,63<br /> 20<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 15<br /> <br /> 100<br /> <br /> Kết quả siêu âm<br /> Mô viêm/áp-xe tuyến giáp<br /> Mô viêm/áp-xe cạnh tuyến giáp, lan<br /> vào tuyến giáp<br /> Tổng<br /> <br /> Loại I<br /> Loại II<br /> <br /> Vị trí so với thần kinh(TK) VII<br /> Nông, ngoài TK VII Sâu, trong TK VII<br /> 3<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> <br /> Tai biến: 1 ca tiết dịch kéo dài, phẫu thuật lại <br /> lần hai yếu nhẹ dây thần kinh VII. <br /> <br /> Đặc điểm phẫu thuật bệnh lý khe mang số II <br /> Sử  dụng  đường  rạch  da  ngang  cổ  một <br /> đường  hay  hai  đường  kiểu  ”  bậc  thang” <br /> (Stepladder). <br /> Bảng 6: Phân loại theo Bailey(2) <br /> <br /> Đặc điểm phẫu thuật dò xoang lê <br /> Bộc lộ thần kinh quặt ngược thanh quản, cắt <br /> bán phần tuyến giáp bị viêm hay dính với u, cắt <br /> trọn  u  kèm  đường  dò.  Soi  hạ  họng  bằng  Mac‐<br /> inktosh đốt lỗ dò trong bằng coblator. <br /> 6 ca viêm trong tuyến giáp, 8 ca u nằm cạnh <br /> và dính chặt vào tuyến giáp không phân biệt rõ <br /> giới hạn,1 ca dạng nang nằm ngoài tuyến giáp; <br /> đường dò hướng về màng giáp móng. <br /> Bảng 7: Giải phẫu bệnh của bệnh lý khe mang <br /> <br /> Bảng 5: Kết quả siêu âm của dò xoang lê <br /> Số ca<br /> 6<br /> 9<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> 40<br /> 60<br /> <br /> 15<br /> <br /> 100<br /> <br /> Đặc điểm phẫu thuật bệnh lý khe mang số I <br /> Sử dụng đường rạch như phẫu thuật tuyến <br /> mang tai, bộc lộ dây thần kinh VII đoạn thoát ra <br /> khỏi lỗ châm chủm, bộc lộ các nhánh chính, cắt <br /> <br /> 244<br /> <br /> Phân Loại Work<br /> <br /> Phân loại<br /> Số ca Tỉ lệ (%)<br /> Loại 1: đến cơ platysma<br /> 0<br /> 0<br /> Loại 2: sâu xuống tới cơ ức đòn chủm, nằm 6<br /> 46,15<br /> ngoài bao cảnh.<br /> Loại 3: vào giữa chạc cảnh, nằm ngoài<br /> 4<br /> 30,77<br /> họng<br /> Loại 4: vào chạc cảnh, vào hố amydan<br /> 3<br /> 23,08<br /> Tổng<br /> 13<br /> 100<br /> <br /> Dò xoang lê <br /> Lý do nhập viện <br /> LDNV<br /> Lỗ dò thứ phát chảy dịch<br /> Viêm tấy/áp xe tuyến giáp<br /> Áp-xe cạnh cổ<br /> Nang<br /> Tổng<br /> <br /> Bảng 6: Liên quan với TK VII của bất thường khe <br /> mang số I <br /> <br /> 4<br /> <br /> Siêu  âm  6  ca  có  khối  dạng  nang  chứa  dịch <br /> hồi âm <br /> <br /> LDNV<br /> Lỗ dò nguyên phát chảy dịch<br /> Lỗ dò thứ phát chảy dịch<br /> Nang<br /> Tổng<br /> <br /> một phần thùy nông tuyến nước bọt mang tai. <br /> <br /> Kết quả GPB<br /> Biểu mô gai<br /> Biểu mô trụ giả tầng có lông chuyển<br /> Biểu mô gai và trụ giả tầng có lông<br /> chuyển<br /> Không có biểu mô lót<br /> Mô viêm<br /> Tổng<br /> <br /> Số ca<br /> 13<br /> 1<br /> 10<br /> <br /> Tỉ lệ (%)<br /> 38,24<br /> 2,94<br /> 29,41<br /> <br /> 2<br /> 8<br /> 34<br /> <br /> 5,88<br /> 23,53<br /> 100<br /> <br /> BÀN LUẬN <br /> Về  tỉ  lệ  từng  loại  bệnh  lý  khe  mang  trong <br /> nghiên  cứu  của  chúng  tôi,  bệnh  lý  khe  mang <br /> số I là 17,65 %, bệnh lý khe mang số II là 38,24 <br /> % và dò xoang lê là 44,11 %. Tỉ lệ này khác biệt <br /> <br /> Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng – Răng Hàm Mặt <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br /> nhiều so với các tác giả Âu Mỹ, theo Y. Bajaj(3) <br /> tỉ  lệ  cao  nhất  là  bệnh  lý  khe  mang  số  II  là <br /> 77,7%,  bệnh  lý  khe  mang  số  I  18,75  %  và  dò <br /> xoang lê chỉ chiếm 3,75 %.  <br /> Đặc điểm lâm sàng của bệnh lý khe mang số <br /> I trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân chủ <br /> yếu  đến  khám  bởi  lỗ  dò  chảy  dịch  hay  nang <br /> vùng trước tai, sau tai hay góc hàm trên xương <br /> móng. Điều này phù hợp với hầu hết y văn đã <br /> mô  tả.  Ngoài  ra  bệnh  nhân  có  thể  tới  vì  chảy <br /> dịch hay viêm tấy vết rạch áp‐xe hay vết mổ cũ <br /> ở vị trí như trên, nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ <br /> này  là  50%.  Siêu  âm  giúp  phân  biệt  tốt  dạng <br /> nang chứa dịch hồi âm với hạch viêm vùng này <br /> hay những khối u cần phân biệt khác. <br /> Đặc điểm lâm sàng của bệnh lý khe mang II <br /> ở  trẻ  em  chủ  yếu  là  lỗ  dò  tiết  dịch  dọc  theo  bờ <br /> trước cơ ức đòn chủm. Nghiên cứu chúng tôi là <br /> 84,62  %  phù  hợp  với  Stephanie  và  cộng  sự(1). <br /> Theo  Peter  M.Som  và  cộng  sự,  nang  khe  mang <br /> số II hầu hết được chẩn đoán lần đầu ở độ tuổi <br /> 20‐40.  Chụp  cản  quang  đường  dò  thực  hiện <br /> được  trên  5  ca  có  thể  luồn  catheter  để  bơm <br /> thuốc, 2 ca thuốc vào đến hố amydan, 3 ca thuốc <br /> đọng  tại  mô  vùng  cổ.  XQ  cản  quang  chụp <br /> đường  dò  có  thể  giúp  ích  cho  việc  khảo  sát <br /> đường đi của đường dò trước phẫu thuật. <br /> Đặc  điểm  lâm  sàng  của  dò  xoang  lê  trong <br /> nghiên  cứu  của  chúng  tôi  chủ  yếu  là  viêm <br /> tấy/áp‐xe vùng tuyến giáp tái đi tái lại nhiều lần <br /> chiếm  66,67%.  Cận  lâm  sàng  có  giá  trị,  dễ  thực <br /> hiện  và  ít  xâm  lấn  là  siêu  âm.  Kết  quả  siêu  âm <br /> cho  thấy  khối  echo  kém  không  đồng  nhất  hay <br /> echo hỗn hợp cạnh tuyến giáp 9/15 ca hay trong <br /> tuyến  giáp  6/15  ca.  Siêu  âm  phân  biệt  tốt  tổn <br /> thương dạng đặc với tổn thương dạng nang hay <br /> hỗn hợp và cho thấy hiện tượng viêm và khí bên <br /> trong hay bao quanh tuyến giáp(11). <br /> Phương  pháp  phẫu  thuật  bệnh  lý  khe <br /> mang  số  I,  bộc  lộ  nhánh  chính  dây  thần  kinh <br /> VII tương tự như tác giả Lê Tự Thành Nhân đã <br /> thực  hiện(8),  có  thể  cắt  một  phần  tuyến  mang <br /> tai dính vào đường dò. Phân loại theo Work(12), <br /> bất  thường  khe  mang  số  I  loại  I  4  ca,  bất <br /> <br /> Tai Mũi Họng <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> thường khe mang số I loại II 2 ca tương tự với <br /> kết quả của Schroeder(10). <br /> <br /> Biểu đồ 1: So sánh vị trí bất thường khe mang một <br /> so với dây thần kinh VII với một số tác giả <br /> Liệt  nhẹ  thần  kinh  VII  xảy  ra  trong  một <br /> trường hợp trong nghiên cứu của chúng tôi tuy <br /> nhiên theo D’Souza(4)hầu hết chỉ liệt tạm thời, chỉ <br /> một phần nhỏ liệt vĩnh viễn. <br /> Phẫu thuật bệnh lý khe mang số II sử dụng <br /> một  đường  rạch  hay  hai  đường  rạch <br /> (Stepladder)  để  lấy  trọn  đường  dò  dài  và  sâu. <br /> Việc  sử  dụng  chụp  cản  quang  và  bơm  xanh <br /> methylene  trong  phẫu  thuật  cũng  còn  nhiều <br /> tranh  cãi.  Phân  loại  đường  dò  khe  mang  số  II <br /> theo  Bailey,  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  loại  1 <br /> không có ca nào, loại 2 có 6/13 ca, loại 3 có 4/13, <br /> loại  4  có  3/13  ca.  Kết  quả  của  Y.  Bajaj  và  cộng <br /> sự(3) 6/74 đường dò loại 1, 14/74 đường dò loại 2, <br /> 44/74 đường dò loại 3, 6/74 đường dò loại 4. <br /> Phẫu  thuật  dò  xoang  lê  đòi  hỏi  phải  bộc  lộ <br /> thần kinh quặt ngược thanh quản trước  khi  cắt <br /> một phần tuyến giáp kèm đường dò. Chúng tôi <br /> không phân biệt được dò khe mang số III hay IV <br /> vì  không  thiết  lập  được  mối  liên  quan  về  mặt <br /> giải  phẫu  giữa  đường  dò  với  thần  kinh  thanh <br /> quản trên và chỉ dựa vào vị trí lỗ dò trong ở đỉnh <br /> xoang lê là dò số IV hay đáy xoang lê là dò số III <br /> thì  không  đủ  để  kết  luận.  Chúng  tôi  tiến  hành <br /> phẫu thuật lấy đường dò kết hợp với đốt lỗ dò <br /> trong xoang lê bằng coblator để tránh tối đa tái <br /> phát.  Tuy  nhiên  theo  Jordan  và  cộng  sự(6)  một <br /> phần đường dò sẽ tự bít tắc sau quá trình viêm <br /> nhiễm do đó chỉ cần đốt lỗ dò trong là đủ. <br /> Đối  với  kết  quả  giải  phẫu  bệnh,nghiên  cứu <br /> của  chúng  tôi  cho  thấy  biểu  mô  lát  tầng  chiếm <br /> 38,24  %,  biểu  mô  trụ  giả  tầng  có  lông  chuyển <br /> <br /> 245<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> 2,94%,  sự  kết  hợp  của  hai  loại  biểu  mô  này <br /> 29,41%,mô viêm lympho và tương bào hoặc chỉ <br /> có các tế bào viêm, mô hoại tử và xác bạch cầu <br /> chiếm  23,53%,  (5,88%)  có  cấu  trúc  dạng  ống <br /> không còn biểu mô lót, không phát hiện tế bào <br /> ác tính trong tất cả mẫu bệnh phẩm. So sánh với <br /> kết quả của Lê Minh Kỳ biểu mô lát tầng cũng <br /> chiếm tỉ lệ cao với 52,5%, biểu mô trụ giả tầng là <br /> 17,5%, không tìm thấy biểu mô lót là 25%. <br /> <br /> KẾT LUẬN <br /> <br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> <br /> 5.<br /> 6.<br /> <br /> Bất  thường  khe  mang  là  một  bệnh  lý  bẩm <br /> sinh  phức  tạp,  việc  chẩn  đoán  bệnh  dựa  vào <br /> bệnh sử, thăm khám lâm sàng, hình ảnh học và <br /> đường  đi  của  đường  dò  khi  phẫu  thuật  cũng <br /> như kết quả giải phẫu bệnh. Bệnh lý khe mang <br /> số  I  biểu  hiện  dạng  nang  hay  đường  dò <br /> trước/sau tai hay góc hàm, bệnh lý khe mang số <br /> II ở trẻ em chủ yếu biểu hiện lỗ dò tiết dịch vùng <br /> cổ  giữa  và  dưới,  dò  xoang  lê  biểu  hiện  là  viêm <br /> tấy/áp‐xe tuyến giáp tái đi tái lại. Điều trị  chọn <br /> lựa vẫn là phậu thuật lấy đường dò và phương <br /> pháp  thực  hiện  phải  phù  hợp  với  từng  loại  bất <br /> thường được chẩn đoán để tránh tái phát. <br /> <br /> 7.<br /> <br /> 8.<br /> <br /> 9.<br /> <br /> 10.<br /> <br /> Fistulaeʺ. Otolaryngology clinics of North America, 40, 161‐176. <br /> Bailey  H  (1929)  ʺBranchial  cyst  and  other  essays  on  surgical <br /> subjects in the facio‐cervical region.ʺ.  <br /> Bajaj  Y,  Ifeacho  S,  Tweedie  D,  Jephson  CG,  Albert  DM, <br /> Cochrane  LA,  Wyatt  ME,  Jonas  N,  Hartley  BE  (2011) <br /> ʺBranchial  anomalies  in  childrenʺ.  International  journal  of <br /> pediatric otorhinolaryngology, 75 (8), 1020‐3. <br /> DʹSouza  AR,  Uppal  HS,  De  R,  Zeitoun  H  (2002)  ʺUpdating <br /> concepts  of  first  branchial  cleft  defects:  a  literature  reviewʺ. <br /> International journal of pediatric otorhinolaryngology, 62 (2), 103‐<br /> 9. <br /> Enepekides D (2001) ʺManagement of congenital anomalies of <br /> the neckʺ. Facial Plast surgery Clinical North Am 9,131‐45. <br /> Jordan JAGJ (1998) ʺEndoscopic cauterization for treatment of <br /> fourth branchial cleft sinuses. ʺ. Arch Otolaryngology Head and <br /> neck Surgery, 124, 1021‐24. <br /> Lê Tự Thành Nhân NCHTNCT (2013) ʺDò khe mang số 1 loại <br /> 2: kinh nghiệm 5 năm điều trịʺ. Hội nghị khoa học kỹ thuật Đại <br /> học Y Dược TP HCM lần thứ 30, <br /> Schroeder  JWM,  Nadia  Maddalozzo  J  (2007)  ʺBranchial <br /> anomalies  in  the  pediatric  populationʺ.  Otolaryngology.  head <br /> and  neck  surgery:  official  journal  of  American  Academy  of <br /> Otolaryngology‐Head and Neck Surgery, 137 (2), 289‐295. <br /> Smith  SL,  Pereira  KD  (2008)  ʺSuppurative  thyroiditis  in <br /> children:  a  management  algorithmʺ.  Pediatric  emergency  care, <br /> 24 (11), 764‐7. <br /> Work  W  (1972)  ʺNewer  concepts  of  first  branchial  cleft <br /> defectsʺ. Laryngoscope, 82, 1581‐1593. <br /> <br />  <br /> Ngày nhận bài báo: 01/11/2013 <br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 28/11/2013 <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO <br /> 1.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> Acierno  SP  (2007)  ʺCongenital  cervical  Cysts,  Sinuses  and <br />  <br /> <br /> Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014 <br /> <br />  <br /> <br /> 246<br /> <br /> Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng – Răng Hàm Mặt <br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2