HIỆU QUẢ CỦA MISOPROSTOL TRONG ĐÌNH CHỈ THAI LƯU
lượt xem 12
download
Chấm dứt thai lưu ở tam cá nguyệt 2 có rất nhiều phương pháp để thực hiện như nong và gắp thai, đặt Kovac’s, giục sanh với oxytocin và prostaglandin... Trong số các phương pháp này, sử dụng Misoprostol (MSP) có tỷ lệ thành công cao, hạn chế sang chấn đường sinh dục và nhiễm trùng do làm thủ thuật gây ra, tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào đánh giá việc sử dụng MSP trên thai lưu .Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu tại bệnh viện Hùng Vương nhằm đánh giá hiệu quả của MSP trong...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: HIỆU QUẢ CỦA MISOPROSTOL TRONG ĐÌNH CHỈ THAI LƯU
- HIỆU QUẢ CỦA MISOPROSTOL TRONG ĐÌNH CHỈ THAI LƯU TÓM TẮT Chấm dứt thai lưu ở tam cá nguyệt 2 có rất nhiều phương pháp để thực hiện như nong và gắp thai, đặt Kovac’s, giục sanh với oxytocin và prostaglandin... Trong số các phương pháp này, sử dụng Misoprostol (MSP) có tỷ lệ thành công cao, hạn chế sang chấn đường sinh dục và nhiễm trùng do làm thủ thuật gây ra, tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào đánh giá việc sử dụng MSP trên thai lưu .Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu tại bệnh viện Hùng Vương nhằm đánh giá hiệu quả của MSP trong việc đình chỉ thai lưu ở tam cá nguyệt 2. Phương pháp nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng không nhóm chứng tiến hành từ 07/2005 – 06/2006 tại Khoa Nội tiết Bệnh viện Hùng Vương. Có 145 trường hợp thai lưu từ 13 – 24 tuần được uống MSP với liều 200mcg x 2 lần/ngày, cách nhau 4giờ, lặp lại tối đa 3 liều nếu chưa gây được sẩy thai. Kết quả: Tỷ lệ sẩy thai hoàn toàn 87,59%, với liều dùng MSP trung bình gây sẩy thai: 4,59 + 2,15 viên và thời gian trung bình gây sẩy thai : 19,01 + 15,02 giờ. Tác dụng phụ của MSP trong nghiên cứu như sốt, tiêu chảy, nôn ói không đáng kể, lượng máu mất trung bình thấp (147,57 + 42,42ml), không có biến chứng nặng như vỡ tử cung hay rối loạn đông máu
- Kết luận: Việc sử dụng MSP nhằm đình chỉ thai lưu trong tam cá nguyệt 2 cho thấy hiệu quả cao, dễ thực hiện, ít tác dụng phụ và rẻ tiền, chính vì vậy nên được áp dụng thực hiện tại các bệnh viện chuyên khoa . ABSTRACT Background: There are some methods for termination of stillbirth in the second trimester: Dilation and curettage, Kovac’s, labor – induction with oxytocin and prostagladin...Among of these methods, Misoprostol (MSP) has a successful rate, a limited genital injury and infection due to D and C. There are not much researchers on the efficiency of M SP, so that we carried out this study. Method: A randomized clinical trial was carried out from july 2005 to june 2006 at gynecology department in Hung Vuong hospital. There are 145 stillbirths from 13 – 24 weeks take 200mcg x 2/day, intervl each 4 hours, repeat 3times at maximum. Result:The rate of abortion 87,59% and the median abortion – dose: 4,59 + 2,15 tablet and the mean abortion – time:19,01 + 15,02 hours. The side effects of MSP (fever, nausea, diarrhea) are no significiance, lost-blood is low (147,57 + 42,42ml), no uterine rupture and coagulation disorders. Conclucsion: MSP has a successul rate, use easily, no side -effect, and cheap. MSP make appropriate for using in the gynecology and obstetrics hospital.
- ĐẶT VẤN ĐỀ Thai lưu là một bệnh lý sản khoa th ường xảy ra ở 2 tam cá nguyệt đầu của thai kỳ. Theo Elizabeth Puscheck và Ngọc N.T.N ước tính có khoảng 15 – 20% số thai kỳ kết thúc ngoài ý muốn do sẩy thai, thai lưu. Diễn tiến của một thai lưu thường sẩy tự nhiên. Số còn lại thì phải chủ động đình chỉ thai vì thai lưu quá lâu trên 6 tuần có nguy cơ gây rối loạn đông máu(3,9,16). Vì thế bất cứ thời điểm nào của thai kỳ được chẩn đoán là thai lưu sẽ được chấm dứt tích cực. Về mặt tâm lý, bệnh nhân sẽ tránh khỏi tâm trạng lo sợ, hồi hộp khi mang trong cơ thể một thai đã chết, đồng thời tránh được biến chứng rối loạn đông máu(4,21). Đối với thai lưu ở tam cá nguyệt thứ 2 có nhiều phương pháp để chấm dứt thai bao gồm nong và gắp thai, đặt Kovac’s, giục sanh với oxytocin và prostaglandin(2,6). Các tác giả trong và ngoài nước đã có rất nhiều nghiên cứu về MSP để gây sẩy thai sống hay thai chết. Các kết quả cho thấy MSP có hiệu quả tốt trong việc chấm dứt thai, tránh gây sang chấn đường sinh dục, hạn chế nhiễm trùng do quá trình làm thủ thuật gây ra. Tuy nhiên, tại Bệnh viện Hùng Vương, chưa có nghiên cứu nào về chấm dứt thai lưu ở tam cá nguyệt thứ 2 bằng MSP. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu hiệu quả của MSP trong thai lưu ở tam cá nguyệt thứ 2 bằng đường uống với mong muốn góp phần vào việc chọn lựa chế độ điều trị cho bệnh nhân có được hiệu quả tốt nhất, tránh gây sang chấn đường sinh dục, hạn chế nhiễm trùng, tạo ra quá trình sẩy thai theo như diễn tiến tự nhiên. Mục tiêu nghiên cứu
- 1. Xác định tỷ lệ sẩy thai lưu hoàn toàn trong nhóm nghiên cứu 2. Xác định liều Misoprostol trung bình gây sẩy thai lưu 3. Xác định thời gian trung bình gây sẩy thai lưu do Misoprostol 4. Liệt kê các tác dụng phụ của thuốc và biến chứng gặp phải trên người sử dụng. 5. Đánh giá sự chấp nhận của bệnh nhân về phương pháp gây sẩy thai lưu bằng Misoprostol. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu - Nhóm phụ nữ được chẩn đoán là thai lưu, tuổi thai từ 13 – 24 tuần (tuổi thai được tính dựa vào ngày kinh cuối hay siêu âm thai 3 tháng đầu), thai chưa vào chuyển dạ, không vỡ ối, không dị ứng với MSP, không có tiền căn bệnh lý nội khoa, không rối loạn đông máu và đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ Thai phụ mắc bệnh tâm thần, có tiền sử hoặc có dấu hiệu biểu hiện chống chỉ định với Misoprostol, có bệnh lý nội khoa, tiền sử hoặc dấu hiệu của tắc nghẽn huyết khối, u xơ tử cung, tiền sử phẫu thuật ở tử cung hay cổ tử cung Thời gian nghiên cứu Từ tháng 07/2005 đến tháng 06/2006
- Phương pháp nghiên cứu - Thiết kế nghiên cứu : Thử nghiệm lâm sàng không nhóm chứng. - Cách tiến hành Những bệnh nhân đủ tiêu chuẩn nhận vào mẫu được cho uống MSP 20mcg liều 2 viên x 2 lần/ngày, cách nhau 4 giờ (tổng liều là 800mcg/24 giờ), lặp lại liều sau 24 giờ nếu cổ tử cung chưa cải thiện và không gây được sẩy thai. Liều MSP sử dụng tối đa là 3 liều (2400mcg) trong 76 giờ. Trước khi cho bệnh nhân uống MSP lần kế tiếp đều phải khám lại bệnh nhân, đánh giá độ xóa mở, mật độ cổ tử cung cũng như ghi nhận các tác dụng phụ của thuốc để quyết định tiếp tục cho bệnh nhân uống thuốc hay ngưng thuốc. Sau khi sẩy thai, sản phẩm của thai và máu mất sẽ được cho vào bô dẹt tại giường bệnh nhân nằm để đánh giá lượng máu mất. Tổ chức mô nhau và thai sẽ được kiểm tra và gửi giải phẫu bệnh lý. Những trường hợp còn chảy máu nhiều sẽ được nạo lòng tử cung liền sau đó. Những trường hợp nghi ngờ sót nhau mà không có chảy máu sẽ được siêu âm kiểm tra vào ngày hôm sau. Nếu kết quả siêu âm nghi ngờ sót nhau thì sẽ được chỉ định nạo lòng tử cung và những trường hợp này được xem là thất bại. Trong vòng 24 giờ sẩy thai, bệnh nhân sẽ được theo dõi lâm sàng : dấu hiệu sinh tồn, tiêu chảy, nôn ói, đau bụng, ra huyết âm đạo, và các biến chứng khác. Nếu không có tai biến, bệnh nhân sẽ được xuất viện sau 24 giờ. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
- Trong khoảng thời gian từ 7/2005 – 6/2006, chúng tôi đã nghiên cứu trên 145 thai phụ có thai lưu từ 13 – 24 tuần, được chấm dứt bằng MSP. Mẫu nghiên cứu có các đặc điểm sau : Đặc điểm chung của sản phụ trong mẫu nghiên cứu - Trong nhóm nghiên cứu có 37,93% thai phụ trong độ tuổi 24 – 29 tuổi, 42,07% thai phụ mang thai lần đầu tiên bị thai lưu và 43,45% trường hợp thai lưu ở tuổi thai từ 13 – 15 tuần Bảng 1: Phân bố số lần mang thai trong nhóm nghiên cứu Số lần mang thai Tần số (n) Tỷ lệ (%) Lần đầu 61 42,07 1 con
- 59 40,69 2 con 18 12,41 > 3 con 7 4,83 Bảng 2: Phân bố tuổi thai trong nhóm nghiên cứu Tuổi 13 – 15
- 16 – 18 19 – 21 22 - 24 Tỷ lệ (%) 43,45 22,76 17,93 15,86 - Đa số thai phụ cư trú tại TP.HCM (82,2%). Gần 50% là nghề nội trợ. Có 51,73% mẫu nghiên cứu có trình độ cấp II, III. Trình độ đại học, sau đại học chiếm tỷ lệ đáng kể là 26,2%.
- Tỷ lệ sẩy thai lưu hoàn toàn sau dùng MSP: 87,59% Phần lớn (85,52%) sẩy thai hoàn toàn sau khi dùng 2 liều MSP Bảng 3 : Liều dùng MSP và tỷ lệ sẩy thai tương ứng Sẩy thai Liều I Liều I + Liều II Cả 3 liều Tần số (n1) Tỷ lệ (%) Tần số (n2) Tỷ lệ (%)
- Tần số (n3) Tỷ lệ (%) Sẩy hoàn toàn 82 56,50 124 85,52 127 87,59 Sẩy không hoàn toàn
- 5 3,50 7 4,82 13 8,96 Không sẩy 58 40,0 14
- 9,66 5 3,45 Liều MSP trung bình gây sẩy thai lưu hoàn toàn: 4,59 + 2,15 viên Bảng 4 : Liều dùng MSP Liều Ít nhất Nhiều nhất Trung bình Liều 1 2
- 4 3,42 + 0,91 Liều 2 4 8 6,51 + 1,31 Liều 3 8 12 9,6 + 1,67
- 3 liều 2 12 4,59 + 2,15 Thời gian trung bình gây sẩy thai lưu hoàn toàn: 19,01 + 15,02 giờ Bảng 5: Thời gian sẩy thai sau dùng MSP Liều Ít nhất Nhiều nhất Trung bình Liều 1
- 2 24 19,90 + 5,84 Liều 2 14 46 30,36 + 6,81 Liều 3 48 66
- 54,55 + 6,55 3 liều 2 66 19,01 + 15,02 Các tác dụng phụ thường gặp khi dùng MSP Bảng 6: tác dụng phụ thường sau dùng MSP Tác dụng phụ Liều 1 Liều 2 Liều 3
- 3 liều Tỷ lệ (%) Nôn 0 1 0 1 0,69 Tiêu chảy 3
- 0 0 3 2,07 Sốt 1 1 1 3 2,07
- Khác 0 0 0 0 0,00 Bảng 7: lượng máu mất sau dùng MSP Ít Nhiều
- Trung bình ml 100 250 147,57 + 42,42 Đánh giá sự chấp nhận của thai phụ Đa số (93,1%) các thai phụ đều hài lòng sau khi dùng MSP và 96,1% sẽ lựa chọn áp dụng lần nữa. Bảng 8. Sự chấp nhận của bệnh nhân. Tần số Tỷ lệ (%) Sự hài lòng
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
HIỆU QUẢ CỦA THUỐC MISOPROSTOL UỐNG HOẶC NGẬM DƯỚI LƯỠI
20 p | 206 | 13
-
Đánh giá hiệu quả của Mifepristone phối hợp với Misoprostol trong đình chỉ thai từ 13 đến 22 tuần tuổi tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
8 p | 13 | 6
-
Hiệu quả của Mifepristone kết hợp với Misoprostol trong xử trí thai ngừng phát triển đến hết 9 tuần tuổi
8 p | 7 | 5
-
Hiệu quả của Mifepristone misoprostol ngậm cạnh má trong phá thai nội khoa 9-12 tuần vô kinh năm 2015 tại Bệnh viện Hùng Vương
8 p | 45 | 5
-
Hiệu quả của mifepristone và misoprostol trong phá thai nội khoa ≤ 49 ngày vô kinh tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
5 p | 43 | 5
-
Hiệu quả của mifepristone phối hợp với misoprostol trong đình chỉ thai nghén 13 tuần đến 22 tuần ở thai phụ chưa có con
6 p | 11 | 4
-
Hiệu quả của mifepristone phối hợp misoprostol trong chấm dứt thai ngưng tiến triển ≤ 12 tuần tuổi thai
6 p | 55 | 4
-
Hiệu quả của misoprostol trong chấm dứt thai ngừng tiến triển ≤9 tuần tại Bệnh viện Đa khoa Thống nhất Đồng Nai
5 p | 47 | 3
-
Hiệu quả của Misoprostol 400mcg ngậm dưới lưỡi trong điều trị sẩy thai không trọn ở tuổi thai dưới 9 tuần tại Bệnh viện Phụ sản Mekong
5 p | 16 | 3
-
Hiệu quả của phá thai nội khoa ≤ 49 ngày vô kinh ở phụ nữ có vết mổ cũ lấy thai tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Củ Chi
8 p | 43 | 3
-
Hiệu quả của misoprostol ngậm cạnh má gây sẩy thai lưu từ 13 đến 20 tuần tại Bệnh viện Hùng Vương
5 p | 67 | 2
-
Đánh giá hiệu quả của phác đồ Misoprostol 400mcg ngậm dưới lưỡi trong điều trị sẩy thai không trọn tuổi thai dưới 12 tuần tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định
5 p | 27 | 2
-
Hiệu quả misoprostol đặt dưới lưỡi trong chấm dứt thai ngưng tiến triển ≤9 tuần tại Bệnh viện Đa khoa Củ Chi
7 p | 54 | 2
-
Hiệu quả của misoprostol trong khởi phát chuyển dạ ở thai từ 37 tuần có chỉ định chấm dứt thai kỳ tại Bệnh viện Đa khoa Chợ Mới
6 p | 69 | 1
-
Hiệu quả của misoprostol trong đình chỉ thai lưu ở tam cá nguyệt thứ 2
5 p | 63 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn