intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả của phẫu thuật mở sọ giảm áp trong điều trị huyết khối xoang tĩnh mạch não ác tính

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

8
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Huyết khối xoang tĩnh mạch não là bệnh lý hiếm gặp, huyết khối xoang tĩnh mạch não sẽ để lại di chứng nặng nề và tỷ lệ tử vong cao nếu không được chẩn đoán đúng và điều trị kịp thời. Phần lớn bệnh nhân tử vong do tăng áp lực nội sọ do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục đích đánh giá hiệu quả điều trị phẫu thuật mở sọ giảm áp ở những bệnh nhân huyết khối xoang tĩnh mạch não.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả của phẫu thuật mở sọ giảm áp trong điều trị huyết khối xoang tĩnh mạch não ác tính

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM – LẦN THỨ XXII HIỆU QUẢ CỦA PHẪU THUẬT MỞ SỌ GIẢM ÁP TRONG ĐIỀU TRỊ HUYẾT KHỐI XOANG TĨNH MẠCH NÃO ÁC TÍNH Vũ Tân Lộc1, Nguyễn Thế Hào1, Phạm Quỳnh Trang1, Đồng Phạm Cường1, Phạm Văn Thành Công1, Dương Văn Thăng1, Nguyễn Tất Đặng1 TÓM TẮT 34 SUMMARY Mục tiêu: Huyết khối xoang tĩnh mạch não EFFICIENCY OF DECOMPRESSIVE (HKXTMN) là bệnh lý hiếm gặp, HKXTMN sẽ CRANIECTOMY AS A LINE OF để lại di chứng nặng nề và tỷ lệ tử vong cao nếu MANAGEMENT OF SEVERE không được chẩn đoán đúng và điều trị kịp thời. CEREBRAL VENOUS THROMBOSIS Phần lớn bệnh nhân tử vong do tăng áp lực nội sọ Objective: Cerebral venous thrombosis do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với (CVT) is a rare pathology with life threatening mục đích đánh giá hiệu quả điều trị phẫu thuật consequences, most of these fatal complications mở sọ giảm áp ở những bệnh nhân HKXTMN. are due to raised intracranial pressure due to Phương pháp: Phân tích hồi cứu đặc điểm lâm venous infarction and cerebral swelling, the sàng, chẩn đoán hình ảnh và kết quả phẫu thuật purpose of this study is to evaluate the efficiency của những bệnh nhân được phẫu thuật mở sọ of decompressive craniectomy for favorable giảm áp do HKXTMN tại bệnh viện Bạch Mai từ outcome. Methods: A retrospective analysis of tháng 1 năm 2022 đến tháng 6 năm 2023. Kết clinical, radiological and surgical data of patients quả: Nghiên cứu gồm 10 bệnh nhân, nữ chiếm who underwent decompressive craniectomy for ưu thế (8/10), tuổi trung bình là 50,89 tuổi. Điểm CVT in Bach Mai hospital between the years hôn mê trung bình của Glasgow (GCS) khi phẫu 2022 through 2023. Results: The study included thuật là 9.0. Phần lớn các trường hợp đạt được 10 patients, female predominance was noted kết quả lâm sàng tốt (60%). Không có trường (8/10), mean age was 50,89 years. Mean hợp tử vong. Kết luận: Phẫu thuật mở sọ giảm Glasgow coma score (GCS) at surgery was 9.0, áp là phương pháp cứu sống bệnh nhân phù não good clinical outcome was achieved for the nặng do di chứng HKXTM, đa số bệnh nhân majority of cases 60%, no patient died. (60%) cho kết quả chức năng tốt sau 6 tháng. Conclusions: Decompressive craniectomy is a Từ khóa: phẫu thuật mở sọ giảm áp, huyết life saving procedure for patients with severe khối xoang tĩnh mạch não. brain swelling as a sequela of CVT, majority of patients (60%) showed favorable functional outcome by 6 months postoperatively. 1 Bệnh viện Bạch Mai Keywords: Dural sinus, Decompressive Chịu trách nhiệm chính: Vũ Tân Lộc craniectomy, Cerebral venous thrombosis ĐT: 0349801802 Email: vutanloc2009@gmail.com Ngày nhận bài: 15/8/2023 Ngày phản biện khoa học: 15/9/2023 Ngày duyệt bài: 22/9/2023 228
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 I. ĐẶT VẤN ĐỀ trị của một loạt các trường hợp HKXTMN Huyết khối xoang tĩnh mạch não nặng được phẫu thuật phẫu thuật mở sọ giảm (HKXTMN) sẽ để lại di chứng nặng nề và tỷ áp tại bệnh viện Bạch Mai từ tháng 1-2022 lệ tử vong cao nếu không được chẩn đoán đến tháng 6-2023. đúng và điều trị kịp thời. Khoảng 3-15% bệnh nhân nhập viện tử vong trong giai đoạn II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU cấp của bệnh. Triệu chứng lâm sàng, đặc Đối tượng nghiên cứu: Báo cáo ca bệnh điểm khởi phát và hình ảnh học của có can thiệp không đối chứng được tiến hành HKXTMN rất đa dạng do đó chẩn đoán trên 10 bệnh nhân được chẩn đoán là HKXTMN có thể gặp khó khăn. Triệu chứng HKXTMN và được phẫu thuật mở sọ giảm có thể gặp bao gồm đau đầu, co giật, dấu áp tại khoa Phẫu thuật Thần kinh - Bệnh viện hiệu thần kinh khu trú, rối loạn ý thức… Bạch Mai từ tháng 1/2022 đến tháng 6/2023. Những triệu chứng không đặc hiệu này làm Tiêu chuẩn lựa chọn cho việc chẩn đoán trở nên khó khăn hơn. - Các ca bệnh được chẩn đoán là Trong những năm gần đây, nhờ có sự phát HKXTMN và được phẫu thuật mở sọ giảm triển của các phương tiện chẩn đoán hình áp ảnh, đặc biệt là chụp cộng hưởng từ và chụp - Bệnh nhân được giải thích về phương cộng hưởng từ tĩnh mạch, chẩn đoán bệnh pháp can thiệp và lợi ích, nguy cơ, đồng ý HKXTMN có nhiều thuận lợi hơn. Các yếu phẫu thuật tố nguy cơ của HKXTMN là nhiễm khuẩn, - Hồ sơ bệnh án đầy đủ ung thư, rối loạn sinh tủy, mất nước, uống - Có phim chụp trước, sau mổ và theo dõi thuốc tránh thai, rối loạn đông máu, có thai sau 6 tháng. và sinh đẻ, thiếu hụt protein C,S., hội chứng Tiêu chuẩn loại trừ: kháng thể kháng phospholipid. Bệnh lý này - Bệnh nhân có bệnh lý nền nặng: suy thường gặp nhất là phụ nữ từ 20 đến 35 tuổi, tim, suy thận mạn, rối loạn đông máu nguyên nhân có thể là do mang thai, hậu sản Chỉ tiêu nghiên cứu và uống thuốc tránh thai. Điều trị nội khoa - Đặc điểm lâm sàng được đánh giá dựa dùng thuốc chống đông vẫn là lựa chọn hàng trên: tuổi, giới, yếu tố nguy cơ, điểm đầu ở những bệnh nhân HKXTMN hiện nay. Glasgow, mức độ giãn đồng tử trước và sau Tuy nhiên, HKXTMN nặng có thể dẫn đến phẫu thuật chuyển dạng xuất huyết và sau đó làm tăng - Đặc điểm chẩn đoán hình ảnh: vị trí áp lực nội sọ cấp tính .Khái niệm phẫu thuật xoang tĩnh mạch tắc, vị trí tổn thương nhồi mở sọ giảm áp đã được thực hiện rộng rãi máu hoặc nhồi máu chuyển dạng, mức độ cho các trường hợp có tăng áp lực nội sọ như đẩy lệch đường giữa nhồi máu não diện rộng, chấn thương sọ - Đặc điểm quá trình điều trị: thời gian từ não… Tuy nhiên, tại Việt Nam, chưa có khi xuất hiện triệu chứng đến khi được phẫu nghiên cứu nào đánh giá vai trò của phẫu thuật. thuật mở sọ giảm áp trong bệnh lý - Kết quả điều trị HKXTMN nặng. Vì thế bài báo cáo này Kết quả gần: điểm glasgow khi ra viện và được chúng tôi thực hiện nhằm trình bày các sau mổ 3 tháng biến chứng sau mổ đặc điểm lâm sàng và đánh giá kết quả điều 229
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM – LẦN THỨ XXII Kết quả xa: được đánh giá trên lâm sàng CLVT sau phẫu thuật cho thấy không có xuất bằng thang điểm Rankin sửa đổi (mRS) và huyết mới hoặc khối máu tụ tăng lên, bệnh được phân thành hai nhóm. mRS 0. phân tích theo chương trình phần mềm SPSS Chỉ định phẫu thuật và phương pháp Statistics phiên bản 25.0 phẫu thuật Bệnh nhân được phẫu thuật mở sọ giảm III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU áp khi có suy giảm ý thức trên lâm sàng và Đặc điểm lâm sàng hình ảnh nhồi máu chuyển dạng chảy máu Kết quả nghiên cứu bao gồm 10 bệnh lớn hoặc tụ máu lớn và các dấu hiệu thoát vị nhân, trong đó có 8 bệnh nhân nữ,2 bệnh trên phim chụp CLVT hoặc CHT , mặc dù đã nhân nam (Bảng 1). Độ tuổi dao động từ 32 được điều trị nội khoa chống phù não nhưng đến 70 tuổi, trung bình là 49,4 tuổi. Phần lớn không hiệu quả. Tùy thuộc vào vị trí của ổ bệnh nhân có tuổi dưới 50, chỉ có 2 trường nhồi máu xuất huyết mà xác định được vị trí hợp trên 60 tuổi. Đau đầu là triệu chứng gặp phẫu thuật mở sọ giảm áp. Bệnh nhân được ở tất cả bệnh nhân. Chỉ có hai bệnh nhân gây mê toàn thân, ở tư thế nằm ngửa hoặc hoàn toàn tỉnh táo (GCS 15) trước khi tình nghiêng tùy vào vị trí chảy máu do huyết trạng xấu đi và được đưa đi phẫu thuật sau khối tĩnh mạch não. Rạch da hình dấu hỏi 24 giờ. Tại thời điểm phẫu thuật, điểm hoặc hình chữ U rộng rãi, diện tích lớn hơn glasgow trung bình là 9, dao động trong 100cm2. Màng ngoài xương được sử dụng để khoảng từ 5 đến 12. Các yếu tố nguy cơ vá trùng màng cứng sau phẫu thuật. Khối huyết khối xoang được thấy ở 7/10 bệnh máu tụ được lấy bỏ tối đa, trong xuất huyết nhân, 2 bệnh nhân bị đái tháo đường, 2 não do tắc xoang tĩnh mạch, phần nhu mô trường hợp dùng thuốc tránh thai đường não do tĩnh mạch bị huyết khối dẫn lưu máu uống, 2 trường hợp sau sinh và một bệnh bị phù nề xung huyết và chảy máu, do đó cần nhân có tăng tiểu cầu tiên phát. Đồng tử cắt bỏ phần não đã bị tổn thương này để hạn không đều gặp ở 5/10 bệnh nhân tại thời chế biến chứng chảy máu tái phát sau mổ. điểm phẫu thuật. 8 trong số 10 bệnh nhân Điều trị nội khoa được phẫu thuật ngay lập tức khi có biểu Đối với những bệnh nhân đã được phẫu hiện rối loạn ý thức, trong khi 2 bệnh nhân thuật mở nắp sọ giảm áp, heparin trọng ban đầu được điều trị bảo tồn sau đó được lượng phân tử thấp (liều điều trị) được bắt phẫu thuật khi tình trạng tri giác xấu đi. đầu 12 giờ sau phẫu thuật với điều kiện chụp 230
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng Thời điểm STT Họ Tên Tuổi Giới Yếu tố nguy cơ Giãn đồng tử GCS phẫu thuật 1 Trần Thị M 70 Nữ
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM – LẦN THỨ XXII Hình 1. Chảy máu thái dương chẩm phải do HKXTMN (BN Tạ Thị H.38T) Kết quả phẫu thuật phẫu thuật 3 và 6 tháng, chiếm 60%. Điểm Điểm trung bình glasgow tại thời điểm trung bình mRS sau mổ 1 tuần là 3.6, sau 3 xuất viện là 11,6 và sau 3 tháng là 13,0 cao tháng là 2.8, sau 6 tháng là 2.5. 3 trường hợp hơn so với thời điểm phẫu thuật - điểm có điểm mRS sau mổ 6 tháng là 4 là những glasgow trung bình là 9. Có 8/10 bệnh nhân bệnh nhân tuổi cao hoặc có tổn thương nặng có cải thiện Glasgow ngay tại thời điểm ra nhiều xoang tĩnh mạch trước mổ. Không có viện. 6 bệnh nhân có kết quả lâm sàng tốt sau trường hợp nào tử vong sau phẫu thuật. Bảng 3. Kết quả phẫu thuật Glasgow lúc Glasgow mRS sau mRS sau mổ mRS sau STT Họ Tên ra viện sau 3 tháng mổ 1 tuàn 3 tháng mổ 6 tháng 1 Trần Thị M 10 11 4 4 4 2 Phùng Thị B 13 15 4 4 3 3 Tạ Thị H 13 15 3 2 2 4 Bùi Thị P 8 10 5 4 4 5 Nguyễn Văn T 15 15 2 1 0 6 Vũ Thị D 13 15 3 2 2 7 Hoàng Thị H 8 8 5 5 4 8 Trần Thị T 11 11 3 2 2 9 Nguyễn Hồng N 12 15 4 2 2 10 Hoàng Văn T 13 15 3 2 2 232
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Hình 2. Xoang ngang và dọc trên tái thông hoàn toàn sau mổ 3 tháng (BN Tạ Thị H.38T) IV. BÀN LUẬN quả chức năng tốt hơn so với điều trị nội HKXTMN là bệnh lý đột quỵ hiếm gặp, khoa. Tuy nhiên, các thử nghiệm ngẫu nhiên chiếm khoảng 10-15% số trường hợp đột quỵ so sánh điều trị nội khoa với phẫu thuật giảm ở bệnh nhân trẻ tuổi. Điều trị nội khoa áp trong HKXTMN gặp nhiều khó khăn do HKXTMN bằng hepatin trọng lượng phân tử tỷ lệ mắc HKXTMN thấp. Dưới đây là một thấp kết hợp với các biện pháp chống phù số lý do tại sao phẫu thuật mở sọ giảm áp lại não và điều trị triệu chứng hiện nay là biện có lợi trong HKXTMN ác tính. Thứ nhất, pháp được áp dụng chủ yếu. Một số biện nguy cơ thoát vị não gây tử vong sẽ được pháp điều trị khác như tiêu huyết khối trong loại bỏ ngay lập tức bằng phẫu thuật mở nắp xoang tĩnh mạch hiện tại chưa có bằng chứng sọ giải toả. Thứ hai, trong huyết khối xoang về hiệu quả và độ an toàn từ các thử nghiệm tĩnh mạch, do áp lực nội sọ tăng làm suy ngẫn nhiên có đối chứng. Tỷ lệ tử vong trong giảm dòng chảy ra khỏi tĩnh mạch và gây tắc HKXTMN dao động từ 0 đến 36% và tình nghẽn tĩnh mạch dẫn đến làm tăng cường sự trạng suy giảm ý thức do phù nề, thoát vị não lan rộng của huyết khối, phẫu thuật làm cải là nguyên nhân gây tử vong ở phần lớn thiện khả năng dẫn lưu tĩnh mạch ở vỏ não những bệnh nhân này. Ở những bệnh nhân bị do áp lực nội sọ giảm xuống do đó ngăn nhồi máu chuyển dạng chảy máu diện rộng ngừa sự lan rộng của huyết khối. Nghiên cứu hoặc khối tụ máu lớn có nguy cơ thoát vị, quốc tế về huyết khối xoang tĩnh mạch não việc điều trị nội khoa trở nên không hiệu quả, theo dõi hơn 600 bệnh nhân từ 21 quốc gia, lúc này phẫu thuật mở sọ giảm áp và lấy máu là nhóm nghiên cứu lớn nhất về bệnh nhân tụ trở thành lựa chọn tối ưu nhất để cứu sống HKXTMN. Trong nghiên cứu này, các yếu bệnh nhân. Trong điều trị HKXTMN, đã có tố dự báo chính về tỷ lệ tử vong do sự đồng thuận cao về phác đồ điều trị nội HKXTMN trong vòng 30 ngày là giới tính khoa, tuy nhiên các dữ liệu nghiên cứu về nam, tuổi trên 37, co giật,, hôn mê (điểm can thiệp phẫu thuật trong HKXTMN hiện glasgow
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM – LẦN THỨ XXII nghiên cứu về phẫu thuật mở sọ giảm áp có thể mang lại kết quả lâm sàng tốt. Nghiên trong HKXTMN chỉ giới hạn ở các báo cáo cứu của Zuurbier và cộng sự đã báo cáo 10 ca lâm sàng hoặc một loạt ca bệnh nhỏ. bệnh nhân HKXTMN đã được phẫu thuật mở Nghiên cứu về phẫu thuật mở sọ giảm áp ở sọ giảm áp với kết quả thuận lợi ở 6 bệnh 38 bệnh nhân HKXTMN ác tính của Ferro và nhân (60%) và tử vong ở 3 bệnh nhân (30%). cộng sự (2011) đã báo cáo kết quả thuận lợi Họ kết luận rằng phẫu thuật đem lại hiệu quả (điểm mRS là 0-2) ở 21 bệnh nhân (55,3%), tốt hơn cho những bệnh nhân mắc kết quả không thuận lợi (điểm mRS là 5-6) ở HKXTMN có suy giảm ý thức trên lâm sàng 8 bệnh nhân (21,1%) và tử vong ở 7 bệnh và thoát vị não trên phim chụp sọ. Trong bài nhân (18,4%) sau 14,5 tháng theo dõi. Các báo cáo này, chúng tôi đã nghiên cứu trên 10 tác giả này kết luận rằng phẫu thuật mở sọ bệnh nhân bị HKXTMN được phẫu thuật mở giảm áp đóng vai trò cứu sống những bệnh sọ giảm áp tại bệnh viện Bạch Mai trong nhân HKXTMN ác tính. Hôn mê, giãn đồng vòng 18 tháng. Tính đến thời điểm hiện tại, tử hoặc tổn thương hai bên không phải là yếu đây là nghiên cứu đầu tiên về phẫu thuật mở tốn cản trở phẫu thuật vì ít nhất một phần ba sọ giảm áp trong HKXTMN tại Việt Nam. số bệnh nhân như vậy có thể hồi phục tốt. Kết quả điều trị tốt (mRS
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 (
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2