intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hỗ trợ xuất khẩu thủ công mỹ nghệ sanh Nhật Bản - 4

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:13

65
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Theo đánh giá của các chuyên gia tư vấn cao cấp của JETRO( tổ chức xúc tiến thương mại của Nhật Bản ) thì vài năm gần đây người tiêu dùng Nhật Bản rất chuộng hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam từ đồ gia dụng, trang trí nội thất đến hàng quà tặng. ở Nhật Bản , nhu cầu về hàng thủ công mỹ nghệ ngày càng nhiều trong khi sản xuất các loại hàng này lại giảm đi, các doanh nhân Nhật đi tìm nguồn hàng để nhập khẩu và các mặt hàng đượclàm từ đôi tay...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hỗ trợ xuất khẩu thủ công mỹ nghệ sanh Nhật Bản - 4

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Theo đ ánh giá của các chuyên gia tư vấn cao cấp của JETRO( tổ chức xúc tiến thương mại của Nhật Bản ) thì vài n ăm gần đ ây người tiêu dùng Nhật Bản rất chuộng hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam từ đồ gia dụng, trang trí nội thất đến h àng quà tặng. ở Nhật Bản , nhu cầu về hàng thủ công mỹ nghệ ngày càng nhiều trong khi sản xuất các loại h àng này lại giảm đi, các doanh nhân Nhật đ i tìm nguồn h àng để nhập khẩu và các mặt hàng đượclàm từ đôi tay khéo léo của ngươi Việt Nam được họ chú ý bởi tính phong phú về kiểu dáng, mẫu m ã giàu tính sáng tạo n ghệ thuật. Những cơ sở sản xuất kinh doanh có hàng thường xuyên xuất khẩu sang Nhật Bản tiêu biểu là các hợp tác xã mây tre lá lớn nhỏ ở TP.HCM nh ư: Ba Nhất, Hoà Hiệp ( Q4),Việt Tre, Phú Trung…đều khả quan, những sản phẩm như khay trái cây,mành cửa, b àn ghế, giỏ đựng vật phẩm, thảm lau chân, gối tre, lẵng hoa, giỏ đựng quần áo…được làm từ cói, mây, tre, xơ dừa đang rất được ưa thích tại th ị trường Nhật Bản. Theo sự phản hồi của các doanh nghiệp Nhật Bản thì hàng thủ công m ỹ nghệ của Việt Nam ngoài yếu tố hài hoà, gần gũi với người Nhật th ì giá cả cũng dễ chấp nhận. Tuy nhiên phía Nhật cũng lưu ý các nhà sản xuất Việt Nam không nên sao chép sản phẩm của nước ngoài, mà ph ải tạo nét độc đ áo riêng bởi trước kia người Nhật Bản chỉ chú ý đ ến đ ặc điểm đ a dạng, giá rẻ th ì nay họ quan tâm nhiều đến chất lượng, sự sáng tạo về m àu sắc, kiểu dáng, mẫu m ã, nhất là nét văn hoá dân tộc thể hiện trên sản phẩm. Bên cạnh đó, th ị trường Đài Loan cũng nhập khẩu khá lượng đồ gỗ khá lớn của Việt Nam ,kim ngạch h àng năm khoảng 50-60 triệu USD , chiếm 20% kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này của Đài Loan. Đây là th ị trường còn nhiều tiềm năng ta có th ể khai thác đ ể xuất khẩu vì thu ế nhập khẩu mặt hàng này của Đài loan là thấp, từ 0-
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 25% . Ngoài ra, một số mặt h àng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam cũng được xuất khâủ sang thị trường n ày, m ột mặt hàng khó xuất lâu nay với lô h àng lớn như đ á m ỹ n ghệ Non Nước thì năm 1998 một công ty của Đà Nẵng đã hoàn thành hợp đồng xuất khẩu 2 container sang Đài Loan. * Xu ất khẩu tại chỗ. Bên cạnh các hình thức để mở rộng thị trường ở nước ngo ài, thì th ị trường du lịch có vai trò rất quan trọng trong việc tăng kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ n ghệ của Việt Nam hiện nay. Trong những năm đổi mới, thị trường du lịch ngày càng có đ iều kiện phát triển và đó là một thị trường đâty tiềm năng của n ước ta. Số lượng khách du lịch nước ngoài và nư ớc ta ngày m ột nhiều, đáp ứng n hu cầu của thị trường n ày là những sản phẩm truyền thống thể hiện nét độc đáo của nền văn hoá d ân tộc và mang đậm dấu ấn lịch sử của từng thời kỳ. Nhu cầu của khách du lịch thường là mua nh ững sản phẩm lưu niệm mang tính chất văn hoá truyền thống dân tộc hoặc thể hiện tập trung những nét đ ặc trưng của vùng mà họ đến. Qua quan sát cho thấy khách n ước ngoài đến tham quan du lịch ở nước ta, ngoài việc đi đ ến các đ iểm du lịch, bao giờ họ cũng đến những nơi bày bán và giới thiệu các sản phẩm truyền thống. Các sản phẩm chủ yếu được giới thiệu là các đồ thủ công mỹ nghệ : gốm sứ, khảm trai, khắc gỗ, đá, b ạc, đồng, đồ th êu ren, đan lát… Trong năm 2004, Việt Nam đón tiếp hơn 2,9 triệu lượt khách du lịch n ước ngo ài đ ến thăm quan và mua sắm, tăng hơn 19% so với năm 2003. Trong năm 2005 Việt Nam đặt mục tiêu sẽ đón 3,2 triệu lượt khách với nhiều chương trình và các chính sách thu hút khách du lịch nước ngo ài. Sau th ảm hoạ sóng thần và động đất vừa qua nhiều khách du lịch nước ngoài đa chuyển hư ớng đến Việt Nam làm lượng khách
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com tăng lên đ áng kể, và những mặt hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam đ ã thực sự thu hút các du khách đ ến từ các nước trên th ế giới. Những h àng hoá thủ công mỹ nghệ dưới dạng quà tặng hay quà lưu niệm sẽ được tiêu thụ ngaỳ càng nhiều cho khách du lịch. Tuy nhiên điều này cũng còn phụ thuộc vào sự hấp dẫn của sản phẩm và thị hiếu của người nước ngo ài. Từ xa xưa, ngh ề truyền thống Việt Nam đã ch ịu ảnh hưởng rất lớn từ Trung Quốc. Vì thế,nhiều khách nước ngo ài chưa nh ận thấy sự khác nhau sản phẩm thủ công m ỹ nghệ Việt Nam với sản phẩm thủ công mỹ nghệ Trung Quốc. Điều n ày cũng là một trở ngại cho việc bán sản phẩm thủ công mỹ nghệ của ta cho khách nư ớc ngoài. Các sản phẩm của ta bán cho khách nước ngoài nhin chung là rẻ, song giá rẻ nhiều khi ch ưa phải là điều hấp dẫn vớihọ : vì trong một thời gian ngắn,họ chư a có điều kiện tìm h iểu vè giá trị của sản phẩm , m à lại cho rằng đó là những sản phẩm kém giá trị hay được sản xuất hàng loạt chứ không phải sản phẩm thủ công đích thực được làm bởi những nghệ nhân tài hoa. Cho nên trước mắt cần quan tâm sao cho h àng thủ công m ỹ nghệ phải thực sụ đ ặc sắc và phù hợp với nhu cầu quốc tế. 2 .1.3 Tình hình xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản . * Xu ất khẩu sang Nhật Bản 2 .1.3.1 Về kim ngạch xuất khẩu Th ị trường Nhật Bản là một trong nhưng thị trường lớn nhất của Nam trong xuất khẩu thủ công mỹ nghệ. Như đxa phân tích ở trên, th ị trường Nhật Bản là một thị trường tiêu thụ h àng thủ công mỹ nghệ lớn ( hàng năm nh ập khẩu khoảng 2 tỷ USD). Đây thực sự là đ iều hấp dẫn đối với các doanh nghiệp xuất khẩu thủ công mỹ
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com n ghệ của Việt Nam. Với thị trường Nhật Bản, ta đã xuất khẩu sang các mặt hàng như m ây tre đan, tranh dân gian Đông Hồ, sơn mài, đồ khảm trai, gốm sứ và gỗ mỹ n ghệ… Trải qua những năm khủng hoảng do sự biến động về chính trị- xã hội ở Liên Xô và các nước Đông Âu, sự khó khăn về thị trường tiêu thụ, sản xuất hàng thủ công m ỹ nghệ của Việt Nam đã được khôi phục, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Nh à nước ,tư nhân, với sự hỗ trợ của Nhà nước , đ ã tìm kiếm và giới thiệu sản phẩm ở nhiều thị trường mới. Từ thời gian này trở đ i, hàng thủ công mỹ nghệ mới tiếp cận được thị trường Nhật Bản. Năm 1994, kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này rất nhỏ bé, khoảng 1,5 triệu USD, không đóng vai trò gì đáng kể trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủ công mỹ n ghệ của Việt Nam năm đó ( 0.06%) . Nhưng đây thực sự là một kết quả đáng khích lệ vì ngành thủ công mỹ nghệ Việt Nam mới thoát khỏi thời gian khủng hoảng, các doanh nghiệp Việt Nam cũng chưa có hiểu biết gì nhiều về thị trường Nhật Bản cũng như đ ặc điểm của thị trường này. Sang năm sau năm 1995, kim ngạch xuất khẩu thủ công mỹ nghệ vào Nh ật Bản đ ã đ ạt tốc độ tăng trưởng khá cao 150% gấp 5 lần, đạt giá trị 7,5 triệu USD tăng 6 triệu USD, kim ngạch xuất kh ẩu nh ư vậy chư a lớn song xét về tốc độ tăng trưởng th ì khá cao. Lúc này t ỷ trọng hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam trong tổng kim ngạch nhập khẩu của Nhật Bản còn thấp nhưng trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam thì th ị trường Nhật Bản đã chiếm 23.8 % . Sở dĩ có mức tăng trư ởng kỷ lục như vậy là do Việt Nam đã đi từ con số không đi lên. Hơn nưa, quan h ệ Việt Nam – Nhật Bản ngày càng tiến triển tốt đ ẹp.
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Năm 1996, kim ngạch đạt 17.5 triệu USD với tốc độ tăng trư ởng là 23.33 %. Sang n ăm 1997, 1998, do cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ, nhiều thị trường nhập khẩu của Việt Nam bị giảm sút nhưng thị trường Nhật Bản vẫn khá ổn định, vì m ặt hàng thủ công mỹ nghệ vẫn là một trong những mặt hàng cần thiết cho sinh hoạt của n gười Nhật Bản, tuy nhiên tốc độ tăng trư ởng cũng giảm tương đối so với các năm trước. Năm 1997,tốc độ tăng trưởng là 11,4 % nhưng đến năm 1998 giảm 10% so với năm 1997, kim ngạch xuất khẩu chỉ đạt 18 triệu USD . Kết quả giảm sút n ày là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính làm cho giá cả của hàng Việt Nam cao hơn do đồng tiền của các nước khác chịu khủng hoảng mất giá, đồng thời sản phẩm thủ công mỹ nghệ của Việt Nam bị cạnh tranh bởi hàng thủ công mỹ nghệ của các nước xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ như Trung Quốc, Thái lan… Năm 1999, tình hình đ ã được cải thiện sáng sủa hơn. Kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam đã tăng lên đáng kể. Kim ngạch xuất khẩu thủ công m ỹ nghệ vào thị trường Nhật Bản là 24.4 triệu USD tăng 35.5 % so với năm 1998, chiếm 12.2 % tổng kim ngạch xu ất khẩu thủ công mỹ nghệ của cả nước. Năm 2000 đ ánh dấu một thời kỳ phục hưng của ngành thủ công mỹ nghệ Việt Nam . Xuất khẩu sang Nhật Bản cũng tăng nhưng tốc độ không cao. Sang n ăm 2002, kim n gạch xuất khẩu thủ công mỹ nghệ sang Nhật Bản tăng vọt 36.8 triệu USD ,tăng 46.26 % so với năm 2001. Trong n ăm 2002 ph ải kể đến những thành công trong việc tiếp cận thị trường Nhật Bản, đó là việc phòng thương m ại và công nghiệp Việt Nam(VCCI) cùng các cơ quan hữu quan và doanh ngh ịêp đã xây dựng sàn giao d ịch đ iện tử đ ể trưng bày, giới thiệu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam lên m ạng. Sàn giao d ịch này là đ ầu mối cung cấp thông tin về thị trường , giới thiệu
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com sản phẩm thủ công mỹ nghệ của Việt Nam, về các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh m ặt h àng này, đ ồng thời hỗ trợ các doanh nghiệp trong giao dịch trực tuyến( như đ àm phán , ký kết hợp đồng…). Năm 2003, thương mại điện tử với những lợi ích của nó đã được khai thác mạnh mẽ trong xuất khẩu của ngành thủ công m ỹ nghệ , các doanh nghiệp kí được nhiều đơn hàng mới với đối tác Nhật Bản m à tốn ít chi phí giao dịch hơn, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản tiếp tục gia tăng với 50 triệu USD, tăng 35.86% so với năm 2002. Đây là m ột kết quả rất đáng khích lệ của ngành thủ công mỹ nghệ Việt Nam . Cũng phải nói đ ến sự quan tâm của Nh à nước trong vấn đề hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia tiếp cận thị trường Nhật Bản đồng thời nỗ lực phát triển mối quan hệ song phương giữa 2 quốc gia. Cũng nhờ những nỗ lực đó của Nhà nước và sự cố gắng của các doanh nghiệp m à trong năm 2004, kim ngạch xuất khẩu h àng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sang Nhật Bản đạt 55 triệu USD, chiếm 12% kim ngạch xuất khẩu thủ công mỹ n ghệ của cả nước. Kết quả trên tuy chưa ph ải là rất cao nhưng trong khi Nhật Bản đang gặp nhiều khó khăn mà Việt Nam vẫn giữ được mức tăng trư ởng qua các năm cũng là kết quả rất đ áng khích lệ. 2 .1.3.2 Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu sang Nhật Bản. Nh ật Bản có nhu cầu rất lớn đối với h àng thủ công mỹ nghệ. Các mặt h àng được phân thành lo ại cao cấp là các loại nhập từ Mỹ và các nước châu Âu, loại giá rẻ được nhập từ các nư ớc châu á như Trung Quốc, Đài Loan và các nước ASEAN.
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Mặt hàng Nh ật Bản nhập khẩu từ Việt Nam nhiều và th ường xuyên nhất là đồ mỹ n ghệ và gốm sứ, ngoài ra khách hàng Nh ật Bản cũng rất ưa chuộng các mặt hàng được làm từ cói. Sản phẩm được làm từ gỗ được đ ánh giá là mặt hàng có lợi thế nhất của Việt Nam trong xuất khẩu sang Nhật Bản. Người Nhật Bản có nhu cầu sử dụng gỗ rất lớn. Đây là loại sản phẩm không phải qua kiểm dịch và kiểm tra vệ sinh, các tiêu chuẩn về môi trường cũng không khắt khe như Châu Âu và Mỹ. Trong n ăm 2001, Việt Nam đã xuất khẩu 15 triệu USD gỗ mỹ nghệ, các mặt hàng gỗ được khắc trạm khảm dùng trang trí trong nhà, sử dụng trong bếp...được đánh giá rất gần gũi với thị h iếu người Nhật Bản, chính vì vậy m à sang n ăm 2002, kim ngạch đã lên tới 20.7 triệu USD, chiếm 40% tổng kim ngạch xuất khẩu gỗ cả nước ( 52 triệu USD ), xuất khẩu gỗ mỹ nghệ đều tăng qua các n ăm, mức tăng trưởng là 21.28%. Tuy vậy, gỗ m ỹ nghệ Việt Nam cũng chỉ chiếm thị phần nhỏ trên thị trường Nhật Bản là 7 .3%,trong khi đó, các quốc gia Châu á xuất khẩu gỗ sang Nhật Bản như Trung Quốc chiếm 28.7%, Thái Lan 20.3%, Malaysia 13.8%, Indonesia 11.8%. Vì vậy, n gành cần có các biện pháp thúc đẩy sản xuất và xâm nhập để mở rộng thị trường Nhật Bản hơn nữa. Bên cạnh các sản phẩm gỗ mỹ nghệ các thị trường nội thất và sản phẩm bằng mây tre cũng được người Nhật Bản ưa dùng, chủ yếu là đĩa, chậu, ghế… với công nghệ sử lý nguyên liệu làm cho màu sắc đ ẹp, bóng, không mốc mọt, cùng với sự tăng cường phối hợp các nhiên liệu khác nh ư kim loại màu đ ể tăng được vẻ đẹp và tính h iện đ ại của sản phẩm, sản phẩm từ mây tre được khách hàng Nh ật Bản ưa dùng. Tuy vậy, sản phẩm này đã gặp phải sự khó khăn lớn trong việc cạnh tranh với các
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com sản phẩm từ Trung Quốc, Thái Lan, Indonesia với công nghệ và kỹ thuật cao, sự đ a d ạng…Chính vì vậy kim ngạch xuất khẩu sang Nhật Bản mới chỉ đạt 3 triệu USD vào năm 2001, kim ngạch tăng giảm không ổn đ ịnh, năm 2002 xu ất khẩu được 2.5 triệu USD và sang năm 2003 là 1.4 triệu USD. Tuy nhiên trong năm 2004 vừa qua n gành thủ công mỹ nghệ đã đưa ra nhiều mặt hàng với kiểu dáng và mẫu mã đặc b iệt như giỏ xách tay h ình quả bí, bàn ghế …thu hút sự quan tâm của các nhà nhập khẩu Nhật Bản cùng với sự hỗ trợ của nhà nước trên nhiều m ặt làm kim ngạch xuất khẩu tăng lên 4.5 triệu USD. Bên cạnh mặt hàng gỗ và mây tre đan gốm sứ cũng được đ ánh giá là mặt hàng có tiềm năng xuất khẩu sang Nhật Bản. Nhập khẩu đồ gốm sứ vào Nhật Bản trong năm 2004 tăng m ạnh so với năm 2003 cả về số lượng và kim ngạch nhập khẩu, đồ sứ là 16.484 tấn, gốm là 45.800 tấn nhưng nh ập chủ yếu từ Trung Quốc, so với năm 2000, năm 2004 nhập khẩu đồ gốm tăng 160% tính theo lượng và 150% tính theo kim ngạch, nhập khẩu đồ gốm sứ từ Châu á tăng nhanh do mức giá rẻ và công ngh ệ sản xuất được chuyển giao từ Nhật Bản sang cho phép các nhà sản xuất Châu á cung cấp sản phẩm gần gũi hơn với người Nhật Bản. Đây là vấn đề mà ngành thủ công m ỹ nghệ của Việt Nam cần lưu ý khi đưa ra các giải pháp đ ể thúc đ ẩy hàng thủ công mỹ nghệ vào Nhật Bản.. Tuy nhiên thị phần của Việt Nam còn khá khiêm tốn, mới chỉ đạt 5 triệu USD/ năm mặc dù thuế nhập khẩu rất thấp. Đây là mặt hàng có nhiều triển vọng nếu nhà sản xuất chú ý đến khâu tạo hình và đặc điểm hệ thống phân phối của thị trường Nhật Bản. * Xu ất khẩu tại chỗ
  9. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Sau những thiên tai và b ệnh tật xảy ra trong khu vực Châu á, Việt Nam được đánh giá là đ iểm đến an toàn đối với khách du lịch. Hiện nay khách du lịch Nhật Bản vào Việt Nam ngay một nhiều. Hiện các cửa hàng bán đồ thủ công mỹ nghệ đón tiếp rất nhiều khách Nhật Bản,chủ yếu là tầng lớp thanh niên, họ ưa chuộng những mặt h àng mới mẻ mang dáng vẻ truyền thống nhưng độc đáo của Việt Nam. Mua sắm là mục đích thứ 2 của người Nhật Bản khi họ đến Việt Nam , trên cả mục đ ích tham quan và chỉ đứng sau mục đích thưởng thức ẩm thực. Trong tháng 4/ 2005 vừa qua, Tổng cục trưởng tổng cục du lịch Việt Nam và Bộ Trưởng Giao Thông và Lãnh thổ Nhật Bản Kazuo Kitagawa đ ã ký văn bản thoả thuận về hợp tác phát triển du lịch giữa 2 nước, theo đó hai nước sẽ thảo luận kế hoạch hợp tác cụ thể trong lĩnh vực du lịch như chính sách hỗ trợ của Nh à nư ớc, hợp tác nghiên cứu thị trường và đào tạo cán bộ quản lý, hướng dẫn viên du lịch. Trong năm 2004 vừa qua, khách du lịch Nhật Bản ra nước ngoài là 16 triệu lư ợt người,trong đó khách vào Việt Nam là 700 n ghìn lượt ngư ời. Như vậy, nếu mỗi khách du lịch sắm cho m ình một sản phẩm thủ công m ỹ nghệ thì kim ngạch xuất khẩu thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sẽ tăng lên đ áng kể. Việt Nam cần có nhiều chính sách phát triển thị trường du lịch, để từ đó có th ể tăng kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ. 2 .1.3.3 Đánh giá thực trạng xuất khẩu thủ công mỹ nghệ sang thị trường Nhật Bản Thuận lợi Trong bối cảnh chung khó kh ăn như vậy, đ ồng thời với thị trường khắt khe,khó tính như Nhật Bản th ì kết quả trên là đ iều đáng khích lệ, sỏ dĩ có đ ược thành tựu trên là do Việt Nam đang có được những điều kiện hết sức thuận lợi cho xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ :
  10. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com * Lợi thế về nguồn nhân lực: nguồn nhân lực cho ngành thủ công mỹ nghệ bao gồm những nghệ nhân, những người thợ thủ công, chủ cơ sơ sản xuất kinh doanh. Những nghệ nhân có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc truyền nghề, dạy nghề, đòng thời là những người sáng tạo ra những sản phẩm độc đáo mang tính truyền thống, hiên nay ở các làng nghề Việt Nam , vẫn còn có rất nhiều nghệ nhân có tâm huyết với nghề, muốn giữ gìn và phát triển nghề. Bên cạnh đó còn có một lưc lượng lao đọng dồi dào,cơ cấu lao động trẻ, có khả n ăng thích ứng với nền kinh tế th ị trường. Do đặc điểm sản xuất của nghề này là sử dụng lao động thủ công là chủ yếu , nơi sản xuất cũng chính là nơi ở của người lao động n ên bản thân nó có khả n ăng thu hút nhiều loại lao động, từ lao đ ộng thời vụ nông nhàn đ ến lao động trên h ay d ưới độ tuổi , trẻ em, tham gia dưới hình thức học việc hay giúp việc. Lực lượng lao động nay chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số lao động làm nghề * Tính phong phú của sản phẩm thể hiện trên 2 khía cạnh: -Văn hoá: Sản phẩm thủ công mỹ nghệ mang đậm bản sắc văn hoá Việt Nam . Từ những con rồng trạm trổ ở các đình chùa hoa văn trên các trống đồng, màu men, hoạ tiết trên các đồ gốm sứ, tất cả đều mang vóc dáng dân tộc, quê hương và chứa đựng trongnó những ảnh hưởng văn hoá tinh thần quan niệm nhân văn, tín ngưỡng tôn giáo của dân tộc. Việt Nam nghìn năm văn hiến và tầng lớp nghệ nhân tay nghề cao đã sáng tạo những sản phẩm thủ công mỹ nghệ tuyệt vời m à Nhật Bản không th ể sản xuất, đây chính là chiếc cầu nối giao lưu văn hoá giữa 2 nước. Bên cạnh đó, những nét riêng về phong tục của mỗi địa phương, cá địa danh được thể hiên trên sản phẩm thủ công mỹ nghệ đ ều làm tăng giá trị cho sản phẩm, gây cho khách hàng một sự thích thú, như một sự khám phá khi thấy sản phẩm.
  11. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Nguyên liệu: Mỗi năm, Nhà nước ta đều đưa những sản phẩm thủ công mỹ nghệ m ới được xuất khẩu lần đầu vào danh sách khen thưởng. Sự phong phú của nguyên liệu sử dụng đã tạo nên các sản phẩm độc đ áo. Từ mây, tre, song, nứa người ta có th ể dùng cả rơm ph ơi khô, gáo d ừa, xơ dừa, dây chuối, cói đay thâm chí cả vỏ trứng tạo n ên các sản phẩm độc đáo nh ư rương đựng đ ồ hình quả bí ngô với màu sắc bí xanh và bí chín, dép thay vì đan cói đ ã quá cũ giờ đan b ằng dây chuối và lục bình với màu vàng ngà của bẹ chuối, m àu mốc tự nhiên của thân chuối, hay mới đây doanh nghiệp S.V.C tại Yên Hoà đa ch ế tác th ành công chiếc b ình lơn nhất Việt Nam được làm b ăng gáo dừa mang tên Huyền Sử Đời Hùng với 5000 chi tiết hoa văn, phù điêu trang trí thể hiện một cách sống động những sự tích, hình tượng như: Lạc Long Quân- Âu cơ, Tiên Dung- Chử Đồng Tử, trống đồng Đông Sơn, nhà rồng, cồng chiêng…cho th ấy khả năng sang tạo mẫu mã của nghệ nhân Việt Nam tạo nên sự độc đ áo đ ể quảng bá với thế giới về hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam . * Các chính sách vĩ mô của nhà nước: - Chính sách biện pháp khuyến khích, ưu đãi được quy đ ịnh trong ngh ị định 51/1999NĐ-CP : các ngành nghề truyền thống được ưu tiên phát triển và được hưởng ưu đ ãi gồm có : khảm trai, sơn mài, kh ắc đá, mây tre, dệt thảm, lục tơ tằm, gốm sứ, thêu ren thủ công, đúc và gò đ ồng; ưu đ ãi đ ầu tư được hưởng khi đầu tư vào 10 ngành nghề thủ công truyền thống : miễn giảm tiến sử dụng đất, tiền thuế đ ất,miễn thuế nhập khẩu với máy móc thiết bị m à trong nước chưa sản xuất được hoặc chưa đáp ứng được yêu cấu chất lượng . - Chính sách đào tạo thợ thủ công truyền thống.
  12. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Chương trình cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. - Chương trình khuyến nông về ngành nghề nông thôn. - Hỗ trợ sản xuất , phát triển ngành nghề cho đối tư ợng đó i nghèo. Bên cạnh đó Nhà nước đ ang sửa đổi bổ sung nhiều quy chế chính sách khác như các chính sách về thị trường, vôn đầu tư tín dụng, chính sách đối với nghệ nhân, chính sách đối với phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trong ngành nghề truyên thống… * Các ho ạt động xúc tiến thương mại. Nhà nước đ ã có nhiều hoạt động hỗ trợ các doanh nghiệp trong vấn đề tiếp cạn thị trường Nhật Bản : mở các showroom h àng thủ công mỹ nghệ tại nhiều thành phố của Nhật Bản , hỗ trợ kinh phí cho các doanh nghiệp khi tham gia các hội chợ quốc tế tại nước ngo ài, tổ chức các hội chợ riêng về hàng thủ công m ỹ nghệ tại Việt Nam , đon tiếp các đoàn khách du lịch Nhật Bản và tổ chức các buổi giao lưu nhằm tạo cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam tim kiêm đối tác… Điển hình trong năm nay từ ngày 23-36/6/2005, Thương vụ Việt Nam tại Nhật Bản sẽ phối hợp với văn phòng II bộ thương m ại tổ chức đ ưa đoàn doanh nghiệp Nhật Bản về TP.HCM đ ể tìm kiếm đối tác đầu tư tại Việt Nam Khó kh ăn và hạn chế - Theo cục xúc tiến th ương m ại( Bộ Thương mại), khách hàng Nhật Bản đánh giá h àng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam yếu nhất là khâu thiết kế. Các công ty xuất khẩu của Việt Nam ít quan tâm đến cải tiến chất lượng sản phẩm , chỉ cạnh tranh với nhau bằng cách hạ giá. Do đó, m ẫu mã của các công ty gần nh ư giống nhau và chất lượng ngày càng giảm sút. Trong khi muốn bán được nhiều hàng thì tỷ lệ chế
  13. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com tác thủ công và m ẫu mã ph ải chiếm phần nhiều. Không những thế,qua nhân xét của JETRO (Cơ q uan xúc tiên thương m ại của Nhật Bản ) ngư ời Nhật cho rằng hàng Việt Nam chỉ ở mức trung bình trở xuống, không có mẫu mã riêng, chỉ làm theo đ ơn đ ặt hàng là chính. - Khả năng tiếp cận thị trường của Việt Nam còn yếu. Chúng ta quen với phương châm sản xuất nhanh- nhiều- tốt- rẻ, nhưng làm thế nào bán được h àng nhanh và b án được nhiều hàng thì đó là vấn đề mới mẻ. Hệ thống thị trường thiếu ổn định, nhiều người chưa biết bán sản phẩm cho ai, h àng hoá bị tồn đọng, luân chuyển chậm. ở các vùng nông thôn, nhân lực tuy nhiêu nhưng trình độ văn hoá lại ch ưa cao,chưa có khả n ăng tiếp cận đ ể có thể năm bắt được xu thế của sản phẩm mới, không hiểu biết thị hiếu ngườ tiêu dùng. - Bên cạnh đó là tình trạng các doanh nghiệp tranh mua tranh bán theo kiểu “được cá bỏ tôm” khi hàng đang có giá. Kiểu cạnh tranh thiếu lành mạnh làm xấu hình ảnh của doanh nghiệp Việt Nam trong n ăt đối tác nước ngoài, tự m ình lám suy yếu sức cạnh tranh trước các đối thủ của nước ngoài. Doanh nghiệp Việt Nam chưa gắn kết thành một mối mãnh mẽ trong quan hệ với cá đối tác nước ngoài, mọi quan hệ đều m ới ở mức riêng rẽ, mạnh ai nấy được . Đã vậy còn xuất hiện những hàng nhái kém phẩm chất làm ảnh hưởng đến uy tín và lợi ích của các cơ sở sản xuất hàng thủ công m ỹ nghệ truyền thống. - Các cơ sỏ sản xuất nước ta đều gặp khó khăn về mặt băng sản xuất , b ãi tập kết n guyên liệu, các cửa h àng giao bán sản phẩm ,hệ thống công cụ còn quá lạc hậu, tính chuyên nghiệp trong cung ứng sản xuất còn th ấp…chính vì vậy nhiều khi ta không th ể nhân những đơn hàng quá lớn mà bên đối tác yêu cầu.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0