intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

hóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh: Hoàn thiện pháp luật về hoạt động của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm ở Việt Nam

Chia sẻ: Caphesuadathemhanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:94

30
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của khóa luận là làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm, phân tích các quy định quốc tế có liên quan trong việc xây dựng quy chế hoạt động của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm để từ đó đề xuất, kiến nghị những giải pháp hoàn thiện pháp luật về hoạt động của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm ở Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: hóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh: Hoàn thiện pháp luật về hoạt động của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm ở Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ PHƯƠNG HOÀN THIỆP PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP XẾP HẠNG TÍN NHIỆM Ở VIỆT NAM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH LUẬT KINH DOANH Hệ đào tạo: Chính quy Khóa học: QH-2014-L HÀ NỘI, 2018
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ----------------------- NGUYỄN THỊ PHƯƠNG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP XẾP HẠNG TÍN NHIỆM Ở VIỆT NAM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH LUẬT KINH DOANH Hệ đào tạo: Chính quy Khóa học: QH-2014-L NGƯỜI HƯỚNG DẪN: THẠC SĨ KHUẤT QUANG PHÁT HÀ NỘI, (2018)
  3. MỤC LỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ...................................................................................... 4 DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ 4 LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 5 1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................5 2. Tình hình nghiên cứu ......................................................................................6 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................7 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ................................................................8 5. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................8 6. Bố cục của báo cáo ..........................................................................................8 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XẾP HẠNG TÍN NHIỆM VÀ DOANH NGHIỆP XẾP HẠNG TÍN NHIỆM ........................................................ 9 1.1. Luận về xếp hạng tín nhiệm. ......................................................................9 1.1.1. Khái niệm xếp hạng tín nhiệm. ............................................................9 1.1.2. Vai trò của xếp hạng tín nhiệm. ........................................................11 1.1.3. Phân loại xếp hạng tín nhiệm. ...........................................................14 1.1.4. Phương pháp xếp hạng tín nhiệm. ....................................................14 1.2. Luận về doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm. ............................................15 1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm ..................................15 1.2.2. Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm trên thế giới ...........................................................................................16 1.2.3. Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm tại Việt Nam...........................................................................................19 1.2.4. Mô hình doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm ......................................24 1.2.5. Các hình thức kinh doanh dịch vụ của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm…. ............................................................................................................25 1.2.6. Nguyên tắc hoạt động của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm ........25 1.3. Pháp luật xếp hạng tín nhiệm tại một số quốc gia trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam...........................................................................27 1.3.1. Bộ Nguyên tắc cơ bản về hoạt động của tổ chức xếp hạng tín nhiệm ………... .............................................................................................................27 1
  4. 1.3.2. Pháp luật điều chỉnh hoạt động của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm của Mỹ....................................................................................................31 1.3.3. Hệ thống thang điểm xếp hạng tín nhiệm phổ biến .........................38 Kết luận Chương 1 ...............................................................................................41 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP XẾP HẠNG TÍN NHIỆM Ở VIỆT NAM ............................................ 42 2.1. Thực trạng pháp luật về hoạt động của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm ở Việt Nam. ...........................................................................................................42 2.1.1. Tình hình ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động xếp hạng tín nhiệm .........................................................................42 2.1.2. Các qui định pháp lý về thành lập doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm ở việt Nam. ........................................................................................................44 2.1.3. Các qui định pháp lý về hoạt động của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm ở Việt Nam. ............................................................................................48 2.2. Thực tiễn thực thi pháp luật về hoạt động của công ty xếp hạng tín nhiệm ở Việt Nam. ...............................................................................................54 2.2.1. Những thuận lợi trong hoạt động của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm tại Việt Nam...........................................................................................54 2.2.3. Những khó khăn trong hoạt động của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm tại Việt Nam...........................................................................................57 Kết luận chương 2 ................................................................................................63 CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP XẾP HẠNG TÍN NHIỆM TẠI VIỆT NAM.. 64 3.1. Một số giải pháp mang tính tiền đề cho hoạt động của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm. .....................................................................................................64 3.1.1. Mô hình của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm. .................................64 3.1.3. Giới hạn việc thành lập doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm ................66 3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về hoạt động của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm. ..............................................................................................................67 3.2.1. Đối tượng được xếp hạng tín nhiệm. ....................................................67 3.2.2. Phương pháp xếp hạng tín nhiệm. ........................................................68 3.2.3. Giải quyết vấn đề xung đột lợi ịch và đảm bảo tính độc lập ..............73 2
  5. 3.2.4.Quy định về hệ thống thang điểm xếp hạng tín nhiệm. .......................75 3.2.4. Quy định xếp hạng tín nhiệm bắt buộc. ...............................................77 3.2.5. Quy định cụ thể các trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm. ...........................................................................................................79 3.3. Các giải pháp mang tính bổ trợ cho hoạt động của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm. .....................................................................................................80 3.3.1. Phổ cập kiến thức pháp luật về doanh nghiệp đinh mức tín nhiệm ..80 3.3.2. Xây dựng cơ chế cung cấp thông tin. ....................................................82 Kết luận chương 3 ................................................................................................84 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 85 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 87 3
  6. CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT CIC Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam IOSCO : Hiệp hội Quốc tế các Ủy ban chứng khoán IOSCO CODE : Bộ nguyên tắc cơ bản về hoạt động của tổ chức xếp hạng tín nhiệm NHNN : Ngân hàng Nhà nước NRSRO Tổ chức đánh giá tín dụng được công nhận trên toàn quốc (Hoa Kỳ) SEC : Uỷ ban Chứng khoán và Giao dịch Hoa Kỳ XHTN : Xếp hạng tín nhiệm DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1 Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp xếp hạng Trang 19 tín nhiệm trên thế giới Bảng 2 Ký hiệu thang điểm xếp hạng tín nhiệm dài hạn của ba tổ Trang 38 chức xếp hạng tín nhiệm hàng đầu thế giới Bảng 3 Quy mô của thị trường trái phiếu của một số nước Châu Á Trang 58 tính đến hết tháng 12 năm 2017 Bảng 4 Bảng chuẩn xếp hạng tín dụng của CIC Trang 77 4
  7. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam đang trong tiến trình phát triển, hội nhập sâu vào nền kinh tế toàn cầu, đặc biệt là hội nhập về tài chính. Bên cạnh việc mở cửa góp phần thúc đầy đưa nền kinh tế phát triển thì hội nhập kinh tế quốc tế còn là thách thức với mọi nền kinh tế, thách thức này càng khắc nghiệt hơn khi Việt Nam là một nước đang phát triển đồng thời là nền kinh tế chuyển đổi. Vì thế các chủ thể trong nền kinh tế Việt Nam phải không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh, phát triển về cả chất và lượng, không chỉ về con người, năng lực quản trị, công nghệ mà đặc biệt là còn về vốn. Nhu cầu về vốn luôn đặt các chủ trên thị trường tài chính vào những tình huống khó khăn khi hình thức huy động vốn gián tiếp qua ngân hàng đang dần không đáp ứng đủ yêu cầu của các chủ thể trên thị trường tài chính. Hình thức huy động vốn trực tiếp thông qua các công cụ nợ sẽ góp phần giải quyết bớt gánh nặng cho các ngân hàng. Vấn đề đặt ra là làm sao một tổ chức kinh tế có thể chứng minh sức mạnh tài chính của mình để tiếp cận các luồng vốn từ thị trường tín dụng, đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh của mình với chi phí vay, nợ thấp nhất? Còn đối với nhà đầu tư, làm thế nào để kiểm soát rủi ro các khoản đầu tư của mình khi còn có quá nhiều nguy cơ tiềm tàng, mất ổn định của môi trường đầu tư. Trong điều kiện mức độ hiểu biết của công chúng đầu tư của Việt Nam còn hạn chế, các kênh cung cấp thông tin và đánh giá rủi ro còn rất ít hoặc chưa có, sự xuất hiện của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm sẽ giúp các nhà đầu tư yên tâm hơn khi tiếp cận với thị trường, với vai trò là một tổ chức đánh giá trung gian, độc lập, chuyên nghiệp, doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm sẽ là phương thức tốt nhất để quảng bá những doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả. Đồng thời việc đánh giá hệ số tín nhiệm doanh nghiệp cũng giúp doanh nghiệp đó xác định chính xác hơn tình trạng của mình để xây dựng chính sách đầu tư, sử dụng biện pháp huy động vốn phù hợp với chi phí thấp và không ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh. Loại hình doanh nghiệp này đã ra đời rất lâu và càng khẳng định vai trò to lớn của mình ở các nước trên thế giới và khi vực nhưng vẫn còn khá mới ở Việt Nam cả về quá trình hình thành phát triển và khuôn khổ pháp lý quy định về vấn đề này. Đó chính là lý do để thôi thúc em chọn đề tài “HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP XẾP HẠNG TÍN NHIỆM Ở VIỆT NAM” để 5
  8. tìm hiểu làm rõ hơn về các đặc điểm và vai trò của các doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm đối với việc phát triển thị trường tài chính Việt Nam cũng như thực trạng hoạt động của một số doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm tại Việt Nam trong thời gian qua. Từ đó, nghiên cứu đề xuất những khung pháp lý về hoạt động của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm tại Việt Nam trong thời gian tới. 2. Tình hình nghiên cứu Những báo cáo hay công trình nghiên cứu nói về xếp hạng tín nhiệm, phương pháp để thực hiện xếp hạng tín nhiệm thì đã có rất nhiều trong nước cũng như ngoài nước. Nhất là tại những quốc gia mà lĩnh vực xếp hạng tín nhiệm ra đời và phát triển rất sớm như Mỹ, Anh, Liên minh Châu Âu hay các nước phát triển trong khu vực như Hàn Quốc, Nhật Bản. Tại Việt Nam thì vấn đề xếp hạng tín nhiệm cũng đã được các nhà nghiên cứu, các học giả quan tâm, bằng chứng là chúng ta đã có một số công trình nghiên cứu đã gặt hái được nhiều thành công mang tính ứng dụng thực tiễn rất cao như sau: + Nguyễn Văn Hiếu, (2005), “Xây dựng hệ thống chấm điểm tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu”, Đại học kinh tế Tp.HCM, luận văn thạc sỹ kinh tế. + Đinh Thị Huyền Thanh và Stefanie Kleimeier đã tiến hành nghiên cứu nguồn số liệu được tổng hợp từ các NHTM Việt nam theo 20 biến số gồm độ tuổi, thu nhập trình độ học vấn,….để xác xếp hạng độ ảnh hưởng của các biến này đến rủi ro tín dụng và qua đó xây dựng mô hình điểm số tín dụng cá nhân cho các NH bán lẻ ở Việt Nam. + Vương Quân Hoàng, Đào Gia Hưng, Nguyễn Văn Hữu, Trần Minh Ngọc và Lê Hồng Phương (2006), “Phương pháp thống kê xây dựng mô hình xếp hạng tín nhiệm khách hàng thể nhân”. + Đinh Thị Kim Đính, (2007)“Xây dựng công ty xếp hạng tín nhiệm trên thị trường chứng khoán Việt Nam”, luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh + Hoàng Ngọc Hà, (2007) “Phát triển dịch vụ xếp hạng tín nhiệm tại Việt Nam”, luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường đại học Kinh tế (Đại học Quốc gia Hà Nội) 6
  9. + Nghiên cứu của Lê Tất Thành, (2009), Ứng dụng hàm Logit xây dựng mô hình dự báo hạng mức tín nhiệm các doanh nghiệp Việt Nam, luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế Tp.HCM; + Phan Anh, (2012), Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Trường đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội; Qua việc tổng kết các kết quả nghiên cứu trước đây ta thấy đã có rất nhiều các phương pháp hay mô hình đã được đề xuất, áp dụng và thu được những kết quả khá tốt trong thực tiễn, tuy nhiên các công trình này phần lớn là các công trình nghiên cứu cụ thể các phương pháp xếp hạng tín nhiệm về khía cạnh kinh tế học hay toán học dựa trên kinh nghiệm của thế giới và kiến nghị phương hướng áp dụng tại Việt Nam chứ chưa đề cập đến việc xây dựng một khung pháp lý cụ thể về thành lập, tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm. Và đặc biệt là sau khi sự ra đời của Nghị định số 88/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về dịch vụ xếp hạng tín nhiệm thì cần có những nghiên cứu để đánh giá sự phù hợp của khung pháp lý được đưa ra với thực tế nền kinh tế ở Việt Nam cũng như đưa ra kiến nghị hoàn thiện thêm là điều cần thiết 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu Mục tiêu nghiên cứu của khóa luận là làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm, phân tích các quy định quốc tế có liên quan trong việc xây dựng quy chế hoạt động của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm để từ đó đề xuất, kiến nghị những giải pháp hoàn thiện pháp luật về hoạt động của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm ở Việt Nam. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục tiêu trên, nghiệm vụ nghiên cứu đặt ra là: - Về lý luận và thực tiễn: tập trung nghiên cứu bản chất, ý nghĩa của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm; cơ sở lý luận và thực tiễn của chế định này; pháp luật một số nước trên thế giới về doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm; đánh giá các quy định về doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm ở Việt Nam và thực tiễn thi hành; 7
  10. - Từ việc đưa ra những nội dung lý luận cũng như thực tiễn quốc tế và Việt Nam để đưa ra các khuyến nghị nhằm xây dựng các quy định về doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm một cách hợp lý. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Khóa luận sẽ tập trung vào những vấn đề chính sau: - Những vấn đề lý luận về doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm; - Pháp luật về doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm trên thế giới và ở Việt Nam - Những khó khăn, bất cập và kết quả đạt được trong thực tiễn quá trình hoạt động của một số doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm ở Việt Nam. Khóa luận không đi sâu nghiên cứu các phương pháp liên quan đến kinh tế, toán học, các thuật toán hay phương pháp tính toán cụ thể để đưa ra kết quả xếp hạng tín nhiệm mà chỉ đừng từ góc độ pháp luật hiện hành của Việt Nam cũng như trên thế giới để nghiên cứu đưa ra những phân tích, đánh giá và kiến nghị 5. Phương pháp nghiên cứu Để có thể thực hiện việc nghiên cứu đề tài nhằm đạt được mục đích nêu trên, người viết có sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau: • Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích các số liệu, thông tin, quy phạm pháp luật để tìm hiểu về vấn đề xung quanh xếp hạng tín nhiệm và hoạt động của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm • Phương pháp so sánh cách xây dựng các quy phạm pháp luật của các nước trên thế giới để rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. 6. Bố cục của báo cáo Ngoài lời nói đầu, kết luận, mục lục, danh mục từ viết tắt, danh mục các bảng,danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận gồm 03 (ba) chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về xếp hạng tín nhiệm và doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm Chương 2: Thực trạng pháp luật về hoạt động của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm tại Việt Nam Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về hoạt động của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm tại Việt Nam 8
  11. CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XẾP HẠNG TÍN NHIỆM VÀ DOANH NGHIỆP XẾP HẠNG TÍN NHIỆM 1.1. Luận về xếp hạng tín nhiệm. 1.1.1. Khái niệm xếp hạng tín nhiệm. Hiện nay, trong các giao dịch trên thị trường tài chính như việc cấp tín dụng của các tổ chức tín dụng cho khách hàng hoặc các giao dịch mua bán cổ phiếu trên thị trường chứng khoán hay việc chào bán các công cụ nợ của tổ chức phát hành đều đòi hỏi phải có sự thông suốt thông tin, cập nhật thường xuyên và chính xác. Tuy nhiên, đa phần các giao dịch diễn ra vẫn đang dựa trên “sự tin cậy”. Khi cho vay, các tổ chức tín dụng luôn kỳ vọng khách hàng sẽ lựa chọn phương án đầu tư tốt, thực hiện tốt phương án để có đủ nguồn vốn hoàn trả đầy đủ gốc và lãi vay; khi quyết định đầu tư vào cổ phiếu hay các công cụ nợ thì nhà đầu tư cũng tin tưởng doanh nghiệp phát hành cổ phiếu làm ăn hiệu quả, trả cổ tức cao và giá cổ phiếu sẽ tăng giá, các tổ chức phát hành công cụ nợ có khả năng hoàn trả nợ đúng hạn. Đó là một trong những lý do tại sao tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng vẫn cao và có nhiều nhà đầu tư thua lỗ khi đầu tư chứng khoán hay các nhà đầu tư ít quan tâm đến các đợt phát hành công cụ nợ. Nguyên nhân chủ yếu là do tình trạng thiếu thông tin xếp hạng tín nhiệm uy tín và chính xác. Xếp hạng tín nhiệm (XHTN) với tính chất định lượng rủi ro từ lâu đã được coi là yếu tố quyết định trong đầu tư và được phát triển như một dạng hoạt động độc lập trên thị trường do các tổ chức chuyên nghiệp là các doanh nghiệp XHTN thực hiện. Xếp hạng tín nhiệm (credit rating) là thuật ngữ do John Moody đưa ra năm 1909 trong cuốn “Cẩm nang chứng khoán đường sắt”, khi tiến hành nghiên cứu, phân tích và công bố bảng xếp hạng tín nhiệm đầu tiên cho 1500 trái phiếu của 250 công ty theo một hệ thống kí hiệu gồm 3 chữ cái A, B, C được xếp lần lượt từ (AAA) đến (C). Theo đó thì xếp hạng tín nhiệm là ý kiến về khả năng và sự sẵn sàng của một nhà phát hành trong việc thanh toán đúng hạn một nghĩa vụ tài chính [16, tr.12]. Hiện nay, những kí hiệu này trở thành chuẩn mực quốc tế. Theo định nghĩa trong Bộ nguyên tắc cơ bản về hoạt động của Tổ chức xếp hạng tín nhiệm (IOSCO Code) do Hiệp hội Quốc tế các Uỷ ban chứng khoán (IOSCO) 9
  12. đề xuất thì xếp hạng tín nhiệm là đánh giá về giá trị tín dụng của một tổ chức hoặc một công cụ nợ bằng hệ thống xếp hạng đã được xác định và công bố [48, pg. 4]. Điều 3(a) của Luật cải cách tổ chức xếp hạng tín nhiệm năm 2006 của Hoa Kỳ định nghĩa: “xếp hạng tín nhiệm là việc đánh giá về khả năng trả nợ của một người có nghĩa vụ hoặc một chứng khoán cụ thể hoặc một công cụ thị trường tiền tệ cụ thể” [50, Article 3(a)]. Ở Việt Nam, thuật ngữ “xếp hạng tín nhiệm” đang tồn tại nhiều tên gọi như: xếp hạng tín nhiệm, định mức tín nhiệm, xếp hạng doanh nghiệp, xếp hạng tín dụng, định dạng tín dụng, xếp hạng khách hàng [44]. Theo Trần Đắc Sinh trong cuốn “Định mức tín nhiệm tại Việt Nam” thì định mức hay xếp hạng tín nhiệm được hiểu là hoạt động: “Đưa ra các nhận định hiện tại về mức độ tín nhiệm của nhà phát hành đối với một trách nhiệm tài chính nào đó, hoặc là đánh giá mức độ rủi ro gắn liền với các loại đầu tư khác nhau” [20, tr. 16]. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 53/2009/NĐ-CP về phát hành trái phiếu quốc tế, hệ số tín nhiệm (credit rating) là hệ số mà các công ty đánh giá hệ số tín nhiệm quốc tế xác định để đánh giá mức độ tin cậy của các quốc gia (hệ số tín nhiệm quốc gia) hoặc của các doanh nghiệp (hệ số tín nhiệm công ty) về mức độ rủi ro đầu tư và khả năng hoàn trả các khoản vay. Hệ số này được dùng làm căn cứ để xác định chi phí đối với việc huy động các khoản vay [2, Điều 7.2]. Định nghĩa này tiếp tục được giữ nguyên tại Khoản 9 Điều 2 Nghị định số 90/2011/NĐ-CP về phát hành trái phiếu doanh nghiệp [3, Điều 2.9]. Còn tại Khoản 5 và Khoản 6 Điều 4 Nghị định số 88/2014/NĐ-CP quy định về dịch vụ xếp hạng tín nhiệm thì xếp hạng tín nhiệm bao gồm xếp hạng tín nhiệm đối với doanh nghiệp, tổ chức và xếp hạng tín nhiệm đối với công cụ nợ. Đây là hoạt động phân tích, nhận định và xếp hạng về khả năng thực hiện đầy đủ và, đúng hạn nghĩa vụ nợ của doanh nghiệp, tổ chức hoặc của chủ thể phát hành đối với công cụ nợ tại thời điểm xếp hạng [4, Điều 4.5 và 4.6] Như vậy, có thể khái quát XHTN là sự đánh giá hiện thời về mức độ sẵn sàng và khả năng thực hiện đầy đủ và đúng hạn nghĩa vụ nợ của doanh nghiệp, tổ chức hoặc của chủ thể phát hành đối với công cụ nợ tại một thời điểm xác định. Hiện nay XHTN đã được mở rộng, các tổ chức xếp hạng tiến hành đánh giá khả năng trả nợ đối với một nhà phát hành tại một thời điểm nhất định theo định kỳ và trước mỗi đợt 10
  13. phát hành công cụ nợ. Đồng thời, phương pháp phân tích, đánh giá khả năng trả nợ đối với một nhà phát hành cũng được hoàn thiện hơn. Do vậy XHTN của một nhà phát hành không chỉ cho biết khả năng trả nợ của nhà phát hành, hơn thế nữa nó còn cho biết tình hình và khả năng phát triển của một tổ chức phát hành công cụ nợ. Nói cách khác, XHTN có thể cung cấp đánh giá tổng quát về tình hình và triển vọng phát triển của một nhà phát hành. 1.1.2. Vai trò của xếp hạng tín nhiệm. Trong quá trình hoạt động kinh doanh của các ngân hàng, các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp và các nhà đầu tư có những mục đích khác nhau trong việc XHTN. Vì có những mục đích khác nhau, nên những nhóm chủ thể này cũng có những nhận định khác nhau đối với XHTN. 1.1.2.1. Đối với Ngân hàng Hoạt động ngân hàng trong nền kinh tế thị trường là một trong những hoạt động kinh tế có nhiều rủi ro. Có thể nói rủi ro như một yếu tố không thể tách rời quá trình hoạt động của ngân hàng thương mại trên thị trường. Rủi ro trong cho vay còn được nhân lên gấp bội, vì ngân hàng không những phải hứng chịu những rủi ro do những nguyên nhân chủ quan của mình, mà còn gánh chịu những rủi ro do khách hàng gây ra. Hơn nữa, rủi ro trong hoạt động ngân hàng có thể gây ra những tổn thất to lớn cho nền kinh tế hơn bất cứ rủi ro của các loại hình doanh nghiệp khác, vì tính chất lây lan của nó có thể làm rung chuyển toàn bộ hệ thống kinh tế của một quốc gia và theo phản ứng dây chuyền nó tác động đến hầu hết tất cả các quốc gia trên toàn thế giới. Như vậy, đứng trên góc độ ngân hàng thì XHTN là đánh giá mức độ rủi ro của đối tượng khách hàng nhằm kiểm soát rủi ro tín dụng thông qua thang điểm được xác định bởi những thông tin tài chính và phi tài chính của khách hàng XHTN tiếp cận đến tất cả các yếu tố có liên quan đến rủi ro tín dụng, các ngân hàng không sử dụng kết quả XHTN nhằm thể hiện giá trị của khách hàng vay vốn mà đây là căn cứ để ngân hàng đưa ra ý kiến chấp thuận hay từ chối cấp tín dụng dựa trên các nhân tố rủi ro thông qua việc phân tích các thông tin trong quá khứ cũng như hiện tại của khách hàng, từ đó nếu chấp thuận cấp tín dụng thì cũng có chính sách tín dụng và giới hạn cho vay phù hợp đối với từng đối tượng khách hàng.Ngoài ra, XHTN 11
  14. còn giúp ngân hàng hiểu rõ những rủi ro mà ngân hàng sẽ đối mặt khi cấp tín dụng cho khách hàng [19, tr.14] 1.1.2.2. Đối với các nhà đầu tư và thị trường chứng khoán Trong nền kinh tế thị trường mang tính toàn cầu hóa như hiện nay thì sự tồn tại và phát triển của thị trường chứng khoán là một tất yếu khách quan. Cùng với sự tồn tại và phát triển của thị trường chứng khoán, các thông tin về XHTN của chứng khoán cũng như các tổ chức phát hành ngày càng có vai trò quan trọng. Vì vậy, mục đích của XHTN đối với các nhà đầu tư và thị trường chứng khoán là: XHTN cung cấp những thông tin cần thiết cho người đầu tư về tình trạng của nhà phát hành để lựa chọn khi đầu tư vào một chứng khoán thích hợp. XHTN tạo điều kiện huy động vốn trên thị trường chứng khoán thực hiện được dễ dàng, thuận lợi hơn. Với việc XHTN, người đầu tư sẽ an tâm, tin tưởng và dễ dàng lựa chọn chứng khoán để đầu tư. Từ đó làm cho người phát hành dễ dàng tiếp cận được với các nguồn tài chính có thể thực hiện huy động với quy mô lớn và trên một phạm vi rộng kể cả huy động vốn từ nước ngoài. XHTN góp phần quan trọng vào việc giảm bớt chi phí sử dụng vốn cho người phát hành. Khi một người phát hành có uy tín thì với việc XHTN sẽ giúp cho việc huy động vốn qua phát hành chứng khoán thuận lợi, dễ dàng hơn, đồng thời giảm được chi phí huy động vốn. Với nhà phát hành có thể phát hành trái phiếu với mức lãi suất thấp vẫn thu hút được các nhà đầu tư. XHTN thúc đẩy nhà phát hành nâng cao hơn trách nhiệm đối với các nhà đầu tư. Việc XHTN liên quan chặt chẽ đến uy tín của nhà phát hành, điều đó thúc đẩy người phát hành thực hiện tốt hơn các cam kết đối với các nhà đầu tư trong việc đảm bảo thanh toán lãi và vốn vay. XHTN là công cụ quản lý danh mục đầu tư. Trong danh mục đầu tư có rất nhiều loại chứng khoán khác nhau, dựa vào sự thay đổi của XHTN các nhà đầu tư đánh đổi các chứng khoán trong danh mục đầu tư để thu lợi nhuận và hạn chế rủi ro. XHTN là công cụ đánh giá một số rủi ro có liên quan. Các ngân hàng và các tổ chức tài chính trung gian khác với tư cách là một nhà đầu tư sử dụng XHTN làm một tiêu chuẩn quan trọng khi quyết định cho vay, tài trợ dự án, thoả thuận ngoại hối hoán đổi. 1.1.2.3. Đối với các doanh nghiệp được xếp hạng 12
  15. Các doanh nghiệp sử dụng XHTN nhằm biết rõ tình trạng hoạt động kinh doanh thực tế của mình, triển vọng phát triển trong tương lai, cũng như những rủi ro có thể gặp phải. Trên cơ sở đó đề ra các kế hoạch điều chỉnh chiến lược trong hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả hay khả năng cạnh tranh. Trong trường hợp doanh nghiệp phát hành cổ phiếu ra công chúng lần đầu, cổ phần hóa thì kết quả của XHTN là cơ sở để xây dựng giá trị của doanh nghiệp và giá trị của mỗi cổ phần phát hành. Đồng thời, XHTN là cơ sở cho phép các doanh nghiệp so sánh vị thế cạnh tranh của mình và các doanh nghiệp khác. Doanh nghiệp từ kết quả XHTN có thể xác định được mức lãi suất vay hợp lý. Thông thường, hệ số xếp hạng tín nhiệm tỷ lệ nghịch với lãi suất vay. Điều đó có nghĩa là, nếu một tổ chức phát hành trái phiếu có hệ số XHTN càng cao thì không những thu hút được nhiều nhà đầu tư mà họ còn huy động được nguồn vốn vay lớn với lãi suất thấp. Ngược lại, nếu tổ chức phát hành có hệ số XHTN thấp thì lãi suất vay phải cao tương ứng hoặc họ sẽ không bán được trái phiếu [18, tr. 280] 1.1.2.4. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước Thông tin XHTN doanh nghiệp sẽ giúp cho các cơ quan quản lý nhà nước đánh giá được đối tượng quản lý của mình, có cơ sở thông tin để so sánh theo ngành kinh tế, lĩnh vực hoạt động của các doanh nghiệp. Là cơ sở giúp các cơ quan quản lý Nhà nước đưa ra những giải pháp thích hợp nhất để thúc đẩy sự phát triển và hoạt động của các doanh nghiệp trong ngành kinh tế nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung, nhằm bảo đảm một môi trường kinh tế hoạt động lành mạnh. Thông tin XHTN doanh nghiệp sẽ giúp Chính phủ có thể xác định được hiệu năng quản trị, hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp Nhà nước. Trên cơ sở đó, Chính phủ có thể quyết định cổ phần hóa, sáp nhập hay giải thể doanh nghiệp, đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp. Đối với Ngân hàng Nhà nước (NHNN), qua thông tin từ XHTN doanh nghiệp, NHNN có thể biết được mức độ rủi ro theo từng ngành, vùng kinh tế, loại hình doanh nghiệp, từ đó có chính sách tiền tệ, tín dụng thích hợp, thanh tra giám sát các tổ chức tín dụng [33]. Như vậy, dù có những khác biệt về mục đích, song mục tiêu chung của tất cả các chủ thể XHTN đều nhằm đánh giá triển vọng và những nguy cơ tiềm tàng của một doanh nghiệp, nhà phát hành,... 13
  16. 1.1.3. Phân loại xếp hạng tín nhiệm. Trên thế giới hiện nay, có nhiều cách để phân loại XHTN. Tùy thuộc vào căn cứ khác nhau, có thể có những phân loại về XHTN cơ bản như sau: • Xếp hạng tín nhiệm quốc gia: loại hình XHTN này đánh giá mức độ tin cậy của một quốc gia, để từ đó có thể so sánh môi trường đầu tư giữa các quốc gia. Quốc gia nào càng được XHTN cao thì càng nhận được sự tín nhiệm của các nhà đầu tư nước ngoài nên sẽ thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư. Việc XHTN các quốc gia dựa trên các chỉ số phát triển chung như: chỉ số phát triển các ngành, chỉ số an toàn vốn đầu tư, tốc độ tăng trưởng kinh tế của quốc gia, mức độ bình ổn chính trị, … • Xếp hạng tín nhiệm các nhà phát hành: là việc xếp hạng tín nhiệm của các công ty tư nhân, các tổ chức bảo hiểm, các quỹ đầu tư trong việc thanh toán các nghĩa vụ tài chính đúng hạn cho các nhà đầu tư. • Xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp: đây là hình thức tập trung vào đối tượng xếp hạng là các doanh nghiệp. Việc XHTN doanh nghiệp được thực hiện bằng nhiều phương pháp khác nhau, nhưng về cơ bản vẫn dựa trên các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính của doanh nghiệp để đánh giá. Xếp hạng tín nhiệm ngân hàng cũng là một thành phần của XHTN doanh nghiệp: là việc đánh giá khả năng của các ngân hàng cho việc thanh toán các nghĩa vụ về tiền lãi và vốn gốc đối với các khoản tiền gửi của khách hàng. Đó chính là việc đánh giá mức độ an toàn trong hoạt động của ngân hàng. • Xếp hạng tín nhiệm các công cụ nợ như: trái phiếu công ty, trái phiếu chính phủ và các loại trái phiếu, kì phiếu ngân hàng … Ở một số nước và một số tổ chức XHTN hiện nay còn XHTN cả cổ phiếu ưu đãi, cổ phiếu thường…Việc xếp hạng tín nhiệm (XHTN) đối với các loại công cụ đầu tư được thực hiện dựa trên một số chỉ tiêu như: khả năng thanh khoản, kì hạn, lãi suất, mệnh giá, các rủi có thể gặp phải [34]. 1.1.4. Phương pháp xếp hạng tín nhiệm. Đối tượng của xếp hạng là các tổ chức kinh tế trong mối quan hệ tín dụng trực tiếp, gián tiếp, đối tượng này bao gồm nhiều lĩnh vực, ngành nghề, nhiều cấp độ khác nhau, do đó đòi hỏi phải áp dụng các phương pháp thích hợp nhất cho từng đối tượng 14
  17. được xếp hạng. Hiện nay có nhiều phương pháp xếp hạng tín nhiệm khác nhau. Tuy nhiên có thể chia thành 3 nhóm chính: Nhóm phương pháp mô hình hóa: + Mô hình kinh tế lượng: Là phương pháp dựa trên lý thuyết kinh tế lượng để lượng hóa các quá trình kinh tế -xã hội thông qua phương pháp thống kê. Thực chất của phương pháp này là mô tả các mối quan hệ giữa các đại lượng kinh tế bằng một phương trình hoặc hệ phương trình đồng thời. + Mô hình nhân tố: Là phương pháp phân tích tương quan giữa các chỉ tiêu (nhân tố) với nhau và lượng hóa mối quan hệ này. Nhóm phương pháp chuyên gia: Trong trường hợp các số liệu thực nghiệm không đáp ứng được yêu cầu nghiên cứu hoặc đối tượng xếp loại là một tập hợp các dấu hiệu chất lượng không thể định lượng, hoặc có thể định lượng nhưng rất tốn kém thì phải sử dụng nhóm phương pháp chuyên gia. Phương pháp này sử dụng ý kiến đánh giá hay dự báo của các chuyên gia về nội dung cụ thể nào đó nhằm góp phần củng cố vào phân tích và xếp hạng tín nhiệm. Các ý kiến của chuyên gia là nguồn dữ liệu đầu vào quan trọng trong quá trình xếp hạng. Nhóm phương pháp kết hợp: Phương pháp này cho phép kết hợp những thế mạnh của mô hình hóa và phương pháp chuyên gia, phương pháp này được tiến hành theo một quy trình nhằm thực hiện việc xích lại gần nhau giữa các phương án nhận được từ việc mô phỏng theo mô hình hóa với các ý kiến của chuyên gia cho đến khi đạt được sự thống nhất chấp nhận được [16, tr. 25]. 1.2. Luận về doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm. 1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm Theo định nghĩa trong IOSCO CODE thì tổ chức xếp hạng tín nhiệm hay doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm là một tổ chức hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực phát hành xếp hạng tín dụng hay nói cách khác là xếp hạng tín nhiệm [48, pg.3] Các doanh nghiệp XHTN đánh giá mức độ tin cậy của người đi vay và các công cụ nợ bằng cách gán các mức tín nhiệm khác nhau cho họ. Việc xếp hạng quan tâm đến lợi ích của các nhà đầu tư và các tổ chức tài chính cũng như cá c nhà quản lý. Thị trường tài chính cần các tổ chức tạo điều kiện cho trung gian thông tin; doanh nghiệp 15
  18. XHTN theo truyền thống thực hiện chức năng này. Xếp hạng nói chung được coi là các ý kiến hoặc phán đoán về tính đáng tin cậy của người đi vay hoặc các công cụ nợ, nhưng không chứ không phải là một sự đảm bảo cho mức độ đáng tin cậy của các đối tượng này. Là những người trung gian thông tin, các doanh nghiệp XHTN giúp liên kết người cần vốn với người có vốn. Họ cung cấp cho các nhà đầu tư những thông tin hữu ích để ra quyết định. Trong vài thập kỷ gần đây, các nhà đầu tư và các tổ chức phát hành ngày càng coi trọng xếp hạng của các doanh nghiệp XHTN dẫn đầu. Toàn cầu hóa trong lĩnh vực tài chính, sự gia tăng của các tổ chức phát hành và sự phức tạp của các công cụ tài chính mới cho thấy vai trò ngày càng quan trọng của các doanh nghiệp XHTN. Trong các thị trường tài chính hiện đại, hầu như không thể bắt đầu việc chào bán công khai mà không có sự đánh giá của doanh nghiệp XHTN. Việc đánh giá các công cụ tài chính mới trong bốn thập kỷ qua đã dẫn đến các doanh nghiệp XHTN dẫn đầu có vẻ có nhiều lợi nhuận hơn bao giờ hết [52, pg. 6] 1.2.2. Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm trên thế giới Hiện nay trên thế giới, tại hầu hết các quốc gia phát triển đều có tồn tại ít nhất một tổ chức XHTN. Các tổ chức này hoạt động độc lập, chuyên nghiệp, có vai trò như một công cụ quản lý tài chính thúc đẩy và kiểm soát hoạt động của thị trường nợ nói riêng và thị trường tài chính nói chung. Trong vài thập niên gần đây, tổ chức XHTN đã phát triển mạnh mẽ cả về qui mô lẫn tốc độ. Tổ chức XHTN đã ra đời dựa trên cơ sở của các tổ chức hoạt động có liên quan đến XHTN trước đó ra đời tại Mỹ là: tổ chức thông báo tín nhiệm; tổ chức kinh doanh thông tin bằng các ấn phẩm chuyên ngành và ấn phẩm tài chính; ngân hàng đầu tư. Hoạt động của các tổ chức này phát sinh từ nhu cầu của thị trường chứng khoán và tổ chức XHTN đã ra đời trên cơ sở tổng hợp của ba loại hình tổ chức hoạt động nêu trên. Trong thế kỷ 19, các chức năng mà hiện do các tổ chức XHTN cung cấp được cung cấp bởi ba loại hình tổ chức: tổ chức kinh doanh thông tin bằng các ấn phẩm chuyên ngành và ấn phẩm tài chính, các cơ quan báo cáo tín dụng và ngân hàng đầu tư. Báo chí chuyên ngành báo cáo về các điều kiện kinh doanh cho các công ty và ngành công nghiệp. Đầu tiên là Tạp chí Đường sắt Hoa Kỳ, xuất hiện năm 1832. 16
  19. Henry Varnum Poor trở thành người biên tập của nó vào năm 1849, và sau đó tiếp tục xuất bản Cuốn Sổ tay Hướng dẫn Poor về Đường sắt của Hoa Kỳ. Năm 1916, Công ty Poor tham gia vào hoạt động xếp hạng trái phiếu và sáp nhập với Standard Statistics để hình thành S & P vào năm 1941. Các cơ quan báo cáo tín dụng (không xếp hạng) đánh giá khả năng thanh toán của các thương gia về nghĩa vụ tài chính. Cơ quan cấp tín dụng thương mại đầu tiên được thành lập ở New York vào năm 1841. Robert Dun mua lại cơ quan này và sau đó xuất bản cuốn hướng dẫn tín dụng đầu tiên năm 1859. John Bradstreet thành lập cơ quan tương tự vào năm 1849 và xuất bản cuốn hướng dẫn tín dụng vào năm 1857. Năm 1933, các doanh nghiệp được hợp nhất vào Dun & Bradstreet (D & B), và vào năm 1962, D & B mua lại Moody's Investor Services, đưa xếp hạng và báo cáo tín dụng cùng dưới tên một doanh nghiệp trước khi tách ra vào năm 2000. Các ngân hàng đầu tư dùng danh tiếng của họ để bảo lãnh cho các công cụ nợ là chức năng cơ bản của các doanh nghiệp XHTN sau này. Bằng cách đặt danh tiếng của họ vào cổ phần mỗi khi họ ký kết một khoản bảo đảm, các ngân hàng đầu tư đã giúp thị trường chứng khoán phát triển và thu hút người dùng và nhà đầu tư. Doanh nghiệp XHTN đầu tiên được John Moody thành lập vào năm 1909 và kết hợp ba chức năng của ba tổ chức nêu trên trong một doanh nghiệp, đặt nền móng cho ngành công nghiệp XHTN và gây dựng danh tiếng của công ty sau này. Đã có bốn giai đoạn tăng phát triển chính trong ngành công nghiệp CRA, như được tóm tắt trong Bảng 1 dưới đây. Giai đoạn đầu tiên kéo dài từ năm 1909 đến năm 1943. Thế chiến thứ nhất và những năm 1920 thịnh vượng đã dẫn đến một số lượng lớn các vấn đề cá nhân và công cộng. Những năm 1930 chứng kiến việc áp dụng xếp hạng tín dụng đầu tiên và việc mở rộng thị trường trái phiếu kéo dài cho đến khi kết thúc Thế chiến thứ hai. Giai đoạn thứ hai, 1944-1969, tức là thời kỳ sau Thế chiến thứ hai, là một trong những sự ổn định về tài chính và kinh tế. Kết quả là xếp hạng trái phiếu không phát triển mạnh trong thời gian này, và các doanh nghiệp XHTN hàng đầu dường như chỉ làm việc với một số ít các nhà phân tích, doanh thu có được từ việc bán báo cáo nghiên cứu cho các nhà đầu tư. Giai đoạn thứ ba được mô tả bằng những cú sốc thực tế từ năm 1970 đến năm 2001. Trong thời gian này, hệ thống tài chính toàn cầu đã trở thành thị trường, chuyển 17
  20. từ tỷ giá hối đoái cố định sang tỷ giá hối đoái linh hoạt, từ kiểm soát tín dụng định lượng đến quản lý nguồn cung tiền dựa trên giá và từ giá kiểm soát để định giá thị trường. Quy chế của các tổ chức tài chính chuyển từ kinh doanh sang cạnh tranh chức năng giữa tất cả các thành viên tham gia thị trường và kinh doanh chuyển từ các tổ chức sang các thị trường. Số lượng các tổ chức phát hành được xếp hạng toàn cầu từ khoảng 1000 năm 1970 lên gần 6000 vào năm 2006. Mặc dù điều này đã giảm dần sau đó, nhưng nó làm nổi bật xu hướng cơ cấu hướng đến một số lượng lớn các tổ chức phát hành mặc định về việc tìm kiếm nguồn đầu tư thông qua các vấn đề tín nhiệm. Giai đoạn thứ tư của phát triển ngành công nghiệp XHTN, từ năm 2002 đến nay, được đặc trưng bởi những thay đổi đáng kể trong ngành, cùng với xu hướng tiếp tục mở rộng của dịch vụ XHTN. Những thay đổi được thúc đẩy bởi sự gia tăng đột ngột của tình trạng phá sản doanh nghiệp, sự tăng trưởng to lớn của thị trường tài chính có cấu trúc và việc nhanh chóng chấp nhận Internet là động lực mạnh mẽ cho các cơ quan thông tin, bao gồm các doanh nghiệp XHTN. Đồng thời, các công cụ thị trường vốn ngày càng trở nên phức tạp và phổ biến. Khi phạm vi của các tổ chức phát hành, chứng khoán và nhà đầu tư đã mở rộng, xếp hạng ngày càng có liên quan nhiều hơn đến quá trình đầu tư tiết kiệm thông qua thị trường vốn. Việc mở rộng nhanh hơn xếp hạng bên ngoài chứ không phải bên trong Hoa Kỳ tạo ra những thách thức quản lý đòi hỏi đối với kinh doanh truyền thống của Mỹ [54, pg. 375]. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
19=>1