Đề án tốt nghiệp Luật kinh tế: Pháp luật Việt Nam về bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa
lượt xem 0
download
Luận văn "Pháp luật Việt Nam về bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả thực hiện của pháp luật trong việc giải quyết các vấn đề nhằm đảm bảo mọi vấn đề đều được giải quyết một cách thuận lợi và triệt để. Góp phần khẳng định tính tất yếu của việc hoàn thiện những quy định của pháp luật.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề án tốt nghiệp Luật kinh tế: Pháp luật Việt Nam về bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN XUÂN NHẤT PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ BẢO HỘ NHÃN HIỆU HÀNG HÓA ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP Ngành : Luật kinh tế Mã số ngành : 8 38 01 07 Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2024
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN XUÂN NHẤT PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ BẢO HỘ NHÃN HIỆU HÀNG HÓA ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP Ngành : Luật kinh tế Mã số ngành : 8 38 01 07 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN NGỌC ANH ĐÀO Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2024
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi tên: NGUYỄN XUÂN NHẤT MSSV: 020703220020 Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả, các số liệu, thông tin sử dụng trong bài Đề án tốt nghiệp này đã được trích dẫn và nêu rõ trong mục Tài liệu tham khảo. Nội dung trong Đề án tốt nghiệp này do kinh nghiệm của bản thân được rút ra từ quá trình học tập, nghiên cứu và thực tế KHÔNG SAO CHÉP từ các nguồn tài liệu, đề án khác. Nếu sai sót Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm theo qui định của Nhà Trường và Pháp luật. Tác giả (ký, ghi rõ họ tên) NGUYỄN XUÂN NHẤT
- ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành đề tài Đề án tốt nghiệp chương trình thạc sĩ định hướng ứng dụng này, trước tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn TS. Nguyễn Ngọc Anh Đào, người trực tiếp hướng dẫn em trong quá trình làm đề án, đã gợi ý và hướng dẫn em phân tích, khai thác tài liệu để đưa ra những lập luận phù hợp để em có thể hoàn thành đề tài một cách tốt nhất. Bên cạnh đó em cũng xin gửi đến các thầy cô đã và đang công tác, giảng dạy tại khoa Luật, trường Đại học Ngân Hàng Thành phố Hồ Chí Minh lòng biết ơn sâu sắc về những kiến thức và kỹ năng mà thầy cô đã truyền đạt cho em trong quãng thời gian học tập và rèn luyện tại trường. Do kiến thức của mình còn hạn chế, trong quá trình hoàn thiện Đề án tốt nghiệp này, em không tránh khỏi những sai sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn! Tác giả (ký, ghi rõ họ tên) NGUYỄN XUÂN NHẤT
- iii TÓM TẮT ĐỀ ÁN Trong bối cảnh toàn cầu hóa và sự hội nhập của nền kinh tế toàn cầu ngày càng sâu rộng, việc bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, đặc biệt là nhãn hiệu hàng hóa, đã trở thành một yếu tố then chốt để thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Đề án này nghiên cứu về tình trạng hiện tại và những đề xuất nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật cũng như cơ chế thực thi bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa tại Việt Nam. Mục tiêu nghiên cứu của đề án là dựa vào các quy định hiện hành và cơ sở lý luận liên quan đến pháp luật về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hàng hóa. Từ đó, đề án nêu ra các điểm hạn chế và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của pháp luật trong việc giải quyết các vấn đề phát sinh, đảm bảo mọi vấn đề đều được giải quyết thuận lợi và triệt để. Trong đề án tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu bao gồm phương pháp hệ thống, phương pháp phân tích và tổng hợp và phương pháp thống kê. Để đạt được mục tiêu nghiên cứu về đề tài bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hàng hóa. Đề án chú trọng vào việc phân tích thực tiễn quy định pháp luật Việt Nam về bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa từ năm 2018 đến nay. Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhãn hiệu hàng hóa đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp và là tài sản vô hình có giá trị kinh tế lớn. Việc xây dựng và phát triển một nhãn hiệu mạnh mẽ yêu cầu sự đầu tư đáng kể về thời gian, công sức và tài chính. Một nhãn hiệu được bảo hộ tốt sẽ mang lại nhiều lợi ích kinh tế, bao gồm tăng doanh số bán hàng, mở rộng thị phần và thu hút các nhà đầu tư tiềm năng. Hơn nữa, nhãn hiệu còn có thể được chuyển nhượng, cấp phép hoặc thế chấp, tạo nên nguồn thu nhập bổ sung cho doanh nghiệp. Kết luận chủ yếu của đề án là đề xuất các kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật và cơ chế thực thi bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa tại Việt Nam, tăng cường hợp tác quốc tế, hiệu quả thực hiện pháp luật, đào tạo nhân sự chuyên môn, tuyên truyền pháp luật và cải thiện cơ chế giải quyết tranh chấp. Chỉ khi đó, quyền sở hữu nhãn hiệu của doanh nghiệp mới được bảo vệ toàn diện và hiệu quả.
- iv DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT Từ viết tắt Cụm từ tiếng Việt SHCN Sở hữu công nghiệp GCN ĐKNH Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu VBBH Văn bằng bảo hộ Hiệp định về các khía cạnh liên quan Hiệp định TRIPS tới thương mại của quyền sở hữu trí tuệ SHTT Sở hữu trí tuệ Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ Luật SHTT sung năm 2009, 2019 và 2022 NHHH Nhãn hiệu hàng hóa KH&CN Khoa học và công nghệ
- v MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 1. Sự cần thiết phải xây dựng đề án ...................................................................... 1 2. Quá trình chuẩn bị xây dựng đề án .................................................................. 2 2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 2 2.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 2 2.3. Các bước triển khai ...................................................................................... 2 2.4. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 3 2.4.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 3 2.4.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 3 2.5. Phương pháp nghiên cứu và thu thập thông tin, số liệu ............................. 3 3. Kết cấu của đề án ............................................................................................... 4 CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO HỘ NHÃN HIỆU HÀNG HÓA TẠI VIỆT NAM .............................................................................................. 5 1.1. Khái quát chung về nhãn hiệu, nhãn hiệu hàng hóa, bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa ..................................................................................................................... 5 1.1.1. Khái niệm nhãn hiệu.................................................................................... 5 1.1.2. Đặc điểm của nhãn hiệu .............................................................................. 5 1.1.3. Khái niệm nhãn hiệu hàng hóa .................................................................... 6 1.1.4. Đặc điểm của nhãn hiệu hàng hóa............................................................... 7 1.1.5. Khái niệm bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hàng hóa ... 7 1.1.6. Đặc điểm bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hàng hóa .... 8 1.1.7. Phân loại nhãn hiệu .................................................................................... 9 1.2. Điều kiện bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa ......................................................... 12 1.2.1. Điều kiện bảo hộ đối với nhãn hiệu hàng hóa thông thường ...................... 12 1.2.2. Điều kiện bảo hộ đối với nhãn hiệu hàng hóa nổi tiếng trong nước ........... 14 1.2.3. Điều kiện bảo hộ đối với nhãn hiệu hàng hóa nổi tiếng thông qua các điều ước quốc tế ............................................................................................................. 16 1.3. Thủ tục đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hàng hóa ................................................................................................................... 18 1.4. Quyền của chủ sở hữu nhãn hiệu hàng hóa ................................................ 22 1.5. Giới hạn bảo hộ đối với nhãn hiệu hàng hóa .............................................. 25 1.6. Các biện pháp bảo vệ chống lại hành vi xâm phạm nhãn hiệu hàng hóa . 27 Kết luận chương 1 .................................................................................................... 40 CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO HỘ NHÃN HIỆU HÀNG HÓA TẠI VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ......................... 41 2.1. Thực trạng thực hiện việc bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hàng hóa tại Việt Nam ..................................................................................... 41 2.1.1. Thực trạng đăng ký, xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
- vi hàng hóa ................................................................................................................ 41 2.1.2. Thực trạng xử lý vi phạm quyền hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hàng hóa .................................................................................................................. 50 2.2. Đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật việc bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hàng hóa tại Việt Nam ................................................... 58 2.2.1. Thuận lợi ................................................................................................... 58 2.2.2. Hạn chế ..................................................................................................... 60 2.2.3. Nguyên nhân ............................................................................................. 64 2.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa ở Việt Nam hiện nay ........................................................................................ 68 2.3.1 Phương hướng chung ................................................................................... 68 2.3.2 Nhóm kiến nghị về hoàn thiện pháp luật về nội dung .................................... 73 2.3.3 Thành lập Tòa chuyên trách để giải quyết các tranh chấp liên quan đến Sở hữu trí tuệ ............................................................................................................... 75 2.3.4 Nâng cao năng lực của cơ quan nhà nước và tuyên truyền pháp luật bảo vệ quyền sở hữu đối với nhãn hiệu hàng hóa ............................................................... 76 Kết luận chương 2 .................................................................................................... 78 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................... I
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết phải xây dựng đề án Trong bối cảnh toàn cầu hóa và sự hội nhập của nền kinh tế toàn cầu ngày càng sâu rộng, Việt Nam đang chứng kiến những biến đổi đáng kể trong lĩnh vực pháp luật về sở hữu trí tuệ, đặc biệt là trong việc bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hàng hóa. Nhãn hiệu hàng hóa không chỉ là dấu hiệu nhận biết sản phẩm của một doanh nghiệp mà còn là tài sản vô hình, có giá trị kinh tế to lớn, thể hiện qua việc nhãn hiệu hàng hóa có thể được cấp phép, chuyển nhượng, đầu tư hoặc thế chấp. Hệ thống pháp luật đã phát triển để bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam đã trải qua nhiều giai đoạn, từ việc thiết lập nền tảng pháp lý, hoàn thiện chính sách, đến việc nâng cao nhận thức và khả năng thực thi pháp luật của cộng đồng doanh nghiệp và cơ quan quản lý. Trong những năm gần đây, Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật nhằm cập nhật, hoàn thiện hệ thống quy định pháp luật về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp phù hợp với các cam kết quốc tế, đặc biệt là sau khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và ký kết các Hiệp định Thương mại Tự do (FTA). Điều này không chỉ đẩy môi trường kinh doanh phát triển mạnh mẽ ở nước ta mà điều này cũng giúp các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận thêm nhiều thị trường, tăng cường khả năng cạnh tranh quốc tế. Bảo hộ quyền SHCN đối với nhãn hiệu hàng hóa cũng đóng vai trò chủ đạo trong việc bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng. Nhờ vào nhãn hiệu hàng hóa, họ có khả năng đưa ra quyết định mua sắm thông minh, góp phần phát triển kinh tế. Bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa không chỉ là một cách quan trọng để bảo vệ lợi ích của các doanh nghiệp mà còn góp phần quảng bá hình ảnh, tạo dựng niềm tin và sự nhận diện thương hiệu trong lòng người tiêu dùng. Tuy nhiên, việc bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa vẫn còn nhiều thách thức và vấn đề còn tồn tại, nhất là trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và sự gia tăng mua bán hàng hóa trực tuyến qua Internet. Các vấn đề như việc vi phạm quyền đối với nhãn hiệu hàng hóa, đăng ký
- 2 nhãn hiệu hàng hóa giả mạo hay việc bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa ở các quốc gia khác nhau với những quy định pháp lý khác nhau, đều cần được nghiên cứu kỹ lưỡng để đưa ra một số giải pháp hiệu quả. Để đáp ứng nhu cầu này, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu “PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ BẢO HỘ NHÃN HIỆU HÀNG HÓA” nhằm mục tiêu phân tích sâu rộng các khía cạnh pháp lý, kinh tế, xã hội liên quan đến nhãn hiệu hàng hóa, từ đó đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa hiện nay. 2. Quá trình chuẩn bị xây dựng đề án 2.1. Đối tượng nghiên cứu Đề án nghiên cứu về quy định pháp luật Việt Nam về bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa trên cơ sở Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam và các văn bản hướng dẫn thi hành. 2.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi thời gian: đề án chủ yếu nghiên cứu quy định pháp Luật Sở hữu trí tuệ, đặc biệt chú trọng khoảng thời gian từ sau năm 2018 đến nay. Phạm vi không gian: đề án chỉ tập trung nghiên cứu vấn đề bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa tại Việt Nam, không nghiên cứu toàn bộ vấn đề bảo hộ sở hữu trí tuệ trên thế giới. Phạm vi về nội dung: đề án tốt nghiệp tập trung vào việc phân tích quy định pháp luật về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hàng hóa tại Việt Nam. 2.3. Các bước triển khai - Bước 1. Thu thập tài liệu và hệ thống văn bản luật liên quan. - Bước 2. Tiến hành thu thập số liệu tại Cục Sở hữu trí tuệ (IP VIETNAM) và các cơ quan khác có liên quan để có được những kiến thức thực tiễn khi áp dụng pháp luật. - Bước 3. Xây dựng đề cương chi tiết. - Bước 4. Viết đề án trên cơ sở sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học.
- 3 - Bước 5. Hoàn thiện đề án và nộp về cho cơ sở đào tạo. 2.4. Mục tiêu nghiên cứu 2.4.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở nghiên cứu các quy định của pháp luật hiện hành và cơ sở lý luận liên quan trực tiếp đến đề tài pháp luật Việt Nam về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hàng hóa và thực tiễn của đề tài để chỉ ra các điểm thiếu sót, chưa hợp lý và đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả thực hiện của pháp luật trong việc giải quyết các vấn đề nhằm đảm bảo mọi vấn đề đều được giải quyết một cách thuận lợi và triệt để. Góp phần khẳng định tính tất yếu của việc hoàn thiện những quy định của pháp luật. 2.4.2. Mục tiêu cụ thể Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài được xác định cụ thể như sau: - Phân tích làm rõ các quy định pháp luật Việt Nam về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hàng hóa. - Đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hàng hóa tại Việt Nam. - Đề xuất các kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hàng hóa. 2.5. Phương pháp nghiên cứu và thu thập thông tin, số liệu 2.5.1. Phương pháp nghiên cứu Trong đề án này, nhiều phương pháp nghiên cứu cụ thể đã được áp dụng, bao gồm: phương pháp hệ thống, phương pháp phân tích và tổng hợp và phương pháp thống kê. Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, các phương pháp này được kết hợp linh hoạt trong từng phần của đề án, trong đó phương pháp phân tích và tổng hợp là được sử dụng nhiều nhất. Mỗi mục tiêu nghiên cứu đều được làm rõ bằng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau:
- 4 - Chương 1: Tác giả sử dụng chủ yếu phương pháp hệ thống, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp phân tích quy phạm pháp luật để đưa ra khái niệm và đặc điểm về nhãn hiệu hàng hóa, quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hàng hóa, phân tích quy định pháp luật Việt Nam hiện nay về bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa. - Chương 2: Tác giả sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp hệ thống để đánh giá thực trạng pháp luật về bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa tại Việt Nam. Qua đó nêu lên những quan điểm, mục tiêu, yêu cầu việc hoàn thiện pháp luật về bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa tại Việt Nam. Nhằm đưa ra các kiến nghị hoàn thiện pháp luật về bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa tại Việt Nam. 2.5.2. Phương pháp thu thập thông tin tài liệu Từ tài liệu thứ cấp: Thông tin tài liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn như giáo trình, bài giảng, luận văn, báo, tạp chí của các tác giả đã thực hiện và công bố. Tài liệu thứ cấp còn bao gồm các văn bản quy phạm pháp luật, các thông tư, nghị định và các số liệu thống kê chính thức của cơ quan có thẩm quyền. Từ tài liệu sơ cấp: Thông tin thu thập từ tài liệu sơ cấp trong đề tài được lấy chủ yếu từ nguồn văn bản, báo cáo thống kê hàng năm của Cục Sở hữu trí tuệ (IP VIETNAM) và các cơ quan liên quan khác. 3. Kết cấu của đề án CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO HỘ NHÃN HIỆU HÀNG HÓA TẠI VIỆT NAM CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO HỘ NHÃN HIỆU HÀNG HÓA TẠI VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
- 5 CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO HỘ NHÃN HIỆU HÀNG HÓA TẠI VIỆT NAM 1.1. Khái quát chung về nhãn hiệu, nhãn hiệu hàng hóa, bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa 1.1.1. Khái niệm nhãn hiệu Trong bối cảnh nền kinh tế ngày càng phát triển và cạnh tranh khốc liệt, việc bảo hộ đối với các sản phẩm trí tuệ sáng tạo, bao gồm quyền sử dụng và chuyển giao các đối tượng của quyền tác giả, quyền liên quan, quyền sở hữu công nghiệp, và quyền đối với giống cây trồng trở nên rất quan trọng. Trong các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ nhãn hiệu đang trở thành một loại tài sản đặc biệt quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ngày nay, khái niệm nhãn hiệu ngày càng trở nên quen thuộc trong đời sống xã hội. Tuy nhiên, thuật ngữ “nhãn hiệu” vẫn còn đang được hiểu theo nhiều cách khác nhau. Để hiểu rõ hơn về khái niệm nhãn hiệu tác giả đưa ra khái niệm này theo quy định của pháp luật. Theo Khoản 16, Điều 4 Luật SHTT: “Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau”.1 Như vậy nhãn hiệu là biểu tượng được sử dụng để phân biệt sản phẩm do các doanh nghiệp khác nhau sản xuất hoặc cung cấp. Nhãn hiệu đóng vai trò chủ đạo trong việc nhận biết và chuyển đạt thông tin một cách nhanh chóng đến người tiêu dùng, giúp họ đưa ra quyết định mua sắm chính xác dựa trên các đặc tính và dấu hiệu liên quan đến sản phẩm mà họ đã ghi nhớ. 1.1.2. Đặc điểm của nhãn hiệu Nhãn hiệu có những đặc điểm sau: - Thứ nhất, nhãn hiệu phải có khả năng được nhìn thấy bằng thị giác và được biểu hiện dưới dạng các thành phần cụ thể như: chữ cái, từ ngữ, hình ảnh, hoặc sự kết hợp của chúng có thể được hiển thị trong một hoặc nhiều gam màu. 1 Khoản 16 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009, 2019 và 2022
- 6 Luật SHTT cũng quy định những dấu hiệu bị loại trừ khỏi việc cấp VBBH nhãn hiệu. Điều này bao gồm các trường hợp như dấu hiệu giống hoặc tương tự đến mức có thể gây nhầm lẫn với các biểu tượng quốc kỳ, cờ, hoặc huy hiệu của các quốc gia; tên viết tắt hoặc đầy đủ của các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, xã hội, hay tổ chức quốc tế mà không có sự cho phép của họ; tên thật, biệt hiệu, hoặc hình ảnh của các nhân vật lịch sử hoặc nổi tiếng, cả ở ngoài nước và trong nước; các dấu chứng nhận, kiểm tra, hoặc bảo hành của các tổ chức quốc tế mà không có sự cho phép từ họ, trừ khi tổ chức đó đã đăng ký những dấu đó làm nhãn hiệu chứng nhận; và những dấu hiệu có thể làm hiểu lầm hoặc lừa dối người tiêu dùng về xuất xứ, tính chất của sản phẩm. - Thứ hai, nhãn hiệu cần có khả năng phân biệt: Theo Khoản 1, Điều 74 của Luật SHTT: “Nhãn hiệu được coi là có khả năng phân biệt nếu được tạo thành từ một hoặc một số yếu tố dễ nhận biết, dễ ghi nhớ hoặc từ nhiều yếu tố kết hợp thành một tổng thể dễ nhận biết, dễ ghi nhớ và không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này”.2 Các nhãn hiệu dễ nhận biết là những nhãn hiệu có đủ yếu tố để tạo ấn tượng đến nhận thức của con người, giúp họ tạo ấn tượng sâu sắc và lưu giữ trong tiềm thức. Khi tiếp xúc với những nhãn hiệu này, mọi người dễ dàng nhận biết và ghi nhớ chúng, ngay cả khi đặt cạnh các nhãn hiệu khác. Mặc dù nhãn hiệu có thể chứa những yếu tố độc đáo không giống với những gì đã tồn tại trước đó, nhưng sự phức tạp hoặc số lượng chi tiết và hình vẽ quá nhiều có thể khiến việc nhận diện và ghi nhớ trở nên khó khăn. 1.1.3. Khái niệm nhãn hiệu hàng hóa Theo Khoản 16, Điều 4 Luật SHTT: “Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau”.3 Theo Điều 15.1 Hiệp định TRIPS khái niệm nhãn hiệu hàng hóa được quy định như sau: “Bất kỳ một dấu hiệu, hoặc tổ hợp dấu hiệu nào, có khả năng phân biệt hàng hóa hoặc dịch vụ của các doanh nghiệp khác đều có thể làm nhãn hiệu 2 Khoản 1 Điều 74 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009, 2019 và 2022 3 Khoản 16 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009, 2019 và 2022
- 7 hàng hóa. Các dấu hiệu đó, đặc biệt là các từ, kể cả tên riêng, các chữ cái, chữ số, các yếu tố hình họa và tổ hợp các sắc màu cũng như tổ hợp bất kỳ của các dấu hiệu đó phải có khả năng được đăng ký là nhãn hiệu hàng hóa”. 4 Vì vậy nhãn hiệu hàng hóa có thể hiểu là những dấu hiệu được cá nhân, doanh nghiệp (hoặc tập thể các doanh nghiệp) sử dụng để phân biệt hàng hóa của mình với hàng hóa cùng loại của người khác. Nhãn hiệu hàng hóa có thể bao gồm: Chữ cái, từ ngữ: Ví dụ: Coca-Cola, Adidas, Samsung; Hình ảnh, hình vẽ: Ví dụ: logo Nike, hình ảnh quả táo của Apple; Âm thanh: Ví dụ: tiếng chuông Nokia; Hình dạng ba chiều: Ví dụ: thiết kế chai Coca-Cola. 1.1.4. Đặc điểm của nhãn hiệu hàng hóa Thứ nhất, Nhãn hiệu dễ nhận biết, ghi nhớ. Việc nhận dạng về mặt hình ảnh dễ dàng và nổi bật. Sử dụng sự kết hợp sáng tạo giữa từ ngữ, hình ảnh và hình vẽ để tạo nên sự ấn tượng và độc đáo với người tiêu dùng (về mặt hình thức). Nổi bật và dễ nhìn thấy, có thể xuất hiện trên sản phẩm, bao bì, tờ rơi, và các ấn phẩm truyền thông (vị trí thể hiện). Thứ hai, Nhãn hiệu là tài sản phi vật chất, vô hình. Khác biệt ở đâu là giá trị sử dụng trường tồn với thời gian. Về mặt giá trị nhãn hiệu tăng giá trị theo thời gian nhờ vào sự uy tín và danh tiếng của sản phẩm hoặc dịch vụ. Thứ ba, Nhãn hiệu mang tính độc quyền chỉ thuộc về chủ sở hữu của nhãn hiệu hàng hóa. Chủ sở hữu có quyền sử dụng, chuyển nhượng, và khai thác giá trị của nhãn hiệu và được bảo vệ theo các quy định pháp luật về sở hữu trí tuệ. 1.1.5. Khái niệm bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hàng hóa Nhãn hiệu hàng hóa là một trong những tài sản quan trọng, có tầm quan trọng đối với kết quả thành công hoặc không thành công của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh gay gắt với các đối thủ. Nhãn hiệu hàng hóa là kết quả của sự nghiên cứu và phát triển, mang lại giá trị, danh tiếng và khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp. Ngoài ra, nhãn hiệu còn đảm bảo quyền lợi của người tiêu dùng, đóng 4 Điều 15.1 Hiệp định TRIPS
- 8 vai trò quan trọng trong sự phát triển và duy trì trật tự xã hội. Bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa là một phần của hệ thống bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp. Hiểu một cách đơn giản thì bảo hộ quyền SHCN đối với nhãn hiệu hàng hóa là việc Nhà nước và các chủ thể sở hữu công nghiệp sử dụng các công cụ pháp lý để bảo đảm quyền sở hữu nhãn hiệu hàng hóa cho chủ sở hữu, đối với các trường hợp vi phạm quyền sở hữu liên quan đến nhãn hiệu hàng hóa thì phải kịp thời ngăn chặn và xử lý. Vấn đề bảo hộ quyền SHCN đối với nhãn hiệu hàng hóa luôn được ưu tiên hàng đầu tại hầu hết các quốc gia trên thế giới và Việt Nam cũng không là một ngoại lệ. Như vậy bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hàng hóa bao gồm ba nội dung chính: Thứ nhất là ban hành các quy định của pháp luật về quyền sở hữu công nghiệp. Thứ hai là cấp văn bằng bảo hộ cho các đối tượng sở hữu công nghiệp khi các chủ thể đáp ứng được các yêu cầu theo quy định, tức là xác lập quyền. Thứ ba là bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ văn bằng thông qua các phương thức và biện pháp khác nhau. 1.1.6. Đặc điểm bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hàng hóa - Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hàng hóa gắn liền với hoạt động sản xuất, kinh doanh Bảo vệ quyền SHCN đối với nhãn hiệu hàng hóa liên quan chặt chẽ đến các hoạt động sản xuất và kinh doanh là một phần quan trọng của pháp luật Việt Nam, qua đó bảo vệ quyền lợi của các doanh nghiệp và người sáng tạo. Nhãn hiệu hàng hóa không chỉ đơn giản là phân biệt sản phẩm của một doanh nghiệp cụ thể mà còn là biểu tượng của thương hiệu và uy tín trên thị trường. Việc đăng ký và bảo hộ nhãn hiệu cung cấp cho chủ sở hữu quyền độc quyền sử dụng và ngăn chặn hành vi sử dụng trái phép hoặc làm giả nhãn hiệu hàng hóa. Chủ sở hữu cũng có quyền áp dụng các biện pháp pháp lý để ngăn chặn hành vi xâm phạm, đảm bảo sự công bằng và thúc đẩy phát triển kinh tế.
- 9 - Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hàng hóa phát sinh trên những điều kiện nhất định Bảo hộ quyền SHCN đối với nhãn hiệu hàng hóa thông thường có quyền khi nhãn hiệu hàng hóa đó được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp VBBH. Pháp luật sẽ không bảo hộ quyền SHCN đối với nhãn hiệu hàng hóa nào chưa đăng ký. - Bảo hộ quyền SHCN đối với nhãn hiệu hàng hóa bị giới hạn về thời gian Theo quy định tại Khoản 6 Điều 93 Luật SHTT quy định: “Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm”.5 Như vậy, trong khoảng thời gian đó, quyền SHCN đối với nhãn hiệu hàng hóa gắn liền với VBBH do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hàng hóa cần nộp lệ phí gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ nhãn hiệu nếu muốn duy trì hiệu lực cho văn bằng bảo hộ nhãn hiệu của mình. - Bảo hộ quyền SHCN đối với nhãn hiệu hàng hóa bị hạn chế về không gian Bảo hộ quyền SHCN đối với nhãn hiệu hàng hóa chỉ có hiệu lực trong phạm vi lãnh thổ của quốc gia nơi mà pháp luật thừa nhận quyền SHCN đối với nhãn hiệu đó. Quyền SHCN đối với nhãn hiệu hàng hóa chỉ có thể được xác lập dựa trên cơ sở pháp luật của quốc gia đã công nhận và bảo hộ, và quyền này chỉ có hiệu lực trong phạm vi lãnh thổ của quốc gia đó. Điều này cho thấy việc bảo hộ quyền SHCN đối với nhãn hiệu hàng hóa có tính chất lãnh thổ triệt để. 1.1.7. Phân loại nhãn hiệu Căn cứ quy định về nhãn hiệu đã phân tích ở trên, nhãn hiệu là dấu hiệu để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các cá nhân, tổ chức kinh doanh khác nhau. Do đó, nhãn hiệu chủ yếu dùng để gắn cho các loại hàng hoá và các loại dịch vụ để chỉ ra chúng do ai sản xuất hay cung cấp. Hay có thể nói cách khác, nhãn hiệu gồm hai loại cơ bản là nhãn hiệu dùng cho hàng hoá và dùng cho dịch vụ. 5 Khoản 6 Điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009, 2019 và 2022
- 10 - Nhãn hiệu hàng hóa biểu hiện được dùng để phân biệt hàng hóa của các cá nhân và tổ chức kinh doanh khác nhau. Nhà sản xuất có thể áp dụng nhãn hiệu hàng hóa trực tiếp lên sản phẩm, bao bì hoặc các công cụ kinh doanh nhằm mục đích quảng cáo và phân phối sản phẩm đó. Ví dụ: Nhãn hiệu “Honda” cho xe máy. Tên gọi “Honda” giúp người tiêu dùng nhận diện ngay lập tức sản phẩm xe máy của hãng Honda so với các sản phẩm xe máy của các nhà sản xuất khác. - Nhãn hiệu dịch vụ là loại nhãn hiệu được sử dụng để phân biệt dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau. Loại nhãn hiệu này chủ yếu được sử dụng trong các ngành công nghiệp dịch vụ, nơi mà chất lượng và uy tín của dịch vụ là yếu tố then chốt. Ví dụ: Nhãn hiệu “Vietcombank” cho dịch vụ ngân hàng. Tên gọi “Vietcombank” giúp khách hàng nhận diện và tin tưởng vào các dịch vụ do Vietcombank cung cấp. Theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ, trên cơ sở của hai loại nhãn hiệu chính là nhãn hiệu dùng cho hàng hoá và nhãn hiệu dùng cho dịch vụ, có thể chia ra các loại nhãn hiệu cụ thể khác như: Nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu nổi tiếng. Các loại nhãn hiệu này thuộc về nhãn hiệu hàng hoá và dịch vụ. - “Nhãn hiệu tập thể là nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hóa dịch vụ của các thành viên của tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu đó với hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của tổ chức đó”.6 Theo đó, nhãn hiệu tập thể thường là nhãn hiệu của các liên minh, hợp tác xã, nhà sản xuất, hoặc tổng công ty. Trong trường hợp này, các tổ chức tập thể sẽ thiết lập quy chế chung và các thành viên của liên minh có thể sử dụng nhãn hiệu này khi đáp ứng đủ các điều kiện được quy định trong quy chế liên quan đến việc sử dụng nhãn hiệu tập thể. Chức năng của nhãn hiệu tập thể là cung cấp thông tin cho công chúng về các đặc tính đặc biệt của sản phẩm có sử dụng nhãn hiệu này. Nhãn hiệu tập thể được xem là một công cụ hiệu quả để tiếp thị các sản phẩm của một nhóm doanh nghiệp cùng nhau. Ví dụ: Nhãn hiệu của Hiệp hội Làng nghề Việt Nam. Các sản phẩm mang nhãn hiệu này đều là sản phẩm từ các làng nghề truyền thống, tuân thủ các tiêu chuẩn chất lượng của hiệp hội. 6 Khoản 17 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009, 2019 và 2022
- 11 - “Nhãn hiệu chứng nhận là nhãn hiệu mà chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng trên hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân đó để chứng nhận các đặc tính về xuất xứ nguyên liệu, vật liệu, cách thức sân xuất hàng hóa cách thức cung cấp dịch vụ chất lượng, độ chính xác, độ an toàn hoặc các đặc tỉnh khác của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu”. 7 Nhãn hiệu chứng nhận chỉ được sử dụng khi tuân thủ các tiêu chuẩn cụ thể đã được xác định. Khác với nhãn hiệu thông thường, nhãn hiệu chứng nhận không phân biệt nguồn gốc sản phẩm mà nhằm xác nhận rằng sản phẩm đáp ứng các tiêu chuẩn do chủ sở hữu đặt ra. Để đăng ký sử dụng nhãn hiệu chứng nhận, chủ thể phải có thẩm quyền chứng nhận các sản phẩm tương ứng. Nhãn hiệu chứng nhận khác với nhãn hiệu tập thể ở điểm nhãn hiệu tập thể chỉ có thể sử dụng bởi các thành viên trong tổ chức tập thể, trong khi nhãn hiệu chứng nhận có thể áp dụng cho bất kỳ ai có sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn đã quy định. Ví dụ: điển hình là nhãn hiệu chứng nhận “ISO 9001”, biểu tượng cho việc sản phẩm hoặc dịch vụ đã đáp ứng được tiêu chuẩn quản lý chất lượng quốc tế ISO 9001, từ đó đảm bảo sự tin cậy và uy tín. - “Nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được bộ phận công chúng có liên quan biết đến rộng rãi trên lãnh thổ Việt Nam”.8 Một nhãn hiệu được xem xét là nổi tiếng phải đáp ứng các tiêu chuẩn được quy định trong Điều 75 của Luật Sở hữu trí tuệ. Nhãn hiệu nổi tiếng là một thành tựu đầu tư và là tài sản có giá trị kinh tế cao của chủ sở hữu khi đã xây dựng được một thương hiệu mạnh mẽ và uy tín, được biết đến rộng rãi. Vì vậy, các thương hiệu nổi tiếng được bảo vệ dựa trên các quy định đặc biệt, không phụ thuộc vào các thủ tục đăng ký tiêu chuẩn. Ví dụ: Coca-Cola được phát minh bởi nhà dược học John Pemberton vào năm 1886 tại Atlanta, Georgia, Hoa Kỳ. Ông Pemberton sáng chế ra một loại siro chứa coca và caffeine, được quảng cáo là “thuốc giảm đau” và “mang lại sự sảng khoái”. Sau đó, nhà kinh doanh Asa Griggs Candler mua lại công thức và bắt đầu xây dựng hình ảnh của Coca-Cola như chúng ta biết ngày nay. 7 Khoản 18 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009, 2019 và 2022 8 Khoản 20 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009, 2019 và 2022
- 12 1.2. Điều kiện bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa 1.2.1. Điều kiện bảo hộ đối với nhãn hiệu hàng hóa thông thường Đối tượng bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa là những dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa của các tổ chức, cá nhân khác nhau. Pháp luât về nhãn hiệu hàng hóa gần đây chấp nhận định nghĩa mở hơn về nhãn hiệu hàng hóa, ở đó nhấn mạnh đến chức năng (khả năng phân biệt) của nhãn hiệu hàng hóa, chứ không phải bản thân của nhãn hiệu hàng hóa. Nói cách khác, bất kỳ dấu hiệu nào thực hiện được chức năng của nhãn hiệu hàng hóa giúp phân biệt hàng hóa này với hàng hóa khác dựa trên nguồn xuất xứ thương mại của hàng hóa thi đều có thể đăng ký làm nhãn hiệu hàng hóa. Nhãn hiệu hàng hóa có khả năng được bảo hộ khi đáp ứng được hai điều kiện cơ bản sau: - Thứ nhất, dấu hiệu đó phải có tính nhìn thấy được, có khả năng được “tri giác”, có nghĩa là mọi người có thể nhận thức, hiểu biết sâu sắc thông qua khả năng thị giác. Nhãn hiệu hàng hóa có thể được thể hiện dưới dạng từ ngữ, chữ cái, hình ảnh, hình vẽ, thậm chí là hình ba chiều hoặc sự kết hợp của các yếu tố này, có thể sử dụng một hoặc nhiều màu sắc để biểu thị. Ngoài ra, cần lưu ý rằng một số dấu hiệu nhìn thấy được như dấu hiệu màu đơn sắc, dấu hiệu vị trí, dấu hiệu động hiện vẫn chưa được chấp nhận để bảo hộ làm nhãn hiệu hàng hóa tại Việt Nam. - Thứ hai, dấu hiệu đó phải có khả năng phân biệt hàng hóa, sản phẩm của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hóa, sản phẩm của chủ thể khác. Được quy định tại Điều 72 Luật SHTT thì “Nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: 1. Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc hoặc dấu hiệu âm thanh thể hiện được dưới dạng đồ họa; 2. Có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hóa, dịch vụ của chủ thể khác”.9 Ngoài ra nhãn hiệu hàng hóa đó phải không thuộc vào các trường hợp mà pháp 9 Điều 72 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009, 2019 và 2022
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề án tốt nghiệp Cao cấp lý luận Chính trị: Đổi mới nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ hội Nhà báo Thanh Hóa giai đoạn 2016-2020
49 p | 131 | 20
-
Đề án tốt nghiệp Luật kinh tế: Pháp luật về tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất qua thực tiễn tại thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh
93 p | 1 | 1
-
Đề án tốt nghiệp Luật kinh tế: Thực tiễn áp dụng pháp luật về thẩm định giá khoản nợ xấu trong hoạt động xử lý nợ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kiên Long từ 2019 đến nay
88 p | 1 | 1
-
Đề án tốt nghiệp Luật kinh tế: Pháp luật về giao kết hợp đồng lao động đối với người nước ngoài làm việc tại Việt Nam và thực tiễn thực hiện tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương
92 p | 1 | 1
-
Đề án tốt nghiệp Luật kinh tế: Hoàn thiện pháp luật về hoạt động giám sát của Ban kiểm soát qua thực tiễn tại Ngân hàng thương mại cổ phần
50 p | 1 | 0
-
Đề án tốt nghiệp Luật Kinh tế: Hoàn thiện pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước từ thực tiễn Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ Công ích Quận 2
59 p | 0 | 0
-
Đề án tốt nghiệp Luật Kinh tế: Pháp luật về hoạt động ngân hàng số tại Việt Nam
52 p | 1 | 0
-
Đề án tốt nghiệp Luật Kinh tế: Pháp luật về kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng – Thực trạng và giải pháp
56 p | 0 | 0
-
Đề án tốt nghiệp Luật Kinh tế: Bảo vệ quyền lợi của tổ chức tín dụng với tư cách là người thứ ba ngay tình trong tranh chấp tài sản bảo đảm theo pháp luật – thực trạng và giải pháp hoàn thiện
59 p | 1 | 0
-
Đề án tốt nghiệp Luật Kinh tế: Pháp luật Việt Nam về bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch - Thực tiễn tại Thành phố Hồ Chí Minh
72 p | 0 | 0
-
Đề án tốt nghiệp Luật Kinh tế: Pháp luật Việt Nam về góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án du lịch - Thực tiễn tại tỉnh Lâm Đồng
86 p | 0 | 0
-
Đề án tốt nghiệp Luật Kinh tế: Thực tiễn xử lý khách hàng gian lận bảo hiểm tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Bảo hiểm Nhân thọ Chubb Việt Nam
80 p | 0 | 0
-
Đề án tốt nghiệp Luật Kinh tế: Pháp luật về Kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng – Thực trạng và giải pháp hoàn thiện
56 p | 1 | 0
-
Đề án tốt nghiệp Luật kinh tế: Pháp luật về hợp đồng vay thế chấp tài sản là BĐS qua thực tiễn thực hiện tại Ngân hàng TNHH MTV Public Việt Nam chi nhánh Phú Mỹ Hưng
65 p | 0 | 0
-
Đề án tốt nghiệp Luật kinh tế: Xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân theo pháp luật Việt Nam và thực tiễn tại Quận 5
70 p | 0 | 0
-
Đề án tốt nghiệp Luật kinh tế: Tổ chức quản lý doanh nghiệp Nhà nước theo pháp luật hiện hành - thực tiễn áp dụng tại Công ty TMN
117 p | 0 | 0
-
Đề án tốt nghiệp Luật Kinh tế: Thực tiễn áp dụng pháp luật về kinh doanh bất động sản là nhà ở thương mại hình thành trong tương lai tại Thành phố Hồ Chí Minh
85 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn