
Đề án tốt nghiệp Luật Kinh tế: Pháp luật Việt Nam về bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch - Thực tiễn tại Thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 3
download

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Pháp luật Việt Nam về bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch - Thực tiễn tại Thành phố Hồ Chí Minh" nhằm phân tích được thực trạng PL và thực tiễn thi hành PL bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch tại TP.HCM, từ đó đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện PL trong thực tiễn tại TP.HCM.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề án tốt nghiệp Luật Kinh tế: Pháp luật Việt Nam về bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch - Thực tiễn tại Thành phố Hồ Chí Minh
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH BÙI THỊ THỦY PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH – THỰC TIỄN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số chuyên ngành: 8 38 01 07 Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2024
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH BÙI THỊ THỦY PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH - THỰC TIỄN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số chuyên ngành: 8 38 01 07 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.NGUYỄN NGỌC ANH ĐÀO Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2024
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là đề án về đề tài “Pháp luật Việt Nam về bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch - Thực tiễn tại Thành phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu, kết quả trình bày trong đề án là hoàn toàn trung thực, tin cậy. Các thông tin, tài liệu trong đề án đã được trích dẫn từ các nguồn tài liệu đúng quy định. Tác giả Bùi Thị Thủy
- ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Ngọc Anh Đào, cô giáo đã trực tiếp hướng dẫn khoa học để tôi hoàn thành đề án này. Cô giáo đã tâm huyết, tận tình hướng dẫn cũng như luôn động viên khích lệ để tôi hoàn thành đề án. Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy giáo, cô giáo Khoa Luật Kinh tế– Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh đã nhiệt tình giảng dạy, cung cấp kiến thức chuyên ngành và giải thích những vướng mắc trong suốt quá trình học tập. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Khoa Sau Đại học đã tổ chức, quản lý lớp rất chu đáo, tạo điều kiện tốt để tôi có thể hoàn thành chương trình học. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, ủng hộ tôi hoàn thành đề án này. Xin chân thành cảm ơn! Tác giả Bùi Thị Thủy
- iii TÓM TẮT ĐỀ ÁN Du lịch có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội, do đó phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn là định hướng chiến lược quan trọng để phát triển của nước ta hiện nay. Tuy nhiên, sự phát triển của ngành du lịch đã tác động tiêu cực đến môi trường, dẫn đến ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Hệ thống pháp luật Việt Nam hiện nay đã quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch nhưng cũng bộc lộ nhiều hạn chế, tồn tại cần khắc phục. Việc nghiên cứu đề tài “Pháp luật Việt Nam về bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch - Thực tiễn tại Thành phố Hồ Chí Minh” bằng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu: phương pháp phân tích, phương pháp diễn giải, phương pháp thu thập thông tin sẽ làm sáng tỏ nội dung pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch và phân tích thực tiễn thực hiện tại Thành phố Hồ Chí Minh. Qua đó, tác giả đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật tại Thành phố Hồ Chí Minh. Những kết quả nghiên cứu của Đề án không chỉ góp phần hoàn thiện hành lang pháp lý mà còn có giá trị nhất định trong công tác nghiên cứu và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch tại Thành phố Hồ Chí Minh. Từ khoá: Bảo vệ môi trường, Du lịch, Luật Môi trường, Thành phố Hồ Chí Minh.
- iv DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT BVMT Bảo vệ môi trường CSLTDL Cơ sở lưu trú du lịch HĐDL Hoạt động du lịch NN Nhà nước PL Pháp luật PTBV Phát triển bền vững TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh UBND TP Uỷ ban nhân dân Thành phố
- v MỤC LỤC MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 5 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu......................................................... 5 5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................ 6 6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu ................................................................ 6 7. Bố cục của đề án ...................................................................................... 7 CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH ........................................ 8 1.1. Khái quát chung về bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch..... 8 1.1.1. Khái niệm bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch .................... 8 1.1.2. Khái niệm về pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch ............................................................................................................................... 9 1.1.3. Vai trò của pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch. 10 1.2. Nội dung của pháp luật Việt Nam về bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch ........................................................................................................ 12 1.2.1. Quy định của pháp luật Việt Nam về bảo vệ môi trường trong quy hoạch du lịch ...................................................................................................... 12 1.2.2. Quy định của pháp luật Việt Nam về bảo vệ môi trường trong xây dựng các khu du lịch, điểm du lịch ................................................................... 15 1.2.3. Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước và tổ chức, cá nhân về bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch.............................................................. 16 1.2.4. Xử lý hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch ........................................................................................................ 24 Kết luận Chương 1 .................................................................................... 28
- vi CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG ........................................................ 29 HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ........................ 29 2.1. Thực tiễn thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch tại Thành phố Hồ Chí Minh ................................................................ 29 2.1.1. Khái quát về hoạt động du lịch tại Thành phố Hồ Chí Minh........ 29 2.1.2. Hiện trạng ô nhiễm môi trường trong hoạt động du lịch tại Thành phố Hồ Chí Minh ............................................................................................... 33 2.1.3. Đánh giá tình hình thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch tại Thành phố Hồ Chí Minh ................................................ 36 2.1.3.1. Ưu điểm của việc bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch tại Thành phố Hồ Chí Minh ................................................................................... 36 2.1.3.2. Hạn chế và nguyên nhân .............................................................. 45 2.2. Một số kiến nghị và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch tại Thành phố Hồ Chí Minh ............... 48 2.2.1. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch ...................................................................................... 48 2.2.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch tại Thành phố Hồ Chí Minh.............. 51 Kết luận chương 2 ..................................................................................... 57 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 58 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ i
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm gần đây, ngành du lịch Việt Nam đạt được những thành tựu đáng khích lệ, góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội, nâng cao hình ảnh đất nước. Hằng năm, tốc độ tăng trưởng của ngành du lịch thường đạt ở mức cao, điển hình như giai đoạn 2015-2019 trung bình đạt 22,7%/năm, đây là con số được ghi nhận là nước có tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới. Với sự phát triển của ngành du lịch không chỉ đóng góp GDP cho nền kinh tế mà còn góp phần tạo ra khả năng tiêu thụ tại chỗ cho hàng hóa và dịch vụ, thúc đẩy các ngành khác phát triển, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo nhiều việc làm, từ đó nâng cao chất lượng đời sống mọi tầng lớp nhân dân. Với hiệu quả đó, Nhà nước (NN) đã đưa ra mục tiêu phát triển ngành du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn với định hướng chiến lược kinh tế quan trọng để phát triển đất nước. Tuy nhiên, sự phát triển của du lịch đã ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường, dẫn đến môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng. Môi trường là cơ sở cho sự phát triển bền vững (PTBV) của du lịch, do đó bảo vệ môi trường (BVMT) đang được đặt ra như một vấn đề có tính sống còn của du lịch hiện nay. Trước tình hình đó, Đảng và NN đã ban hành nhiều chính sách, văn bản pháp luật (PL) để BVMT trong hoạt động du lịch (HĐDL). Hệ thống chính sách, PL về BVMT trong HĐDL đã từng bước hoàn thiện và tập trung triển khai hiệu quả. Tuy vậy, trước thực tiễn thực hiện đã bộc lộ nhiều hạn chế trong PL. Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) là thành phố trực thuộc Trung ương, là đô thị đặc biệt của cả nước. TP.HCM cũng là trung tâm kinh tế, văn hoá, giáo dục và là đầu mối giao thông lớn cả nước. Những năm qua, TP.HCM là một trong những trung tâm du lịch lớn của cả nước, mỗi năm đón hàng triệu khách du lịch trong và ngoài nước. Đồng thuận với đó, TP.HCM có tốc độ tăng trưởng du lịch cao nhất so với các tỉnh, thành tại nước ta. Điển hình năm 2023, ngành du lịch TP.HCM đón gần 5 triệu lượt khách quốc tế và gần 35 triệu lượt khách trong nước với doanh thu du lịch trên 160.000 tỷ đồng, và tiếp tục là đơn vị dẫn đầu cả nước về tỷ lệ khách, doanh thu và đóng góp cho ngành du lịch Việt Nam. Với hiệu quả kinh tế của ngành du lịch mang
- 2 lại, TP.HCM luôn chú trọng yếu tố PTBV gắn liền với BVMT. Theo đó, TP.HCM đã xây dựng nhiều văn bản chỉ đạo và triển khai thực hiện PL về BVMT trong HĐDL và đạt nhiều kết quả tích cực. Tuy nhiên, trong thực thi PL tại TP.HCM vẫn bộc lộ nhiều hạn chế, thực trạng ô nhiễm môi trường trong HĐDL vẫn diễn ra nghiêm trọng ảnh hưởng môi trường, suy giảm hệ sinh thái, ảnh hưởng tiêu cực đến những ngành lĩnh vực liên quan khác. PL về BVMT trong HĐDL xây dựng và hoàn thiện là khung pháp lý vững chắc để thực hiện hiệu quả công tác BVMT trong HĐDL ở nước ta nói chung và TP.HCM nói riêng. Xuất phát từ những vấn đề cấp thiết cần được giải quyết để BVMT trong HĐDL tại TP.HCM, tác giả chọn đề tài: “Pháp luật Việt Nam về bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch - Thực tiễn tại Thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài nghiên cứu cho đề án tốt nghiệp thạc sĩ của mình. Đề tài này không chỉ có ý nghĩa đối với việc hoàn thiện PL BVMT trong HĐDL mà còn góp phần đảm bảo hiệu quả thực thi PL tại TP.HCM. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Nghiên cứu BVMT trong HĐDL là lĩnh vực được nhiều chuyên gia, nhà khoa học quan tâm nghiên cứu và công bố rộng rãi, mang lại giá trị tri thức và ý nghĩa lớn lao trong công cuộc phát triển đất nước. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu sau: - Luận án tiến sĩ luật học của tác giả Nguyễn Ngọc Anh Đào (2013), “Pháp luật về sử dụng các công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường ở Việt Nam hiện nay”, Học viện Khoa học xã hội. Luận án là công trình khoa học nghiên cứu chuyên sâu về PL sử dụng công cụ kinh tế trong BVMT ở Việt Nam. Thông qua luận án này, đã giúp tác giả gợi mở và có định hướng nghiên cứu đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả BVMT trong HĐDL tại TP.HCM. - Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thị Tố Uyên (2013), “Hoàn thiện pháp luật về trách nhiệm pháp lý trong lĩnh vực bảo vệ môi trường ở Việt Nam”, Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận án đã nghiên cứu quy định PL về trách nhiệm pháp lý trong lĩnh
- 3 vực BVMT, qua đó giúp tác giả hiểu sâu hơn về quy định xử lý vi phạm trong BVMT trong HĐDL. - Luận văn thạc sĩ của tác giả Phạm Thị Chi (2020), “Pháp luật về sản xuất, kinh doanh và sử dụng sản phẩm thân thiện với môi trường tại Việt Nam”, Trường Đại học Luật Hà Nội. Ở luận văn này, nghiên cứu hệ thống cơ cở lý luận và đề ra các biện pháp nâng cao thúc đẩy sản xuất, kinh doanh và sử dụng về các sản phẩm thân thiện với môi trường. Qua đó, giúp tác giả có định hướng trong vấn đề đưa ra giải pháp sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường trong HĐDL tại TP.HCM. - Luận văn thạc sĩ luật học của tác giả Souliphon Khampanya (2016), “ Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch ở Việt Nam hiện nay”, Trường Đại học Luật Hà Nội. Nội dung luận văn này đã tiếp cận, phân tích PL về BVMT trong HĐDL trên phạm vi toàn quốc. Đây là cơ sở cho việc xác định các phương pháp tiếp cận về quy định PL BVMT trong HĐDL, đồng thời gợi mở những giải pháp để nâng cao hiệu quả thực hiện về BVMT trong lĩnh vực du lịch ở TP.HCM. Những phân tích và kiến nghị trong đề tài của tác giả có giá trị tham khảo nhất định và một số văn bản PL được sử dụng trong luận văn đã hết hiệu lực. - Luận văn thạc sĩ của tác giả Lê Thị Bình Tiên (2024), “Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường ở Việt Nam hiện nay”, Trường Đại học Luật Hà Nội. Nội dung của luận văn này là phân tích một số nội dung cơ bản của PL xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực BVMT. Luận văn đã giúp tác giả hiểu rõ hơn về các vấn đề xử lý vi phạm hành chính trong BVMT, từ đó giúp tác giả liên hệ quy định xử lý vi phạm hành chính về BVMT trong HĐDL. - Bài viết của tác giả Nguyễn Thị Hằng (2022), “Bình luận một số quy định về chính sách ưu đãi hỗ trợ nhằm phát triển ngành công nghiệp môi trường trong Luật Bảo vệ môi trường năm 2020”, Kỷ yếu hội thảo khoa học cấp khoa pháp luật kinh tế, Trường Đại học Luật Hà Nội. Nội dung đã phân tích một số quy định về ưu đãi hỗ trợ nhằm phát triển công nghiệp môi trường trong Luật BVMT năm 2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Thông qua bài viết, giúp tác giả hiểu hơn về các chính
- 4 sách ưu đãi đối với doanh nghiệp, từ đó gợi mở cho tác giả kiến nghị về PL BVMT trong HĐDL. - Bài viết của tác giả Phạm Thị Tuyết Giang (2022), “Hoàn thiện chính sách và xây dựng hành lang pháp lý phục vụ phát triển du lịch xanh ở Việt Nam”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số 9/2022. Nội dung bài viết đã đưa ra về thực trạng phát triển du lịch xanh ở nước ta hiện nay và đưa ra một số khuyến nghị hoàn thiện chính sách và xây dựng khung pháp lý về du lịch xanh tại Việt Nam. Từ đó, đã định hướng, vận dụng cho tác giả kiến nghị hoàn thiện PL BVMT trong HĐDL. - Bài viết của tác giả Dương Thị Thu Hà (2010), “Hiện trạng báo động của môi trường du lịch ở Việt Nam”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, số 01/2010. Bài viết đã phân tích về hiện trạng môi trường du lịch tại Việt Nam và đưa ra giải pháp quản lý môi trường du lịch tại nước ta. Qua đó, tác giả nghiên cứu về hiện tràn môi trường trong HĐDL tại TP.HCM và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao thực hiện. - Bài viết của tác giả Hoàng Quốc Lâm (2022), “Pháp luật về bảo vệ môi trường trong việc bảo đảm phát triển bền vững”, Tạp chí Luật sư Việt Nam, số 3/2022. Bài viết đã phân tích một số quy định về BVMT trong việc bảo đảm PTBV, qua đó giúp tác giả nghiên cứu về lý luận PTBV trong HĐDL. - Bài viết của tác giả Trương Hồng Quang (2014), “Quan điểm về hoàn thiện pháp luật nhằm đảm bảo lồng ghép yêu cầu phát triển bền vững trong các dự án đầu tư”, Tạp chí Luật học, số 2/2014. Bài viết đã gợi ý cho tác giả về định hướng giải quyết các vấn đề môi trường nhất là phải tăng cường vai trò của NN và huy động sức mạnh của toàn xã hội. Tóm lại, các công trình trên đã nghiên cứu những khía cạnh khác nhau của việc thực thi PL môi trường nói chung và trong lĩnh vực du lịch nói riêng, đưa ra những giải pháp mang tính toàn diện và thực tiễn. Tuy nhiên, các tài liệu đó đều đặt đối tượng nghiên cứu là việc thực thi PL trong HĐDL trên phạm vi rộng cả nước, hay mang tính định hướng phổ biến và viết trước thời điểm Luật BVMT năm 2020 có hiệu lực thi hành. Bên cạnh đó, chưa có công trình nghiên cứu về thực tiễn thực hiện tại Thành phố Hồ Chí Minh. Chính vì vậy, đề tài “Pháp luật Việt Nam về bảo vệ môi
- 5 trường trong hoạt động du lịch - Thực tiễn tại Thành phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu có tính mới và có giá trị trong thực tiễn. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đề án nghiên cứu một số vấn đề lý luận, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam và quy định pháp luật Nhà nước về BVMT trong HĐDL; Tình hình thực hiện pháp luật về BVMT trong HĐDL tại Thành phố Hồ Chí Minh. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Tác giả nghiên cứu, đánh giá quy định PL Việt Nam về BVMT trong HĐDL. Nghiên cứu các quy định cơ bản nhất và có ảnh hưởng trực tiếp vấn đề BVMT trong HĐDL: quy hoạch xây dựng du lịch trong BVMT; xây dựng các điểm, khu du lịch trong BVMT; trách nhiệm BVMT của các chủ thể cơ quan NN, tổ chức, cá nhân HĐDL và quy định xử lý vi phạm trong HĐDL. - Về không gian: Tác giả nghiên cứu thực tiễn thực hiện quy định PL về BVMT trong HĐDL tại TP.HCM. - Về thời gian: Tác giả sử dụng các số liệu, thông tin được sử dụng làm cơ sở phục vụ nhu cầu đánh giá thực tiễn PL về BVMT trong HĐDL tại TP.HCM được tổng hợp trong khoảng thời gian từ năm 2019-2023. 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Mục đích nghiên cứu Phân tích được thực trạng PL và thực tiễn thi hành PL BVMT trong HĐDL tại TP.HCM, từ đó đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện PL trong thực tiễn tại TP.HCM. 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Thứ nhất, về lý luận, đề án sẽ phân tích, làm rõ nội dung cơ bản PL về BVMT trong HĐDL. Như khái niệm, đặc điểm, vai trò của PL BVMT trong HĐDL, đồng thời, phân tích quy định pháp luật trong hoạt động này, tác giả nghiên cứu về vấn đề quy định BVMT trong quy hoạch du lịch, quy định cơ bản về trách nhiệm của các chủ thể có liên
- 6 quan và trách nhiệm pháp lý đối với các hành vi vi phạm trong vấn đề BVMT trong HĐDL. Thứ hai, đề án khái quát về tình hình phát triển du lịch, hiện trạng ô nhiễm môi trường ảnh hưởng từ HDĐL tại TP.HCM. Dựa trên đó, đánh giá tình hình thực hiện về PL BVMT trong HDĐL tại TP.HCM. Thứ ba, trên kết quả nghiên cứu quy định PL và thực tiễn, đề án nêu được một số kiến nghị nhằm hoàn thiện PL và nâng cao hiệu quả thực hiện PL BVMT trong HDĐL tại TP.HCM. 5. Phương pháp nghiên cứu Đề án được nghiên cứu trên quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam trong quá trình đổi mới, xây dựng đất nước Việt Nam và xây dựng NN pháp quyền. Đề án được sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau: Ở Chương 1, Đề án sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp để phân tích khái niệm, đặc điểm và vai trò của PL BVMT trong HĐDL và phân tích nội dung quy định PL về BVMT trong HĐDL. Ở Chương 2, Đề án sử dụng phương pháp phân tích thống kê, thu nhập thông tin, tổng hợp để nghiên cứu rõ về thực tiễn thực hiện PL BVMT trong HĐDL tại TP.HCM và đưa ra hạn chế nguyên nhân, từ đó kiến nghị hoàn thiện, bổ sung một số quy định và nâng cao hiệu quả thực hiện PL tại TP.HCM về BVMT trong HĐDL. 6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu 6.1. Ý nghĩa lý luận Đây là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu PL một cách toàn diện về thực hiện PL BVMT trong HĐDL tại TP.HCM. Đề án góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn cho việc thực hiện có hiệu quả PL BVMT trong HĐDL tại TP.HCM trong thời gian tới. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Trên cơ sở tổng hợp lý luận, đánh giá thực tiễn, những kết quả nghiên cứu là cơ sở để tác giả đề xuất những giải pháp, đưa ra những khuyến nghị về nâng cao hiệu
- 7 quả thực hiện các quy định của PL BVMT trong HĐDL tại TP.HCM. Kết quả nghiên cứu của đề án có thể làm cơ sở cho các cơ quan trong HĐDL và quản lý môi trường đưa ra những biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý NN trong lĩnh vực BVMT trong HĐDL. 7. Bố cục của đề án Ngoài phần lời nói đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo thì nội dung của đề án được phân tích trong hai chương: Chương 1: Thực trạng pháp luật Việt Nam về bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch. Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- 8 CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH 1.1. Khái quát chung về bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch 1.1.1. Khái niệm bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch Sự phát triển mạnh mẽ của du lịch đã khẳng định vị thế và đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam hiện nay. Dưới góc độ pháp lý, du lịch được hiểu là: “ Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác”1. Trong HĐDL, môi trường đóng vai trò then chốt thể hiện chất lượng điểm đến du lịch và quyết định sự PTBV của ngành du lịch tại nước ta hiện nay. Có thể thấy rằng, môi trường và du lịch có mối quan hệ mật thiết, tác động lẫn nhau, nếu HĐDL không được định hướng phát triển có trách nhiệm, hướng đến sự bền vững sẽ dẫn đến môi trường bị suy thoái. Mặc dù du lịch được ví như ngành công nghiệp không khói nhưng phát triển bùng nổ ngành du lịch đã tác động trực tiếp, toàn diện đến môi trường như ô nhiễm môi trường, suy thoái tài nguyên thiên nhiên. Nhận thức được những ảnh hưởng tiêu cực của HĐDL đến môi trường, việc BVMT trở thành vấn đề cấp bách cần được quan tâm và giải quyết, NN phải đưa ra những biện pháp mạnh mẽ, quyết liệt để hạn chế tối đa những tác động tiêu cực của HĐDL đối với môi trường. Trong đó, PL là công công cụ hữu hiệu để giải quyết vấn đề trên, hoạt động BVMT quy định tại Luật BVMT năm 2020: “ Hoạt động BVMT là hoạt động phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đến môi trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái môi trường, cải 1 Khoản 1 Điều 3 Luật Du lịch năm 2017
- 9 thiện chất lượng môi trường; sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học và ứng phó với biến đổi khí hậu” 2. BVMT là BVMT khỏi ô nhiễm, tạo dựng môi trường sống xanh – sạch – đẹp, ngăn chặn môi trường bị suy thoái, ứng phó với các vấn đề về môi trường nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường. BVMT trong HĐDL đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định: “ Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực du lịch là các hoạt động cải thiện và tôn tạo môi trường du lịch; phòng ngừa, khắc phục suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường và sự cố môi trường xảy ra trong lĩnh vực du lịch”3. Với tinh thần quy định trên, có thể đưa ra khái niệm: “BVMT trong HĐDL là hoạt động phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đến môi trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái môi trường, cải thiện chất lượng môi trường; sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học và ứng phó với biến đổi khí hậu trong quá trình tiến hành các HĐDL”. 1.1.2. Khái niệm về pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch PL là hệ thống quy tắc xử sự mang tính chất bắt buộc chung do NN ban hành hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội theo mục tiêu, định hướng cụ thể 4. Hiện nay, NN đã sử dụng PL như là công cụ đặc biệt quan trọng để BVMT bao gồm cả HĐDL. PL BVMT trong HĐDL là một bộ phận của PL BVMT. Nước ta đã xây dựng hệ thống văn bản PL về BVMT trong HĐDL nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động này. Từ đó, có thể hiểu: PL BVMT trong HĐDL là hệ thống các văn bản quy phạm PL do cơ quan NN có thẩm quyền ban hành điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình khai thác, sử dụng hoặc tác động đến các nguồn tài nguyên thiên nhiên vào mục đích hoạt động du lịch nhằm phòng ngừa, hạn chế những 2 Khoản 2 Điều 1 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 3 Khoản 2 Điều 2 Quyết định số 02/2003/QĐ-BTNMT ngày 29/7/2003 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quy chế BVMT trong lĩnh vực du lịch 4 Trường Đại học Luật Hà Nội (2016), Giáo trình Lý luận Nhà nước và pháp luật,Nxb Tư pháp, Hà Nội.
- 10 tác động xấu đối với môi trường, ứng phó với sự cố môi trường, khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện môi trường. Qua định nghĩa trên, PL BVMT trong HĐDL có đặc điểm sau: Thứ nhất, PL BVMT trong HĐDL điều chỉnh các mối quan hệ phát sinh trong quá trình các chủ thể tiến hành các HĐDL (bao gồm hệ thống cơ quan quản lí NN về môi trường trong HĐDL từ cấp trung ương tới địa phương và hoạt động của các chủ thể có liên quan trong quá trình tiến hành các HĐDL). Thứ hai, nội dung của PL BVMT trong HĐDL quy định về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể có liên quan (bao gồm các cơ quan NN, tổ chức, cá nhân) trong quá trình tiến hành các HĐDL với mục tiêu hướng tới ngành du lịch PTBV. Thứ ba, PL BVMT trong HĐDL được ban hành nhằm phòng ngừa, hạn chế các tác động tiêu cực của HĐDL đến môi trường, khắc phục và xử lý hậu quả như ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường, sự cố môi trường xảy ra trong các HĐDL. Thứ tư, PL môi trường phải tuân theo và nhất quán với các quy định của PL quốc tế về môi trường. PL BVMT trong HĐDL là một phận của PL BVMT, do đó phải được xây dựng trên cơ sở và phù hợp với quy định quốc tế. Môi trường là một thể thống nhất, các yếu tố cấu thành môi trường chịu tác động PL trong nước và điều ước quốc tế về môi trường mà Việt Nam là thành viên. Vì vậy PL BVMT trong HĐDL ở Việt Nam cũng được xây dựng phù hợp với điều ước quốc tế về BVMT. Dựa trên những đặc điểm trên, cho thấy mục đích của PL BVMT trong HĐDL được định hướng trong hệ thống PL. Thực hiện các cam kết quốc tế, PL Việt Nam điều chỉnh những quy định này để phù hợp xu hướng toàn cầu về PTBV. Do đó, để đạt được mục đích này, cần có sự ràng buộc cụ thể đối với trách nhiệm của các chủ thể và các chế tài nhằm giảm tối đa những ảnh hưởng của HĐDL tác động đến môi trường. 1.1.3. Vai trò của pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch Là một lĩnh vực thuộc hệ thống PL Việt Nam, PL BVMT về HĐDL có vai trò chủ yếu sau:
- 11 Thứ nhất, PL BVMT trong HĐDL góp phần đảm bảo quyền con người được sống trong môi trường trong lành Hiến pháp năm 2013 đã ghi nhận về quyền được sống trong môi trường trong lành, cụ thể: “Mọi người có quyền được sống trong môi trường trong lành và có nghĩa vụ bảo vệ môi trường”5 và Điều 14 Hiến pháp năm 2013 cũng quy định về việc đảm bảo thực hiện các quyền này. BVMT góp phần đảm bảo quyền con người được sống trong môi trường trong lành thì việc việc ngăn ngừa ô nhiễm môi trường là nghĩa vụ của mỗi người. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội cần hướng đến BVMT. Du lịch là hoạt động kinh tế tổng hợp, cần nhiều sự hỗ trợ liên ngành. Do vậy, ô nhiễm môi trường do HĐDL gây ra phần nào ảnh hưởng đến nhiều ngành, lĩnh vực khác, đặc biệt là ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân. Theo đó, PL BVMT trong HĐDL có vai trò chủ đạo để thực hiện quyền con người được sống trong môi trường lành mạnh. Thứ hai, PL BVMT trong HĐDL là công cụ để đảm bảo hoạt động quản lý NN về BVMT được hiệu quả Một trong những chủ thể quan trọng thực hiện quản lý công tác BVMT trong du lịch là cơ quan chuyên trách được NN giao quyền quản lý. Các cơ quan này đều ghi nhận cụ thể hoá ở trong luật. Nhưng không dừng lại ở đó bởi vì HĐDL được trải trên một phạm vi rộng vậy nên các cơ quan này cần liên kết các cơ quan chuyên môn khác như: nông nghiệp, lâm nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng, …. để tạo thành khối bền chặt ngăn chặn không cho các hành vi gây hư hại, hư tổn đến môi trường trong HĐDL, vậy nên PL trong hoạt động này đóng vai trò then chốt, không những là công cụ quản lý NN hiệu quả mà còn bảo vệ và phát triển tài nguyên du lịch hợp lý, tạo điều kiện cho PTBV. Thứ ba, PL BVMT trong HĐDL góp phần nâng cao nhận thức của người dân trong lĩnh vực BVMT PL BVMT trong HĐDL có vai trò quan trọng trong việc nâng cao nhận thức, ý thức của người dân về BVMT thông qua thực hiện các quy định PL. Điều này không 5 Điều 43 Hiến pháp năm 2013
- 12 chỉ thể hiện việc giúp người dân nhận thức hơn về các vấn đề môi trường như tác hại của ô nhiễm môi trường do hoạt động này gây ra mà còn cập nhật kiến thức về biện pháp BVMT. PL sẽ giúp người dân thay đổi hành vi theo hướng tích cực, hạn chế gây hại đến môi trường. Từ đó mỗi người dân sẽ chủ động thực hiện nghiêm các quy định của PL một cách tự nguyện góp phần xây dựng ý thức BVMT trong đời sống hằng ngày. Thứ tư, PL BVMT trong HĐDL góp phần đảm bảo phát triển du lịch bền vững PTBV về môi trường là việc sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, duy trì nền tảng một nguồn lực ổn định, tránh khai thác quá mức. PTBV là định hướng quan trọng trong chiến lược phát triển ngành du lịch. Giải pháp quan trọng để du lịch PTBV là phải gắn với BVMT. Đây cũng là yêu cầu cấp thiết để ngành công nghiệp không khói tiếp tục phát huy vai trò là một trong những trụ cột kinh tế của đất nước. Tại Luật DL năm 2017 quy định: “Phát triển du lịch bền vững là sự phát triển du lịch đáp ứng đồng thời các yêu cầu về kinh tế - xã hội và môi trường, bảo đảm hài hòa lợi ích của các chủ thể tham gia HĐDL, không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu về du lịch trong tương lai”6. Thông qua PL, nhằm định hướng hành vi và ràng buộc trách nhiệm PL của các chủ thể tham gia vào HĐDL sao cho không làm phương hại tới chất lượng môi trường cũng như bền vững của các nguồn tài nguyên thiên nhiên7. Điều này càng khẳng định sự quan trọng việc BVMT trong HĐDL. Do đó, PL là một trong những công cụ hữu hiệu để thực hiện PTBV, đảm bảo cân đối một cách hài hòa lợi ích của các bên vì mục tiêu PTBV đất nước. Bằng cách thực hiện PL BVMT trong HĐDL sẽ góp phần tích cực xây dựng môi trường PTBV. 1.2. Nội dung của pháp luật Việt Nam về bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch 1.2.1. Quy định của pháp luật Việt Nam về bảo vệ môi trường trong quy hoạch du lịch “Quy hoạch du lịch là quy hoạch ngành du lịch quốc gia với đối tượng quy hoạch như sản phẩm du lịch, thị trường du lịch, hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật 6 Khoản 14 Điều 3 Luật Du lịch năm 2017 7 Trường Đại học Luật Hà Nội (2021), Giáo trình Luật Môi trường, Nhà xuất bản Công an Nhân dân, Hà Nội

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề án tốt nghiệp Cao cấp lý luận Chính trị: Đổi mới nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ hội Nhà báo Thanh Hóa giai đoạn 2016-2020
49 p |
138 |
20
-
Đề án tốt nghiệp Luật Kinh tế: Pháp luật về kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng – Thực trạng và giải pháp
56 p |
12 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Luật Kinh tế: Thực tiễn áp dụng pháp luật về kinh doanh bất động sản là nhà ở thương mại hình thành trong tương lai tại Thành phố Hồ Chí Minh
85 p |
19 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Luật kinh tế: Pháp luật Việt Nam về bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa
131 p |
14 |
4
-
Đề án tốt nghiệp Luật kinh tế: Pháp luật về giao kết hợp đồng lao động đối với người nước ngoài làm việc tại Việt Nam và thực tiễn thực hiện tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương
92 p |
16 |
4
-
Đề án tốt nghiệp Luật kinh tế: Pháp luật về tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất qua thực tiễn tại thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh
93 p |
12 |
4
-
Đề án tốt nghiệp Luật Kinh tế: Pháp luật về hoạt động ngân hàng số tại Việt Nam
52 p |
46 |
4
-
Đề án tốt nghiệp Luật kinh tế: Pháp luật về hợp đồng vay thế chấp tài sản là BĐS qua thực tiễn thực hiện tại Ngân hàng TNHH MTV Public Việt Nam chi nhánh Phú Mỹ Hưng
65 p |
8 |
3
-
Đề án tốt nghiệp Luật Kinh tế: Hoàn thiện pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước từ thực tiễn Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ Công ích Quận 2
59 p |
19 |
3
-
Đề án tốt nghiệp Luật kinh tế: Thực tiễn áp dụng pháp luật về thẩm định giá khoản nợ xấu trong hoạt động xử lý nợ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kiên Long từ 2019 đến nay
88 p |
11 |
2
-
Đề án tốt nghiệp Luật Kinh tế: Bảo vệ quyền lợi của tổ chức tín dụng với tư cách là người thứ ba ngay tình trong tranh chấp tài sản bảo đảm theo pháp luật – thực trạng và giải pháp hoàn thiện
59 p |
13 |
2
-
Đề án tốt nghiệp Luật Kinh tế: Pháp luật Việt Nam về góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án du lịch - Thực tiễn tại tỉnh Lâm Đồng
86 p |
6 |
2
-
Đề án tốt nghiệp Luật Kinh tế: Thực tiễn xử lý khách hàng gian lận bảo hiểm tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Bảo hiểm Nhân thọ Chubb Việt Nam
80 p |
5 |
2
-
Đề án tốt nghiệp Luật kinh tế: Xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân theo pháp luật Việt Nam và thực tiễn tại Quận 5
70 p |
5 |
2
-
Đề án tốt nghiệp Luật kinh tế: Hoàn thiện pháp luật về hoạt động giám sát của Ban kiểm soát qua thực tiễn tại Ngân hàng thương mại cổ phần
50 p |
14 |
2
-
Đề án tốt nghiệp Luật Kinh tế: Pháp luật về Kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng – Thực trạng và giải pháp hoàn thiện
56 p |
14 |
1
-
Đề án tốt nghiệp Luật kinh tế: Tổ chức quản lý doanh nghiệp Nhà nước theo pháp luật hiện hành - thực tiễn áp dụng tại Công ty TMN
117 p |
8 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
