intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề án tốt nghiệp Luật kinh tế: Xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân theo pháp luật Việt Nam và thực tiễn tại Quận 5

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:70

6
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu "Xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân theo pháp luật Việt Nam và thực tiễn tại Quận 5" này tập trung vào việc phân tích các quy định pháp luật hiện hành liên quan đến xác định thu nhập chịu thuế cá nhân và trong đó chỉ ra những giới hạn và vấn đề bất cập. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm cải tiến luật pháp, nâng cao hiệu quả trong việc quản lý thuế và góp phần thỏa mãn tốt hơn các nhu cầu của xã hội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề án tốt nghiệp Luật kinh tế: Xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân theo pháp luật Việt Nam và thực tiễn tại Quận 5

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH LÊ THỊ ĐỖ QUYÊN XÁC ĐỊNH THU NHẬP CHỊU THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN TẠI QUẬN 5 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP Ngành : Luật Kinh tế Mã số ngành: 8 38 01 07 Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2024
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH LÊ THỊ ĐỖ QUYÊN XÁC ĐỊNH THU NHẬP CHỊU THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN TẠI QUẬN 5 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP Ngành : Luật Kinh tế Mã số ngành: 8 38 01 07 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VIÊN THẾ GIANG Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2024
  3. LÊ THỊ ĐỖ QUYÊN NĂM 2024 ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP
  4. i LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan rằng Đề án “Xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân theo pháp luật Việt Nam và thực tiễn tại Quận 5” là đề án nghiên cứu của cá nhân em. Các số liệu sử dụng phân tích trong đề án có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy định. Các nghiên cứu của người khác được sử dụng trong đề án này được trích dẫn theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong đề án do chính em tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn tại Việt Nam. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác. Đề án này chưa từng được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các trường đại học hoặc cơ sở đào tạo nào khác. TP.Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2024 Học viên (Ký, ghi rõ họ tên)
  5. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được Đề án của mình, em xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến Trường Đại học Ngân Hàng Thành phố Hồ Chí Minh, Khoa Sau đại học và Khoa Luật kinh tế đã tạo điều kiện để em có thể được tham gia khóa học đào tạo thạc sĩ tại Nhà trường. Em xin chân thành cảm ơn thầy PGS.TS Viên Thế Giang – Giảng viên Trường Đại học Ngân Hàng TP. Hồ Chí Minh, Khoa Luật Kinh tế đã hướng dẫn tận tình em suốt quá trình nghiên cứu và học tập tại Nhà trường cũng như trong quá trình nghiên cứu, hoàn thiện đề án. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Quý Thầy, Cô bộ môn thuộc khoa Luật kinh tế đã giảng dạy tận tình giúp em có được những kiến thức về chuyên ngành Luật kinh tế vô cùng bổ ích để làm hành trang phát triển bản thân. Vì đề án được thực hiện trong phạm vi không gian và thời gian nhất định và hạn chế về mặt lý luận chuyên môn của bản thân, do đó đề án của em không thể nào tránh khỏi những sai sót. Em kính mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy, cô để đề án và bản thân em hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn./. TP.Hồ Chí Minh, ngày…. tháng …. Năm 2024 Học viên (Ký, ghi rõ họ tên) Lê Thị Đỗ Quyên
  6. iii TÓM TẮT ĐỀ ÁN Tên đề tài: “Xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân theo pháp luật Việt Nam và thực tiễn tại Quận 5 Thành phố Hồ Chí Minh” Nội dung: Lý do chọn đề tài: Để tính toán số tiền thuế phải nộp, việc xác định một cách chính xác thu nhập chịu thuế của cá nhân là vô cùng quan trọng. Tuy thế, trong thực tế vẫn còn nhiều trở ngại khi xác định thu nhập chịu thuế, điều này dẫn đến việc có kết quả không chính xác và công bằng như mong muốn. Do đó, để tăng cường hiệu quả của luật thuế nói chung và thuế thu nhập cá nhân nói riêng, tác giả đã lựa chọn đề tài “Xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân theo pháp luật Việt Nam và thực tiễn tại Quận 5 Thành phố Hồ Chí Minh”. Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích các quy định pháp luật hiện hành liên quan đến xác định thu nhập chịu thuế cá nhân và trong đó chỉ ra những giới hạn và vấn đề bất cập. Từ đó, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm cải tiến luật pháp, nâng cao hiệu quả trong việc quản lý thuế và góp phần thỏa mãn tốt hơn các nhu cầu của xã hội. Phương pháp nghiên cứu: Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, các phương pháp sẽ được kết hợp sử dụng nhiều cách tiếp cận khác nhau bao gồm so sánh, phân tích và tổng hợp. Kết quả nghiên cứu: Nghiên cứu này sẽ giúp làm rõ những khía cạnh lý thuyết liên quan đến việc xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân theo luật hiện hành. Ngoài ra, nó cũng sẽ nhấn mạnh các vấn đề hiện tại và đưa ra các giải pháp để cải thiện quyền lợi thuế thu nhập cá nhân.
  7. iv DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Cụm từ Tiếng Việt NSNN Ngân sách Nhà nước TN Thu nhập TNCN Thu nhập cá nhân TNCT Thu nhập chịu thuế CNKD Cá nhân kinh doanh HKD Hộ kinh doanh TNTT Thu nhập tính thuế DT Doanh thu LPTB Lệ phí trước bạ UBND Ủy ban Nhân dân BĐS Bất động sản NNT Người nộp thuế CQNN Cơ quan Nhà nước CQT Cơ quan Thuế
  8. v TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định Thông tư 111/2013/TT-BTC số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập Thông tư 92/2015/TT-BTC cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-Cp ngày 12/02/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thu hành luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về thuế Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Nghị định 126/2020/NĐ-CP Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế Thông tư 40/2021/TT-BTC ngày 01/06/2021 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, Thông tư 40/2021/TT-BTC thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
  9. vi MỤC LỤC PHẦN NỘI DUNG CHÍNH ..................................................................................................... 1 PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................... 1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu: .................................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: .................................................................................. 4 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: ................................................................................. 5 5. Phương pháp nghiên cứu: ................................................................................................ 5 6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu:......................................................................................... 5 7. Bố cục của đề án: ............................................................................................................... 6 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VÀ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ XÁC ĐỊNH THU NHẬP CHỊU THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ........................................................................ 7 1.1. Khái quát về xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân .................................... 7 1.1.1. Khái niệm xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân ................................. 7 1.1.2. Đối tượng được xác định có thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân .................. 10 1.1.3. Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân: .................................. 11 1.1.4. Đồng tiền tính thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân ........................................ 11 1.2. Quy định của pháp luật về xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân ........... 11 1.2.1. Phân biệt thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân và thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân .................................................................................................................... 11 1.2.2. Xác định thu nhập chịu thuế thu nhâp cá nhân theo pháp luật Việt Nam ......... 13 1.3. Đánh giá pháp luật về xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân .................. 25 1.3.1. Ưu điểm .................................................................................................................. 25 1.3.2. Nhược điểm ............................................................................................................ 26 CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TIỄN, CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ VỀ XÁC ĐỊNH THU NHẬP CHỊU THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI QUẬN 5 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .......................................................................... 29 2.1. Đánh giá thực tiễn xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân tại Quận 5 ................ 29 2.1.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân tại Quận 5 ......................................................................................................................... 29 2.1.2. Kết quả đạt được trong công tác xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân theo pháp luật Việt Nam tại Quận 5 .................................................................... 33 2.2. Những bất cập tồn tại trong xác định thu nhập chịu thuế TNCN theo pháp luật Việt Nam tại Quận 5 ........................................................................................................... 42 2.2.1. Những bất cập, hạn chế......................................................................................... 42 2.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế về xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân theo pháp luật tại Quận 5 ...................................................................................... 48 2.3. Định hướng hoàn thiện pháp luật về xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân theo pháp luật Việt Nam ........................................................................................... 50 2.4. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân theo pháp luật Việt Nam ..................................................................................................... 52 2.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân tại Quận 5 ..................................................................................................... 54 KẾT LUẬN.............................................................................................................................. 58
  10. vii DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Quản lý người nộp thuế Biểu đồ 2.1: Số lượng doanh nghiệp, hộ cá thể từ năm 2020 - 2023 Bảng 2.2: Số thu Ngân sách nhà nước tại Quận 5 Bảng 2.3: Số thu từng loại thuế thu nhập cá nhân tại Quận 5
  11. 1 PHẦN NỘI DUNG CHÍNH PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Để tồn tại và phát triển, Bộ máy Nhà nước cần phải có nguồn thu ngân sách ổn định để nuôi dưỡng, thì thuế chính là một trong những nguồn thu cơ bản đó. Thuế không chỉ là công cụ để Nhà nước can thiệp vào các quá trình kinh tế mà còn là một phương tiện đắc lực để thực hiện các chức năng quản lý kinh tế, xã hội. Ở Việt Nam, từ năm 1990 đến nay, thuế luôn là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước (NSNN), chiếm tỉ trọng cao trên 75% tổng các nguồn thu. Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là nguồn thu quan trọng của NSNN trên toàn thế giới, đã được áp dụng rộng rãi từ lâu đời, đặc biệt là ở những quốc gia phát triển như: Mỹ, Canada, New Zealand,…. Tại Việt Nam, thuế TNCN bắt nguồn từ thuế lợi tức lương bổng năm 1962, sau đó đến năm 1990 được Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành dưới hình thức Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhâp cao. Kể từ đó đến nay, pháp lệnh này đã nhiều lần được sửa đổi, bổ sung và đến ngày 21/11/2007, Quốc hội khóa XII ban hành Luật Thuế TNCN có hiệu lực chính thức vào năm 2009 và đi vào áp dụng trên phạm vi cả nước. Với lợi thế là địa phương nằm trong khu vực trung tâm của Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM), Quận 5 có được sự thuận lợi là nơi giao thương sầm uất của nhiều hàng hóa, ngành nghề nên số lượng cá nhân kinh doanh (CNKD), hộ kinh doanh (HKD) ở tại đây khá đông, cũng vì đó mà lượng dân cư tập trung sinh sống và làm việc tại đây cũng trở nên đông đúc, điều này đã giúp cho Quận 5 trở thành một trong số những đơn vị tiêu biểu luôn hoàn thành công tác thu NSNN với số thuế TNCN thu được luôn vượt dự toán pháp lệnh đề ra. Tuy nhiên, qua quá trình thực thi Luật Thuế TNCN tại địa bàn Quận 5 cũng bộc lộ nhiều hạn chế trong các quy định hiện hành khiến cho công tác xác định thu nhập chịu thuế (TNCT) gặp nhiều khó khăn dù đã qua 02 lần bổ sung, sửa đổi vào năm 2012 và năm 2014 nhưng khi đưa vào áp dụng Luật Thuế TNCN tại Quận vẫn còn thể hiện nhiều điểm chưa hợp lý khi xác định
  12. 2 TNCT của cá nhân như mức doanh thu (DT) khoán được áp dụng cho nhóm CNKD, HKD vẫn chưa rõ ràng, thiếu tính minh bạch, TNCT từ chuyển nhượng bất động sản (BĐS) dù có nghi ngờ về hành vi gian lận thuế trong việc kê khai giá trị chuyển nhượng của BĐS nhưng lại không đủ cơ sở pháp lý để xử lý,…Chính những bất cập đang gặp phải tại Quận là nguyên nhân khiến cho số thu ngân sách của Quận mất đi một khoản tương đối lớn qua từng năm, dù hằng năm Quận vẫn đạt số thu so với dự toán đề ra bởi dự toán cũng có sự sụt giảm qua từng năm. Do đó, cần điều chỉnh kịp thời các quy định về xác định TNCT của cá nhân hiện nay nhằm góp phần phòng ngừa, ngăn chặn tình trạng trốn thuế, thất thu ngân sách của Quận nói riêng và NSNN nói chung là một yêu cầu cấp thiết. Xuất pháp từ thực tiễn đó, em quyết định chọn đề tài “Xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân theo pháp luật Việt Nam và thực tiễn tại Quận 5 Thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài cho đề án tốt nghiệp thạc sĩ của mình với mong muốn những bất cập trong xác định TNCT của cá nhân tại Quận 5 sẽ tìm được giải pháp khắc phục. Đồng thời, với đề tài này sẽ giúp em trau dồi kiến thức đã học và hiểu rõ hơn pháp luật Việt Nam về thuế TNCN. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu: Qua tìm hiểu các quy định về thuế TNCN, cho đến thời điểm hiện nay đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học, luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ về các vấn đề có liên quan đến thuế TNCN được công bố: Huỳnh Văn Diện (2016), Pháp luật thuế thu nhập cá nhân từ thực tiễn thành phố Cần Thơ, Luận án tiến sĩ Luật học, Viện Hàn lâm – Khoa học xã hội Việt Nam - Học viện Khoa học Xã hội. Luận án này là một công trình nghiên cứu khoa học toàn diện về pháp luật có liên quan đến thuế TNCN tại Việt Nam và đánh giá một cách có hệ thống những thực trạng áp dụng pháp luật thuế TNCN tại tỉnh Cần Thơ, chỉ ra được những điểm chưa hoàn thiện và đề xuất được các giải pháp nhằm đáp ứng được yêu cầu hoàn thiện được hệ thống pháp luật về thuế TNCN tại Việt Nam.
  13. 3 Nguyễn Công Quốc Dũng (2022), Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân kinh doanh và hộ kinh doanh, Luận văn thạc sĩ Luật học, Đại học Huế - Trường Đại học Luật. Luận văn đã làm rõ được các vấn đề lý luận về thuế TNCN đối với CNKD và HKD. Luận văn đã phân tích và làm nổi bật lên được những thành tựu cũng như hạn chế đối với các quy định pháp luật khiến cho NSNN thất thu. Từ đó, kiến nghị một số giải pháp để khắc phục những hạn chế. Trần Thị Thu Huyền (2015), Pháp luật về Quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp, Luận văn thạc sĩ Luật học, Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đã cho thấy được các quy định mới mang lại sự tích cực trong công tác quản lý thuế TNCN và có sự so sánh với một số quốc gia khác trên thế giới từ đó rút ra được bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Hơn nữa, luận văn mang đến một cái nhìn chân thật về công tác quản lý thuế TNCN hiện nay, từ thực trạng đó kiến nghị các giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả áp dụng pháp luật quản lý thuế TNCN phù hợp với tình hình kinh tế, xã hội của Việt Nam. Bên cạnh đó, xác định TNCT của cá nhân cũng được đề cập trong một số bài báo khoa học được đăng tải trên các tạp chí như: Lê Thị Thu Thủy (2012), Luật thuế Thu nhập cá nhân: những bất cập và hướng hoàn thiện, Nghiên cứu lập pháp. Bài viết đã cụ thể 04 vấn đề bất cập trong các quy định pháp luật về thuế TNCN, bao gồm: “thu nhập chịu thuế, giảm trừ gia cảnh, biểu thuế suất và khoảng cách giữa các bậc thuế trong biểu thuế”1. Tác giả đã nêu rõ những đòi hỏi mà thực tiễn cần có từ góc độ thực tế của những bất cập đó với mong muốn tạo nên sự bình đẳng trong việc thu thuế. Lê Huỳnh Phương Chinh (2018), “Nghiên cứu pháp luật về thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập tiền công, tiền lương”, Tạp chí Công Thương Số 5 - Tháng 4/2018. Trong bài viết, tác giả đã nghiên cứu các quy định về thuế TNCN từ tiền công, tiền lương như các loại TNCT từ tiền công, tiền lương, quy định về các mức giảm trừ gia cảnh, xác định đối tượng được giảm trừ. Tác giả cũng đã đưa ra được 1 Lê Thị Thu Thủy (2012), Luật thuế Thu nhập cá nhân: những bất cập và hướng hoàn thiện, Nghiên cứu lập pháp;
  14. 4 các trường hợp cụ thể để làm rõ hơn các quy định pháp luật về thuế TNCN từ tiền lương, tiền công. Đặng Thị Cát Tường (2023), Giải pháp hoàn thiện Luật Thuế thu nhập cá nhân đối với điều tiết thu nhập từ tiền lương, tiền công, Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 8 - Tháng 03/2023. Tại bài viết này, tác giả đã nêu lên vai trò của Luật Thuế TNCN điều tiết thu nhập của các tầng lớp dân cư góp phần giảm khoảng cách về thu nhập của dân cư trong xã hội nhưng luật lại có những kẻ hở, thậm chí một số quy định không có khả năng thực thi trên thực tiễn tạo nên sự khó khăn trong công tác quản lý thuế TNCN. Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp khắc phục các khó khăn. Qua tìm hiểu các công trình nghiên cứu khoa học kể trên, nhìn chung đều mang hướng phân tích những quy định hiện nay của pháp luật về thuế TNCN, trong đó có đề cập đến TNCT của cá nhân nhưng chưa có sự khai thác sâu về xác định TNCT. Trên cơ sở kế thừa những đóng góp của các công trình nghiên cứu trước, đề án sẽ tiếp tục giải quyết những vấn đề về mặt lý luận và thực tiễn áp dụng pháp luật về xác định TNCT trên lĩnh vực thuế TNCN. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận của thuế TNCN liên quan đến xác định TNCT. Đưa ra được những biện pháp nhằm khắc phục những hạn chế của pháp luật thuế TNCN trong việc xác định TNCT. - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: Đề án nghiên cứu tại địa bàn Quận 5 thuộc TP.HCM. + Về thời gian: Đề án nghiên cứu và sử dụng các số liệu trong giai đoạn từ năm 2020-2023. + Về nội dung: Đề án chủ yếu nghiên cứu lĩnh vực thuế TNCN liên quan đến xác định TNCT theo hệ thống pháp luật Việt Nam và các quy định hiện hành tại các văn bản quy phạm pháp luật như: Nghị định, Thông tư, … Các số liệu được sử dụng trong đề án được thu thập từ các Cơ quan Nhà nước (CQNN) có thẩm quyền tại địa bàn Quận 5.
  15. 5 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: - Nghiên cứu này sẽ đi sâu vào các vấn đề lý luận liên quan đến việc xác định TNCT của cá nhân theo pháp luật Việt Nam. - Đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật về xác định TNCT, làm rõ những hạn chế, bất cập trong quá trình thực thi, đồng thời chỉ ra nguyên nhân của những tồn tại này. Tìm và chỉ ra giải pháp để có thể hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về xác định TNCT của cá nhân tại Quận 5. 5. Phương pháp nghiên cứu: Các phương pháp nghiên cứu được dùng trong đề án: - Phương pháp so sánh: Phương pháp này được sử dụng để so sánh số liệu qua các giai đoạn để phân tích các quy định pháp luật. - Phương pháp thống kê: Đề án sử dụng cơ sở dữ liệu, số liệu từ các CQNN, các ban ngành liên quan và uy tín để tạo nên tính thực tế cho đề án. - Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phân tích một cách toàn diện và thống nhất tạo nên cái nhìn tổng quát từ đó nêu bật lên những mặt mạnh cần phát huy. Đánh giá được tình hình thực tiễn để rút ra được những khó khăn, vướng mắc cũng như chỉ ra được nguyên nhân và cách khắc phục. 6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu: Dựa trên các phương pháp nghiên cứu đã được áp dụng, đề án làm rõ những vấn đề lý luận về xác định TNCT của cá nhân. Cách phân tích về mặt lý luận trình bày trong đề án này nhằm để thấy được những điểm đang hạn chế về xác định TNCT của cá nhân. Qua các đánh giá thực tiễn thực thi pháp luật về xác định TNCT của cá nhân sẽ giúp người đọc có được cái nhìn chi tiết về các giải pháp được đưa ra nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về thuế TNCN nói chung và xác định TNCT của cá nhân nói riêng. Em mong rằng đây sẽ là những đóng góp có ý nghĩa thực tiễn, phù hợp với tình hình thực tế của Quận 5 và của cả Việt Nam, hơn nữa sẽ mang lại nhiều ý nghĩa thiết thực trong công tác quản lý NSNN.
  16. 6 7. Bố cục của đề án: Gồm 2 chương: Chương 1: Một số vấn đề và quy định pháp luật về xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân; Chương 2: Đánh giá thực tiễn, các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả về xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân tại Quận 5 Thành Phố Hồ Chí Minh.
  17. 7 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VÀ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ XÁC ĐỊNH THU NHẬP CHỊU THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN Thuế được xem là “một khoản nộp ngân sách nhà nước bắt buộc của tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân theo quy định của các luật thuế”2. Thuế TNCN cũng là một trong những khoản thu đóng góp bắt buộc vào NSNN và được hình thành từ các quan hệ xã hội của cá nhân như: quan hệ kinh doanh, quan hệ mua bán, quan hệ lao động,… Để xác định được số thuế TNCN phải nộp NSNN thì cần phải dựa vào cơ sở thu nhập (TN) của cá nhân để từ đó xác định được thu nhập tính thuế (TNTT) và mức thuế suất được áp dụng cụ thể. TNTT thì được xác định dựa trên TNCT. Do đó, đối với thuế TNCN việc xác định TNCT vô cùng quan trọng và là yếu tố đầu tiên để xác định chính xác số tiền thuế phải nộp. 1.1. Khái quát về xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân 1.1.1. Khái niệm xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân - Khái niệm về thu nhập Xét trên phương diện về ngôn ngữ, “thu nhập” là một phạm trù trừu tượng và có thể định nghĩa dưới nhiều góc độ khác nhau. Về mặt danh từ, “thu nhập” được định nghĩa là “các khoản thu nhập được trong một khoảng thời gian nhất định theo tháng năm”3. Nhưng nếu xét trên mặt động từ, “thu nhập”có thể là từ chỉ tổng số tiền hoặc giá trị vật chất có trong một khoảng thời gian và cũng có thể là từ dùng để miêu tả hành động “nhận được tiền bạc, hoặc của cải vật chất từ hoạt động nào đó”4. Từ góc nhìn kinh tế, “thu nhập” được coi là phần thưởng đáp lại việc tham gia vào quy trình sản xuất và phân phối hàng hóa cũng như dịch vụ. Cụ thể, người dùng sức lao động để nhận một khoản tiền tương ứng với công sức và nỗ lực làm việc của họ, người sở hữu đất thu được TN từ việc cho thuê, người sở hữu vốn có lãi. TN đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc sống của con người và sự phát triển của xã hội. Nó được coi là nguồn lực chính đáng tin cậy cho cá nhân và 2 Khoản 1 Điều 3 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14; 3 Vũ Chất (Năm 2011), Từ điển Tiếng Việt dành cho học sinh, Nhà xuất bản trẻ, trang 677; 4 Vũ Chất (Năm 2011), Từ điển Tiếng Việt dành cho học sinh, Nhà xuất bản trẻ, trang 677
  18. 8 gia đình và là yếu tố quyết định cho khả năng chi tiêu của con người để duy trì cuộc sống, thỏa mãn các nhu cầu quan trọng bao gồm ăn uống, chỗ ở, quần áo, sức khỏe từ đó kích thích sản xuất và tăng trưởng kinh tế. Sự ổn định của nó mang lại cảm giác an toàn và trật tự, cho phép tích luỹ tiền bạc và xây dựng chiến lược tài chính cho những tương lai. TN có thể có được từ nhiều nguồn khác nhau, từ lao động, từ việc sở hữu các loại tài sản, từ việc thực hiện kinh doanh,… nhưng chung quy nó đều biểu hiện dưới dạng tiền tệ hoặc tài sản có giá trị và thuộc sở hữu của một chủ thể (chủ thể đó là chủ sở hữu TN) trong một khoảng thời gian nhất định. - Khái niệm về thu nhập cá nhân Dựa trên các phân tích về “thu nhập” đã được nêu, chúng ta có thể hiểu “thu nhập cá nhân” là tổng giá trị nhận được, có thể là tài sản và cải cách của một người đạt được từ công việc, dịch vụ, khai thác tài sản hoặc các hoạt động khác trong khoảng thời gian xác định. Mỗi cá nhân chắn chắc đều sẽ có TN cho riêng mình và đương nhiên TN đó sẽ có nguồn gốc và bản chất khác biệt nên sẽ tùy vào yêu cầu quản lý mà TNCN có những nhóm TN khác nhau. Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh có thể phân loại thành TN do lao động (ví dụ: tiền lương, tiền công,…) và TN không do lao động (ví dụ: thừa kế, quà biếu, trúng thưởng,…). Căn cứ vào tính chất của TN, có thể phân thành TN thường xuyên (TN nhận được một cách định kỳ, đều đặn) và nhóm TN không thường xuyên (TN có lúc có, có lúc không). Căn cứ vào tính pháp lý thì có TN hợp pháp (TN được pháp luật thừa nhận và cho phép cá nhân được quyền sở hữu như tiền bán nhà, tiền lãi từ gửi tiền tiết kiệm ngân hàng) và TN bất hợp pháp hay là TN không hợp pháp (TN có được từ việc thực hiện các hành vi mà pháp luật cấm hoặc không được thực hiện như tiền từ bán ma túy). - Khái niệm về thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân
  19. 9 Cá nhân là chủ sở hữu TN có thể kiếm được tiền qua việc phân bổ và lưu chuyển của cải trong xã hội, trong khi Nhà nước đóng vai trò trong điều chỉnh hoạt động kinh tế và tạo ra môi trường thuận lợi để cá nhân tạo ra TN bởi TNCN có vai trò quan trọng trong việc tài trợ NSNN và Nhà nước sử dụng phương tiện thuế để điều chỉnh mức TNCN và đảm bảo công bằng cho lợi ích cộng đồng. Thế nhưng từ việc phân loại TNCN đã cho thấy, TNCN thực sự rất rộng lớn và phong phú nên không phải vì vậy mà tất cả các TNCN đều bị khống chế. CQNN cần xem xét một cách hợp lý, đảm bảo việc duy trì khả năng tạo ra TN và không làm mất đi động lực để kiếm tiền. “Do đó chỉ có một số loại thu nhập đã hình thành có tính ổn định, có khả năng tạo ra sự bất bình đẳng sẽ trở thành thu nhập chịu thuế, là cơ sở đánh thuế thu nhập”5. “Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân” phải là TN được Nhà nước thừa nhận rằng đó là TN hợp pháp và phù hợp với những điều kiện mà Nhà nước đã đặt ra cho toàn xã hội. Vì vậy, danh sách TNCT của TNCN thường chỉ hạn chế và áp dụng cho những khoản TN tạo ra sự khác biệt đáng kể trong việc phân phối lợi ích. Tại Việt Nam, Luật Thuế TNCN năm 2007 đã liệt kê danh sách các khoản TNCN thuộc diện nằm trong TNCT, bao gồm: TN kinh doanh; TN từ tiền lương, tiền công; TN đầu tư vốn; TN chuyển nhượng vốn; TN chuyển nhượng BĐS; TN trúng thưởng; TN bản quyền; TN từ nhượng quyền thương mại; TN do nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, BĐS và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng; TN nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, BĐS và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng. - Khái niệm về xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân “Xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân” phải được xem xét dưới góc độ pháp lý của từng quốc gia. Tại Việt Nam, “xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân” là việc tính toán và quyết định phần TN mà một cá nhân phải trích một phần nộp vào NSNN theo luật. Trong quá trình này, ta sẽ tổng hợp tất cả TN theo 5 Nguyễn Thị Thủy (Năm 2023) , Giáo trình Luật thuế (tái bản có bổ sung), NXB Hồng Đức, Hà Nội, trang 283;
  20. 10 cách tính của Nhà nước, loại bỏ các khoản không chịu thuế hoặc được miễn giảm. Việc xác định này sẽ giúp cá nhân có hiểu biết rõ về trách nhiệm thuế của mình, từ đó tổng hợp và nộp hoàn chỉnh tiền thuế đúng thời hạn mà Nhà nước đã đặt ra. 1.1.2. Đối tượng được xác định có thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân Về tên gọi của loại thuế là “thuế thu nhập cá nhân” đã thể hiện rõ đối tượng nộp thuế chính là những cá nhân, điều này đồng nghĩa với nếu là các tổ chức thì không phải là đối tượng nộp thuế đối với loại thuế này. Với bản chất của sắc thuế tác động vào TN nhằm điều tiết và đóng góp một phần TN của cá nhân vào NSNN trên nguyên tắc công bằng, hợp lý và hiệu quả. Do đó, TNCT chịu sự chi phối yếu tố cư trú mà quyết định đối tượng nào là người nộp thuế (NNT). Về căn cứ xác định yếu tố cư trú được xác định phải đảm bảo đáp ứng là cá nhân “có mặt tại Việt Nam”6, sự hiện diện này được hiểu phải từ trên 183 ngày tính trong năm dương lịch hay trong 12 tháng liên tục hoặc đảm bảo là “Cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam”7 bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú, tạm trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam, kể cả thuê ở nhiều nơi. Tuy nhiên, nếu cá nhân có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày nhưng có nhà thuê hay nơi ở thường xuyên tại Việt Nam và cá nhân không đủ cơ sở minh chứng mình là cá nhân của quốc gia khác thì cá nhân đó được xếp vào nhóm đối tượng NNT cư trú. Đây là những điều kiện thể hiện được tính linh hoạt và tối đa hóa thuận lợi để tạo điều kiện cho cá nhân thực hiện được nghĩa vụ nộp thuế. Nếu không đảm bảo được các điều kiện trên thì đương nhiên được xem là cá nhân không cư trú. Với việc xác định đúng đối tượng nộp thuế TNCN sẽ giúp xác định rõ các khoản TNCT trong kỳ tính thuế bởi phạm vi các khoản TNCT càng lớn thì khả năng cá nhân nộp thuế TNCN sẽ càng cao. 6 Điểm a khoản 1 Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính; 7 Điểm b khoản 1 Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính;
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
23=>2