
Đề án tốt nghiệp Luật kinh tế: Thực tiễn áp dụng pháp luật về thẩm định giá khoản nợ xấu trong hoạt động xử lý nợ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kiên Long từ 2019 đến nay
lượt xem 2
download

Mục đích nghiên cứu của đề tài "Thực tiễn áp dụng pháp luật về thẩm định giá khoản nợ xấu trong hoạt động xử lý nợ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kiên Long từ 2019 đến nay" nhằm hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hoạt động TĐG khoản nợ xấu trong công tác xử lý nợ tại Ngân hàng TMCP Kiên Long nói riêng và hệ thống các TCTD nói chung, với mục đích nâng cao hiệu quả xử lý, quản lý, điều hành và tuân thủ pháp luật liên quan đến hoạt động mua bán, xử lý nợ tại Ngân hàng TMCP Kiên Long và các TCTD trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề án tốt nghiệp Luật kinh tế: Thực tiễn áp dụng pháp luật về thẩm định giá khoản nợ xấu trong hoạt động xử lý nợ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kiên Long từ 2019 đến nay
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ---------- HOÀNG TRẦN NGỌC THỰC TIẾN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ THẨM ĐỊNH GIÁ KHOẢN NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG XỬ LÝ NỢ TẠI NGÂN HÀNG TMCP KIÊN LONG TỪ 2019 ĐẾN NAY ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số chuyên ngành: 8 38 01 07 Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2024 i
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ---------- HOÀNG TRẦN NGỌC THỰC TIẾN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ THẨM ĐỊNH GIÁ KHOẢN NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG XỬ LÝ NỢ TẠI NGÂN HÀNG TMCP KIÊN LONG TỪ 2019 ĐẾN NAY ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số chuyên ngành: 8 38 01 07 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS HỒ XUÂN THẮNG Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2024
- i LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan đề tài: “Thực tiễn áp dụng pháp luật về thẩm định giá khoản nợ xấu trong hoạt động xử lý nợ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kiên Long từ 2019 đến nay” là một công trình nghiên cứu độc lập, là kết quả nghiên cứu tâm huyết và nghiêm túc của tác giả dưới sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của thầy giáo PGS.TS Hồ Xuân Thắng. Ngoài ra không có bất cứ sự sao chép của người khác. Các số liệu và kết quả nghiên cứu mang tính trung thực, việc sử dụng kết quả nghiên cứu của các tác giả khác được trích dẫn đầy đủ đảm bảo tính liêm chính trong học thuật. Tác giả (Ký, ghi rõ họ tên) Hoàng Trần Ngọc
- ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thiện được công trình nghiên cứu “Thực tiễn áp dụng pháp luật về thẩm định giá khoản nợ xấu trong hoạt động xử lý nợ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Kiên Long từ 2019 đến nay”, tác giả xin được cảm ơn tới các cá nhân, tổ chức đã giúp đỡ và đồng hành cùng tác giả trong quá trình nghiên cứu. Trước hết, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và gửi lời cám ơn chân thành nhất tới người thầy đáng kính, PGS.TS. Hồ Xuân Thắng. Thầy đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi từ lúc bắt đầu triển khai đề án đến khi kết thúc đề án tốt nghiệp. Tôi cũng vô cùng biết ơn đội ngũ các thầy cô, cán bộ, giảng viên Khoa Luật, Khoa sau đại học và các phòng, ban của Trường Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề án tốt nghiệp. Tôi cũng gửi lời cảm ơn tới đơn vị mà tôi đang công tác đã tạo điều điều kiện về thời gian, công việc trong quá trình tôi tham gia chương trình cao học và thực hiện đề án tốt nghiệp tại Trường Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh. Trân trọng cảm ơn! Tác giả (Ký, ghi rõ họ tên) Hoàng Trần Ngọc
- iii TÓM TẮT ĐỀ ÁN Hiện nay, hoạt động mua bán nợ nói chung và nợ xấu nói riêng từ nghiệp vụ cho vay của các Tổ chức tín dụng không còn là một hoạt động quá xa lạ. Đặc biệt trong những năm gần đây, nhất là khi xảy ra đại dịch COVID-19, cộng hưởng với tình hình thế giới trở nên căng thẳng, lạm phát tăng cao, đã khiến nền kinh tế của nhiều quốc gia lâm vào tình trạng khủng hoảng, gây ra những ảnh hưởng xấu và tác động tiêu cực tới hoạt động kinh doanh, sản xuất của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các Tổ chức tín dụng nói riêng; đồng thời, kéo theo hậu quả là các khoản nợ xấu phát sinh từ hoạt động cấp tín dụng của các tổ chức tín dụng tăng cao. Trước thực trạng đó, một trong những giải pháp được Chính phủ lựa chọn để giải quyết nhanh chóng và triệt để vấn đề nợ xấu là tập trung đẩy mạnh hoạt động mua bán nợ xấu giữa Tổ chức tín dụng (bên bán nợ) với các công ty mua bán, kinh doanh nợ hoặc các tổ chức, cá nhân khác có nhu cầu mua nợ, qua đó từng bước xây dựng sàn giao dịch nợ xấu và thị trường mua bán nợ tập trung. Có thể nói, mua bán nợ nói chung và mua bán nợ xấu nói riêng từ hoạt động cho vay của các Tổ chức tín dụng đã có sự phát triển rõ rệt trong thời gian qua. Tuy nhiên, khi các Ngân hàng thương mại không ngừng cạnh tranh để chiếm thị phần cho vay, đồng thời tối ưu hóa lợi nhuận nên phần nào đã lơi lỏng khâu quản lý, giám sát rủi ro tín dụng. Hệ quả tất yếu đã dẫn đến nhiều khoản nợ xấu đã phát sinh và cần phải xử lý để giảm tỷ lệ nợ xấu. Bên cạnh thực trạng gia tăng nợ xấu trong hệ thống Ngân hàng thương mại, hoạt động mua bán nợ xấu chưa thực sự hiệu quả và giải quyết được tận gốc rễ vấn đề, mà một phần nguyên nhân chính xuất phát từ các bất cập của quy định pháp luật hiện hành. Thực tế, có nhiều quy định pháp luật điều chỉnh quan hệ mua bán nợ xấu giữa Tổ chức tín dụng với bên mua nợ (có thể là Công ty quản lý tài sản của các Tổ chức tín dụng Việt Nam, các công ty kinh doanh mua bán nợ trong và ngoài nước và các chủ thể khác) đang tạo ra nhiều bất cập, hạn chế, gây ra vướng mắc khi áp dụng trong thực tiễn. Một trong những thiếu sót của quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động mua bán nợ xấu chính là đang chưa có quy định về tiêu chuẩn thẩm định giá khoản nợ xấu. Ngân hàng Thương mại cổ phần Kiên Long là ngân hàng hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, chính vì vậy, cũng không thể tránh khỏi rủi ro phát sinh các khoản nợ xấu. Nhu cầu bán nợ xấu
- iv cũng là một nhu cầu cấp thiết của Ngân hàng Thương mại cổ phần Kiên Long, trong đó, một vấn đề quan trọng là cần phải đánh giá, xác định giá trị hợp lý của khoản nợ xấu, từ đó, mới có thể tiến hành phê duyệt các phương án xử lý. Đề án đã tổng hợp những kiến thức, nghiên cứu liên quan đến thẩm định giá khoản nợ xấu bằng phương pháp thống kê, phân tích để làm cơ sở lý luận cho đề tài. Sau đó, vận dụng những nền tảng lý thuyết để phân tích thực trạng công tác thẩm định giá khoản nợ xấu trong Ngân hàng Thương mại cổ phần Kiên Long, để từ đó, đề xuất những giải pháp nhằm giải quyết bất cập trong công tác thẩm định giá khoản nợ xấu, nâng cao hiệu quả xử lý nợ xấu của Ngân hàng Thương mại cổ phần Kiên Long nói riêng và hệ thống các Tổ chức tín dụng nói chung.
- v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU Từ viết tắt Cụm từ tiếng Việt Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản của tổ AMC chức tín dụng Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua DATC bán nợ Việt Nam DNNN Doanh nghiệp nhà nước Kienlongbank Ngân hàng Thương mại cổ phần Kiên Long NHNN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam NHTM Ngân hàng thương mại TCTD Tổ chức tín dụng TĐG Thẩm định giá TNHH Trách nhiệm hữu hạn TMCP Thương mại cổ phần TSBĐ Tài sản bảo đảm UBND Ủy ban nhân dân USD Đô la Mỹ Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng VAMC Việt Nam
- vi MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................ii TÓM TẮT ĐỀ ÁN ........................................................................................................ iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ................................................................. v MỤC LỤC ...................................................................................................................... vi DANH MỤC BẢNG BIỂU ..........................................................................................viii DANH MỤC HÌNH VẼ ................................................................................................. ix 1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................... 1 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ............................................................. 3 4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 4 5. Ý nghĩa của đề án ...................................................................................................... 4 6. Kết cấu của đề án....................................................................................................... 5 CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH GIÁ KHOẢN NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCP KIÊN LONG TỪ NĂM 2019 ĐẾN NAY .............................................. 6 1.1. Quy định pháp luật về thẩm định giá khoản nợ xấu trong hoạt động xử lý nợ tại các Ngân hàng TMCP .......................................................................................................... 6 1.1.1. Khái niệm thẩm định giá................................................................................... 6 1.1.2 Khái niệm nợ xấu .............................................................................................. 7 1.1.3. Điều kiện để thực hiện thẩm định giá nợ xấu .................................................. 10 1.1.4. Mục đích thẩm định giá nợ xấu....................................................................... 15 1.1.5. Quy định về chủ thể mua bán nợ xấu .............................................................. 15 1.1.5.1. Bên bán nợ ............................................................................................... 15 1.1.5.2. Bên mua nợ .............................................................................................. 17 1.1.6. Quy định về phương pháp xác định giá mua bán nợ xấu ................................. 22 1.1.6.1. Phương pháp xác định giá theo giá trị sổ sách của khoản nợ xấu .............. 22 1.1.6.2. Phương pháp xác định giá theo giá thị trường của khoản nợ xấu .............. 23 1.1.7. Thực trạng xử lý nợ xấu trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP ....... 28 1.1.8. Quy định về xử lý tài sản bảo đảm .................................................................. 29 1.2. Thực trạng xây dựng quy trình thẩm định giá khoản nợ xấu.................................. 32
- vii 1.2.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Kiên Long .................................... 32 1.2.2. Thực trạng quy định về quy trình thẩm định giá khoản nợ xấu........................ 33 1.2.3. Phương pháp thẩm định giá và tổ chức thẩm định giá khoản nợ xấu ............... 37 1.3. Thực trạng áp dụng các phương pháp về thẩm định giá khoản nợ xấu................... 39 1.4. Một số hạn chế trong công tác thẩm định giá khoản nợ xấu .................................. 55 Kết luận Chương 1....................................................................................................... 65 CHƯƠNG 2: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH GIÁ KHOẢN NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCP KIÊN LONG .................................................... 66 2.1. Yêu cầu cơ bản của việc hoàn thiện công tác thẩm định giá khoản nợ xấu tại các TCTD trong giai đoạn hiện nay ................................................................................... 66 2.1.1. Đảm bảo sự phù hợp với các quy định của pháp luật về thẩm định giá khoản nợ xấu ........................................................................................................................... 66 2.1.2. Kiến nghị Bộ Tài chính cần ban hành Tiêu chuẩn hướng dẫn TĐG khoản nợ xấu nhằm tháo gỡ vướng mắc trong xác định giá khoản nợ ...................................... 67 2.1.3. Kiến nghị Tòa án nhân dân tối cao tiếp tục ban hành hướng dẫn áp dụng thủ tục rút gọn trong giải quyết tranh chấp về nghĩa vụ giao tài sản bảo đảm, tranh chấp về quyền xử lý tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu; một số quy định của pháp luật trong giải quyết các tranh chấp về xử lý nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu........... 68 2.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định giá khoản nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Kiên Long trong giai đoạn hiện nay ................................................................. 69 2.3. Một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định giá khoản nợ xấu tại các tổ chức tín dụng ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay................................................................... 70 Kết luận Chương 2........................................................................................................ 72 PHẦN KẾT LUẬN ....................................................................................................... 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. I
- viii DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng Nội dung Trang 1 Hệ thống văn bản nội bộ về nhận và định giá TSBĐ tại Kienlongbank 34 2 Số lượng TSBĐ định giá tại Kienlongbank giai đoạn 2019 đến 2023 37 Danh mục hồ sơ pháp lý đối với khoản nợ xấu của bà Tăng Ngọc 3 40 Sương 4 Danh mục Hệ thống Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam 47
- ix DANH MỤC HÌNH VẼ Hình Nội dung Trang 1 Sơ đồ tổ chức Kienlongbank 33 2 Tỷ lệ nợ xấu của Kienlongbank giai đoạn 2018 - 2023 39
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong hoạt động xử lý nợ, nghiệp vụ mua bán nợ xấu từ hoạt động cho vay của các TCTD đã và đang diễn ra thường xuyên. Đặc biệt trong những năm gần đây, khi nền kinh tế Việt Nam chịu tác động tiêu cực từ đại dich COVID-19, trong khi đó, nền kinh tế của nhiều quốc gia có quan hệ giao thương mật thiết với Việt Nam cũng lâm vào tình trạng khủng hoảng, lạm phát tăng cao, đã gây ra những ảnh hưởng lớn và tạo nên những tác động tiêu cực tới hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và các TCTD nói riêng. Từ đó, kéo theo hậu quả là các khoản nợ xấu phát sinh từ hoạt động cấp tín dụng của các TCTD gia tăng đáng kể. Trước tình trạng này, giải pháp được Chính phủ đưa ra để giải quyết nhanh chóng và triệt để nợ xấu là tập trung đẩy mạnh hoạt động mua bán nợ xấu giữa bên bán là các TCTD và bên mua là các công ty mua bán nợ trong và ngoài nước hoặc các tổ chức, cá nhân có nhu cầu, qua đó từng bước tạo dựng và phát triển thị trường mua bán nợ tập trung. Hiện nay, ở Việt Nam, mua bán nợ nói chung và mua bán nợ xấu từ hoạt động cho vay của các TCTD nói riêng đã có những sự phát triển rõ rệt trong thời gian qua. Kể từ khi hệ thống ngân hàng ở Việt Nam chuyển đổi theo mô hình hai cấp, trong đó, đã tách bạch chức năng quản lý nhà nước của NHNN và chức năng kinh doanh cho các TCTD đi kèm với việc trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh, thì hệ thống ngân hàng đã có sự vươn lên mạnh mẽ đóng góp quan trọng vào sự phát triển của đời sống kinh tế - xã hội của nước ta. Tuy nhiên, khi các TCTD, đặc biệt là các NHTM không ngừng cạnh tranh nhau chiếm thị phần, nhằm tối đa hóa lợi nhuận một cách nhanh chóng, nên phần nào các cán bộ tín dụng đã lơi lỏng về đạo đức nghề nghiệp và các khâu quản lý rủi ro, từ đó, kéo theo sự gia tăng đáng kể các khoản nợ xấu phát sinh từ hoạt động cấp tín dụng của các TCTD. Thị trường mua bán nợ xấu từ hoạt động cho vay của các TCTD ở Việt Nam hiện nay có sự góp mặt chủ yếu của VAMC, DATC và các AMC trực thuộc các TCTD. Các tổ chức và cá nhân khác có khả năng tham gia mua bán nợ xấu rất hạn chế, hay mới dừng ở mức tìm hiểu. Mỗi chủ thể khi tham gia thị trường mua bán nợ xấu có vai trò, phạm vi và mục
- 2 tiêu hoạt động khác nhau. Mặc dù VAMC có những lợi thế và sứ mệnh đặc biệt khi tham gia vào hoạt động mua bán nợ xấu, nhưng sự tồn tại của một công ty mua bán nợ trực thuộc NHNN chỉ mang tính giai đoạn, sau khi giải quyết được cơ bản tình trạng nợ xấu ngân hàng, thường công ty này sẽ tự chấm dứt hoạt động. Bên cạnh đó, DATC có vai trò khá hạn chế, cho nên, chủ thể chính tham gia vào thị trường mua bán nợ xấu vẫn là các AMC thuộc các TCTD. Bên cạnh thực trạng gia tăng nợ xấu trong hệ thống Ngân hàng thương mại, hoạt động mua bán nợ xấu chưa thực sự hiệu quả và giải quyết được tận gốc rễ vấn đề, mà một phần nguyên nhân chính xuất phát từ các bất cập của quy định pháp luật hiện hành. Một trong những thiếu sót trọng yếu hiện nay là đang thiếu quy định riêng hướng dẫn về việc thẩm định giá khoản nợ. Bộ Tài chính đã ban hành 14 tiêu chuẩn TĐG tài sản nói chung nhưng không có tiêu chuẩn nào dành cho đối tượng tài sản là khoản nợ xấu. Thực tiễn áp dụng 14 tiêu chuẩn trên trong quá trình định giá khoản nợ xấu, các TCTD, VAMC và các doanh nghiệp TĐG vẫn phải áp dụng các tiêu chuẩn TĐG tài sản nói chung này. Điều này đã làm cho kết quả định giá khoản nợ xấu không thực sự đúng và phù hợp với bản chất của quy luật cung cầu, quy luật giá trị, quy luật lợi ích gia tăng và cũng chính điều này là một phần nguyên nhân gây ra hạn chế, khó khăn khi tiến hành xử lý khoản nợ bằng phương thức đấu giá hoặc thỏa thuận mua bán nợ xấu do các bên không gặp được nhau về mặt giá cả. Thực tế tại Ngân hàng TMCP Kiên Long, hoạt động xử lý nợ xấu theo phương thức bán đấu giá hoặc phương thức bán thỏa thuận cũng gặp khó khăn khi thiếu cơ sở pháp lý trong việc xác định giá bán khoản nợ xấu. Chủ yếu, giá bán khoản nợ xấu được căn cứ vào việc xác định giá trị của các tài sản bảo đảm đang thế chấp, để từ đó, đưa ra giá bán toàn bộ khoản nợ theo nguyên trạng, mà chưa tính đến khả năng thu hồi hoặc lợi nhuận thu về được từ việc chuyển giao quyền truy đòi khoản nợ đó. Do đó, khi đưa khoản nợ xấu ra giao dịch, chào bán thì bên mua nợ cũng không có cơ sở pháp lý để xác định đâu là giá mua hợp lý, hầu như họ cũng đều tính toán dựa trên giá trị của các tài sản bảo đảm cho khoản nợ đó. Chính vì điều này, Kienlongbank và bên mua nợ không gặp được nhau về mặt giá cả, dẫn đến các khoản nợ chào bán không thành công. Hiện nay, Phòng Xử lý nợ Kienlongbank tập trung xử lý nợ xấu bằng cách xử lý, bán tài sản bảo đảm hoặc nhận cấn trừ nợ bằng tài sản
- 3 bảo đảm, rồi từ đó, đưa ra phương án khai thác và bán tài sản. Phương thức này được ưu tiên hơn là chào bán toàn bộ khoản nợ xấu. Vì vậy, để thực sự phát triển thị trường nợ xấu, nâng cao vai trò và hiệu quả hoạt động của VAMC, DATC, của các NHTM nói chung và của Ngân hàng TMCP Kiên Long nói riêng cũng như đối với các chủ thể mua nợ khác trong thực tiễn, cần thiết phải xây dựng và hoàn thiện các văn bản pháp luật điều chỉnh các quan hệ mua bán nợ xấu thực sự đồng bộ và hoàn chỉnh, qua đó nhằm nâng cao hiệu quả thực thi của các quy định này, trong đó có các quy định pháp luật về TĐG khoản nợ xấu. Xuất phát từ những lẽ trên, việc lựa chọn đề tài: “Thực tiễn áp dụng pháp luật về thẩm định giá khoản nợ xấu trong hoạt động xử lý nợ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kiên Long từ 2019 đến nay” làm đề án tốt nghiệp là thực sự cần thiết, nhiều ý nghĩa ứng dụng lớn trong thực tiễn. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của đề án là hoạt động TĐG khoản nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Kiên Long nhằm mục đích xử lý nợ, từ đó gợi ý một số đề xuất nâng cao kết quả thẩm định giá khoản nợ xấu, nâng cao hiệu quả xử lý nợ, giúp ngân hàng đạt được mục tiêu hoàn thành chỉ tiêu xử lý nợ xấu và giảm tỷ lệ nợ xấu trong toàn hàng. - Phạm vi nghiên cứu: Đề án tập trung nghiên cứu về pháp luật liên quan trực tiếp đến hoạt động TĐG khoản nợ xấu và thực tiễn công tác TĐG khoản nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Kiên Long trong khoảng thời gian từ năm 2019 đến nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hoạt động TĐG khoản nợ xấu trong công tác xử lý nợ tại Ngân hàng TMCP Kiên Long nói riêng và hệ thống các TCTD nói chung, với mục đích nâng cao hiệu quả xử lý, quản lý, điều hành và tuân thủ pháp luật liên quan đến hoạt động mua bán, xử lý nợ tại Ngân hàng TMCP Kiên Long và các TCTD trong thời gian tới. Để hoàn thiện mục đích nghiên cứu của đề tài, đề án tập trung nghiên cứu và làm rõ những nội dung sau:
- 4 - Nêu thực trạng pháp luật và thực thi pháp luật về TĐG khoản nợ xấu trong hoạt động mua bán, xử lý nợ tại Kienlongbank và hệ thống NHTM, qua đó chỉ ra những ưu điểm và những hạn chế, bất cập cần khăc phục. - Đề xuất những kiến nghị hoàn thiện pháp luật về TĐG khoản nợ xấu và những giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về TĐG khoản nợ xấu trong hoạt động xử lý nợ trong thời gian tới. 4. Phương pháp nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu và hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu, đề án sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp phân tích - tổng hợp, phương pháp so sánh đối chiếu, phương pháp thống kê, phương pháp khảo sát…để có căn cứ khoa học vững chắc từ đó đề xuất được những giải pháp có tính khả thi cho doanh nghiệp. Cụ thể: - Phương pháp phân tích được sử dụng để luận giải những nội dung liên quan đến các vấn đề lý luận về mua bán, xử lý nợ xấu, TĐG khoản nợ và pháp luật Việt Nam về TĐG khoản nợ. Phương pháp này được sử dụng xuyên suốt trong toàn bộ nội dung của 2 chương đề án. - Phương pháp thống kê, tổng hợp được sử dụng để tổng hợp những tài liệu, văn bản pháp luật phục vụ cho nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài và cũng được tác giả sử dụng trong suốt đề án. - Phương pháp so sánh, đối chiếu, nghiên cứu điển hình được sử dụng để đánh giá thực tiễn trong công tác TĐG khoản nợ xấu. Phương pháp này được sử dụng tập trung ở Chương 1 của đề án. - Phương pháp khảo sát được sử dụng để xác định, đánh giá thực tiễn thực hiện TĐG khoản nợ xấu, đánh giá quy trình thẩm định lại khoản nợ xấu, thẩm định lại các tài sản bảo đảm, đánh giá những thuận lợi, khó khăn khi tiến hành thu hồi nợ gốc và lãi của khoản nợ xấu. 5. Ý nghĩa của đề án Ý nghĩa về mặt khoa học: Đề án khi hoàn thành sẽ là công trình khoa học giúp các nhà lập pháp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các nhà nghiên cứu trong xây dựng và hoàn thiện pháp luật về thẩm định giá khoản nợ xấu trong hoạt động mua bán, xử lý nợ xấu.
- 5 Ý nghĩa thực tiễn: Đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định pháp luật điều chỉnh hoạt động TĐG khoản nợ xấu. Nhất là nêu một số giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về TĐG trong hoạt động xử lý nợ tại các TCTD hiện nay. 6. Kết cấu của đề án Ngoài Phần Mở đầu, Phần Kết luận và Tài liệu tham khảo, đề án được bố cục thành hai Chương như sau: Chương 1: Thực trạng thẩm định giá khoản nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Kiên Long từ năm 2019 đến nay. Chương 2: Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định giá khoản nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Kiên Long.
- 6 CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH GIÁ KHOẢN NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCP KIÊN LONG TỪ NĂM 2019 ĐẾN NAY 1.1. Quy định pháp luật về thẩm định giá khoản nợ xấu trong hoạt động xử lý nợ tại các Ngân hàng TMCP 1.1.1. Khái niệm thẩm định giá Thẩm định giá là một dịch vụ tư vấn tài chính không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường, xuất phát từ nhu cầu khách quan về việc xác định giá trị của tài sản; trên cơ sở đó các bên tham gia giao dịch có thể thỏa thuận với nhau về tài sản, giúp các giao dịch về tài sản thành công, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của các chủ thể tham gia giao dịch và các bên có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan khác. Thẩm định giá góp phần làm minh bạch thị trường, thúc đẩy sự phát triển hiệu quả của thị trường. Thẩm định giá viên về giá có vai trò xác định giá trị tài sản của nhiều đối tượng chính xác, độc lập, khách quan, và có đạo đức nghề nghiệp phục vụ nhiều mục đích khác nhau. Việc thẩm định giá đúng giá trị tài sản giúp cho các hoạt động kinh tế trở nên hiệu quả và mang lại lợi ích cho các chủ thể tham gia quan hệ kinh tế. Trên thế giới có rất nhiều định nghĩa về thẩm định giá. Tại Việt Nam, theo khoản 15 Điều 4 Luật số 11/2012/QH13 (Luật Giá năm 2012), định nghĩa thẩm định giá như sau: “15. Thẩm định giá là việc cơ quan, tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định giá trị bằng tiền của các loại tài sản theo quy định của Bộ luật Dân sự phù hợp với giá thị trường tại một địa điểm, thời điểm nhất định, phục vụ cho mục đích nhất định theo tiêu chuẩn thẩm định giá.”1 Nếu theo khoản 16 Điều 4 Luật số 16/2023/QH15 (Luật Giá năm 2023) có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, nội hàm của thẩm định giá được hiểu là “Thẩm định giá là hoạt động tư vấn xác định giá trị của tài sản thẩm định giá tại một địa điểm, thời điểm, phục vụ cho mục đích nhất định do doanh nghiệp thẩm định giá, hội đồng thẩm định giá thực hiện theo Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam”.2 1 Luật số 11/2012/QH13 2 Luật số 16/2023/QH15
- 7 Như vậy, có thể hiểu, thẩm định giá là một loại dịch vụ mà trong đó thẩm định giá viên thực hiện việc thẩm định giá trị của các loại tài sản bằng tiền so với giá trị thị trường. 1.1.2 Khái niệm nợ xấu Trong nền kinh tế thị trường, sự xuất hiện của nợ xấu từ hoạt động cho vay của các TCTD ngày càng trở nên phổ biến. Đặc biệt trong những năm gần đây, khi nền kinh tế lâm vào tình trạng khủng hoảng, nợ xấu không ngừng tăng lên gây ra những tác động tiêu cực tới hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và các TCTD nói riêng. Vì vậy, nợ xấu không phải vấn đề của riêng một TCTD hay của riêng bất kỳ quốc gia nào, ngày nay, nợ xấu là vấn đề chung của các nước có nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường. Đương nhiên, cũng không có một quốc gia, một TCTD hay một khách hàng nào mong muốn nợ xấu vì những tác động tiêu cực mà nó mang lại. Khi nợ xấu phát sinh đồng nghĩa với một khối tài sản lớn nằm bất động tại TCTD, ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động của TCTD, khách hàng vay và của cả nền kinh tế. Đối với TCTD, bên cạnh nguồn vốn không thể thu hồi gốc và lãi như thỏa thuận, TCTD còn phải sử dụng tài sản có để trích lập dự phòng rủi ro với các tỷ lệ khác nhau tùy thuộc vào nhóm nợ mà khoản nợ xấu đó rơi vào, từ đó làm giảm nguồn vốn khả dụng của TCTD, đồng nghĩa giảm khả năng cung ứng vốn đối với nền kinh tế. Đối với khách hàng vay, để một khoản vay của TCTD quá hạn trở thành nợ xấu có nghĩa tên của họ sẽ được đưa vào “danh sách đen” hay ở Việt Nam là Trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng CIC, đồng nghĩa với việc họ sẽ không thể tiếp cận thêm bất kỳ nguồn vốn vay nào khác của hệ thống TCTD, làm cho tình hình tài chính “xấu” càng thêm “xấu”. Đối với nền kinh tế, nợ xấu tồn đọng từ quan hệ cho vay của TCTD đối với khách hàng như “cục máu đông” làm “tắc nghẽn dòng chảy vốn” thông qua vai trò trung gian của hệ thống TCTD, tác động tiêu cực tới mọi mặt của đời sống xã hội. Có rất nhiều quan điểm khác nhau về nợ xấu. Quan điểm về nợ xấu khác nhau ở các quốc gia và trong một nền kinh tế dưới góc nhìn của các chủ thể khác nhau thì quan điểm về nợ xấu cũng có sự khác biệt. Nếu đứng dưới góc nhìn của các NHTM thì nợ xấu có thể hiểu là những khoản cho vay không có khả năng sinh lời hay những khoản cho vay không còn hoạt động (NPLs: non - performing loans). Trên thực tế, không có chuẩn toàn cầu để định nghĩa nợ xấu. Nhiều quan điểm đa dạng cùng song song tồn tại. Tiêu chuẩn
- 8 kế toán và ngân hàng quốc tế IAS 39, thường đề cập đến khái niệm này như những khoản cho vay bị tổn thất (loans being impaired) hơn là cụm từ “nợ xấu” (non- performing loans)3. Về khái niệm hoạt động quản lý nợ xấu, Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng (2005) cho rằng: “Quản lý nợ xấu là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được mục tiêu an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững; trong đó tăng cường các biện pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế sự phát sinh nợ xấu, đi kèm với các biện pháp xử lý những khoản nợ xấu đã phát sinh, từ đó nhằm tăng doanh thu, giảm chi phí và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động kinh doanh cả trong ngắn hạn và dài hạn của NHTM”3. Về cơ bản, nợ xấu theo quan điểm của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) được định nghĩa dựa trên hai yếu tố: (i): quá hạn trên 90 ngày, hoặc (ii:) khả năng trả nợ bị nghi ngờ. Với quan điểm này, nợ xấu được tiếp cận dựa trên thời gian quá hạn trả nợ và khả năng trả nợ của khách hàng. Khả năng trả nợ ở đây có thể là khách hàng hoàn toàn không trả được nợ, hoặc việc trả nợ của khách hàng là không đầy đủ. Theo quan điểm của NHNN, tại khoản 8 Điều 3 Thông tư số 11/2021/TT-NHNN (Thông tư 11/2021/TT-NHNN) do Thống đốc NHNN ban hành Thông tư quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, nợ xấu được định nghĩa như sau: “Nợ xấu (NPL) là nợ xấu nội bảng, gồm nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5”4. Trong đó, phân loại nợ được quy định tại Điều 10 và Điều 11 Thông tư này. Theo Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN, phân loại nợ chủ yếu dựa theo thời gian quá hạn của các khoản nợ: Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) có thời gian quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày, nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) có thời gian quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày, nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) có thời gian quá hạn trên 360 ngày. Theo Điều 11 Thông tư 3 Basel Committee on Banking Supervision (2005), International Convergence of Capital Measurement and Capital Standards (A Revised Framework). 4 Ngân hàng Nhà nước (2021), Thông tư 11/2021/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ban hành ngày 30/7/2021.
- 9 11/2021/TT-NHNN, phân loại nợ chủ yếu dựa vào khả năng trả nợ của khách hàng được cấp tín dụng: Nhóm 3 là các khoản nợ được TCTD đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi, nhóm 4 là các khoản nợ được TCTD đánh giá là khả năng tổn thất cao, nhóm 5 là các khoản nợ được TCTD đánh giá là không còn có khả năng thu hồi, chấp nhận mất vốn. Trong khi đó, tiêu chuẩn phân loại nhóm nợ và xác định nợ xấu theo Nghị quyết số 42/2017/QH14 về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng (có hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023) cũng chủ yếu dựa theo thời gian quá hạn của các khoản nợ và dựa theo khả năng trả nợ của khách hàng vay. Theo Điều 195 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2024 quy định về nợ xấu như sau5: “Nợ xấu được áp dụng các quy định tại Chương này bao gồm: 1. Nợ xấu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bao gồm khoản nợ xấu đang hạch toán trong bảng cân đối kế toán theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, khoản nợ xấu đã sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý nhưng chưa thu hồi được nợ và đang theo dõi ngoài bảng cân đối kế toán; 2. Nợ xấu mà tổ chức mua bán, xử lý nợ đã mua của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhưng chưa thu hồi được nợ.” Theo đó, nợ xấu của tổ chức tín dụng bao gồm: - Khoản nợ xấu đang hạch toán trong bảng cân đối kế toán theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. - Khoản nợ xấu đã sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý nhưng chưa thu hồi được nợ và đang theo dõi ngoài bảng cân đối kế toán. Có thể nói, dưới góc độ pháp lý, nợ xấu là tài sản cho vay khó thu hồi của TCTD thể hiện dưới dạng quyền tài sản: một loại quyền định giá được bằng tiền và có thể mua đi bán lại trên một thị trường đặc biệt - thị trường nợ xấu. Nợ xấu bắt nguồn từ một khoản tiền TCTD cấp cho khách hàng vay sử dụng trong khoảng thời hạn nhất định theo sự thỏa thuận của các bên và khi hết thời hạn này, TCTD có quyền thu hồi số tiền đã cấp nhưng gặp khó 5 Điều 195 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2024

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề án tốt nghiệp Luật Kinh tế: Pháp luật về kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng – Thực trạng và giải pháp
56 p |
12 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Luật Kinh tế: Thực tiễn áp dụng pháp luật về kinh doanh bất động sản là nhà ở thương mại hình thành trong tương lai tại Thành phố Hồ Chí Minh
85 p |
19 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Luật kinh tế: Pháp luật Việt Nam về bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa
131 p |
14 |
4
-
Đề án tốt nghiệp Luật kinh tế: Pháp luật về tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất qua thực tiễn tại thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh
93 p |
12 |
4
-
Đề án tốt nghiệp Luật Kinh tế: Pháp luật về hoạt động ngân hàng số tại Việt Nam
52 p |
46 |
4
-
Đề án tốt nghiệp Luật kinh tế: Pháp luật về giao kết hợp đồng lao động đối với người nước ngoài làm việc tại Việt Nam và thực tiễn thực hiện tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương
92 p |
16 |
4
-
Đề án tốt nghiệp Luật kinh tế: Pháp luật về hợp đồng vay thế chấp tài sản là BĐS qua thực tiễn thực hiện tại Ngân hàng TNHH MTV Public Việt Nam chi nhánh Phú Mỹ Hưng
65 p |
8 |
3
-
Đề án tốt nghiệp Luật Kinh tế: Hoàn thiện pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước từ thực tiễn Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ Công ích Quận 2
59 p |
19 |
3
-
Đề án tốt nghiệp Luật Kinh tế: Pháp luật Việt Nam về bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch - Thực tiễn tại Thành phố Hồ Chí Minh
72 p |
8 |
3
-
Đề án tốt nghiệp Luật Kinh tế: Bảo vệ quyền lợi của tổ chức tín dụng với tư cách là người thứ ba ngay tình trong tranh chấp tài sản bảo đảm theo pháp luật – thực trạng và giải pháp hoàn thiện
59 p |
13 |
2
-
Đề án tốt nghiệp Luật Kinh tế: Pháp luật Việt Nam về góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án du lịch - Thực tiễn tại tỉnh Lâm Đồng
86 p |
6 |
2
-
Đề án tốt nghiệp Luật Kinh tế: Thực tiễn xử lý khách hàng gian lận bảo hiểm tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Bảo hiểm Nhân thọ Chubb Việt Nam
80 p |
5 |
2
-
Đề án tốt nghiệp Luật kinh tế: Xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân theo pháp luật Việt Nam và thực tiễn tại Quận 5
70 p |
5 |
2
-
Đề án tốt nghiệp Luật kinh tế: Hoàn thiện pháp luật về hoạt động giám sát của Ban kiểm soát qua thực tiễn tại Ngân hàng thương mại cổ phần
50 p |
14 |
2
-
Đề án tốt nghiệp Luật kinh tế: Tổ chức quản lý doanh nghiệp Nhà nước theo pháp luật hiện hành - thực tiễn áp dụng tại Công ty TMN
117 p |
8 |
1
-
Đề án tốt nghiệp Luật Kinh tế: Pháp luật về Kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng – Thực trạng và giải pháp hoàn thiện
56 p |
14 |
1
-
Đề án Tốt nghiệp: Đổi mới hoạt động của Ủy ban nhân dân phường ở quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh đáp ứng yêu cầu quản trị quốc gia
85 p |
6 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
