intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề án tốt nghiệp Luật Kinh tế: Hoàn thiện pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước từ thực tiễn Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ Công ích Quận 2

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:59

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu đề tài "Hoàn thiện pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước từ thực tiễn Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ Công ích Quận 2" nhằm đánh giá được những ưu điểm, hạn chế và bất cập còn tồn tại trong quá trình thực hiện pháp luật về CPH doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam. Đồng thời đề án đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật về CPH DNNN trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề án tốt nghiệp Luật Kinh tế: Hoàn thiện pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước từ thực tiễn Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ Công ích Quận 2

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH CHÂU THỊ DIỄM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TỪ THỰC TIỄN CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN DỊCH VỤ CÔNG ÍCH QUẬN 2 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số chuyên ngành: 8.38.01.07 Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2024
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH CHÂU THỊ DIỄM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TỪ THỰC TIỄN CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN DỊCH VỤ CÔNG ÍCH QUẬN 2 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số chuyên ngành: 8.38.01.07 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1: TS. TRẦN THỊ BÍCH NGA Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2024
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan rằng bài Đề án tốt nghiệp “Hoàn thiện pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước từ thực tiễn Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ Công ích Quận 2” là sản phẩm nghiên cứu của bản thân. Việc áp dụng thông tin và kết quả từ các nghiên cứu khoa học khác nhằm nâng cao tính khoa học của Đề án tốt nghiệp và đã được tác giả trích dẫn đúng quy định của trường. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày ......tháng...... năm 2024 Tác giả Châu Thị Diễm i
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành nhiệm vụ học tập và Đề án tốt nghiệp, tôi biết ơn chân thành đến Ban giám hiệu, Khoa Luật kinh tế, Viện Đào tạo sau đại học, Thư viện Trường cùng toàn thể quý Thầy/Cô, Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ Công ích Quận 2 đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành bài Đề án tốt nghiệp. Tôi muốn chân thành gửi lời cảm ơn đến TS. Trần Thị Bích Nga đã hướng dẫn, chỉ bảo và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình thực hiện việc nghiên cứu bài Đề án tốt nghiệp. Tôi cũng muốn gửi lời biết ơn đến gia đình, bạn bè đã luôn ở bên cạnh hỗ trợ, động viên tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu của mình. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày ......tháng...... năm 2024 Tác giả Châu Thị Diễm ii
  5. TÓM TẮT ĐỀ ÁN Công tác cổ phần hóa DNNN luôn nhận được sự quan tâm từ Đảng và Nhà nước. Trong đề án này nhấn mạnh việc chuyển đổi các doanh nghiệp Nhà nước thành cổ phần hóa, với sự tham gia của các cổ đông từ mọi thành phần kinh tế, là một quá trình đa dạng hóa sở hữu. Qua đó tập trung vào việc nghiên cứu quy định pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước và thực tiễn thực hiện các quy định đó. Đặc biệt chú trọng vào việc đánh giá hiệu quả thực hiện pháp luật tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Dịch vụ Công ích Quận 2 Thành phố Hồ Chí Minh. Dựa trên nghiên cứu và phân tích các quy định pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước, đề án đã đưa ra những ưu điểm, hạn chế và bất cập trong thực tiễn thực hiện pháp luật, từ đó đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm cải thiện pháp luật về CPH DNNN. Hy vọng rằng những kết quả nghiên cứu và đề xuất trong Đề án sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của việc áp dụng pháp luật về CPH DNNN trong thời gian tới. iii
  6. PROJECT SUMMARY The equitization of state-owned enterprises has always received attention from the Party and the State. In this project, the author emphasizes that the transformation of state-owned enterprises into shared shares, with the participation of shareholders from all economic sectors, is a process of diversifying ownership. Thereby, the author focuses on studying the legal regulations on equitization of state-owned enterprises and the practice of implementing those regulations. In particular, the author focuses on evaluating the effectiveness of law enforcement at District 2 Public Service One-Member Limited Liability Company. Based on the research and analysis of legal regulations on equitization of state-owned enterprises, the author has put forward advantages, limitations and inadequacies in the practice of implementing the law, thereby proposing specific solutions to improve the law on equitization of state-owned enterprises. It is hoped that the research results and proposals in the Scheme will contribute to improving the effectiveness of the application of the law on equitization of State enterprises in the coming time. iv
  7. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Cụm từ tiếng Việt BHXH Bảo hiểm xã hội CPH Cổ phần hóa DN Doanh nghiệp DNNN Doanh nghiệp Nhà nước KT - XH Kinh tế - xã hội KCN Khu công nghiệp QLNN Quản lý Nhà nước TNHH Trách nhiệm hữu hạn UBND Uỷ ban Nhân dân XN Xí nghiệp MTV Một thành viên v
  8. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii TÓM TẮT ĐỀ ÁN .............................................................................................. iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.............................................................................. v MỤC LỤC ........................................................................................................... vi PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................. 3 4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................. 4 5. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................. 4 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................... 5 7. Bố cục của đề tài .......................................................................................... 5 CHƯƠNG 1. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC ........................................................................................ 6 1.1. Khái quát về cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước .................................. 6 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm công ty cổ phần ................................................. 6 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm doanh nghiệp Nhà nước .................................... 7 1.2.3. Khái niệm, đặc điểm của cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam ....................................................................................................................... 9 1.2. Thực trạng pháp luật về nguyên tắc cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước ............................................................................................................................. 11 1.3. Thực trạng nội dung pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước ............................................................................................................................. 14 1.4. Thực trạng pháp luật về quản lý Nhà nước đối với tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước .................................................................................... 28 Kết luận chương 1 ............................................................................................. 29 vi
  9. CHƯƠNG 2. THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN DỊCH VỤ CÔNG ÍCH QUẬN 2 VÀ PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC ................................................................................................................. 30 2.1. Thực tiễn thực hiện pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước tại công ty TNHH một thành viên dịch vụ công ích quận 2 .......................... 30 2.2. Phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước................................................................................................ 36 2.2.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước ............................................................................................................ 36 2.2.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước .................................................................................................................... 38 2.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước .................................................................................... 42 Kết luận chương 2 ............................................................................................. 45 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 47 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ i vii
  10. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Doanh nghiệp nhà nước đang là một trong những trụ cột của nền kinh tế Việt Nam. Trong thời gian gần đây, việc CPH doanh nghiệp nhà nước được biết đến như một yêu cầu tất yếu của doanh nghiệp hiện tại, đặc biệt kể từ khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), từng bước hội nhập với nền kinh tế thế giới và đẩy mạnh công tác CPH DNNN, tạo sân chơi bình đẳng giữa DNNN và DN dân doanh. Nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, triển khai chuyển đổi một số doanh nghiệp thành CTCP và hình thành các tập đoàn đa quốc gia mạnh mẽ, hoạt động hiệu quả ở cả thị trường trong nước và quốc tế được coi là biện pháp quan trọng để đổi mới khu vực kinh tế Nhà nước. Nguyên tắc của việc này là từ sự thất vọng về hiệu suất của DNNN. Do đó, mọi người đều nhận thức rằng việc "Tư nhân hoá" sẽ mang lại nhiều lợi ích như: tăng cường hiệu suất kinh tế, giảm căng thẳng ngân sách, cải thiện hệ thống tài chính công. Việc sắp xếp và đổi mới doanh nghiệp Nhà nước trở thành động lực chính của nền kinh tế đã được chú trọng từ trước đến nay. Trong bối cảnh chuyển dịch sang nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, việc cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước được coi là một giải pháp hiệu quả và cần thiết. Vì vậy, việc nghiên cứu và hoàn thiện pháp luật về cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước là cấp bách để đưa ra những biện pháp phù hợp cho thực tiễn hoạt động của các doanh nghiệp này. Đầu tiên, vì tác động của các yếu tố chủ quan và khách quan liên quan đến xu hướng hội nhập quốc tế ở mọi lĩnh vực, tỷ lệ vốn Nhà nước được cổ phần hóa và thoái ra khỏi thị trường vẫn còn thấp, dẫn đến sự hạn chế trong việc thực hiện các mục tiêu, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả của các doanh nghiệp Nhà nước như đã đề ra. 1
  11. Hơn nữa, các vấn đề phức tạp trong quy định pháp luật hiện hành cũng gây ra những khó khăn cho quá trình CPH các doanh nghiệp nhà nước. Điều này bao gồm việc không rõ ràng về trách nhiệm của các tổ chức tư vấn trong việc xác định giá trị doanh nghiệp và giá khởi điểm của doanh nghiệp được cổ phần hóa. Thêm vào đó, việc xác định thời điểm quan trọng như giá trị doanh nghiệp, tài chính và cơ cấu doanh nghiệp cũng gặp nhiều khó khăn. Cuối cùng, việc xử lý tài sản đất đai trong quá trình cổ phần hóa cũng đang đối mặt với nhiều bất cập do hệ thống quản lý đất đai vẫn chưa hoàn thiện. Thứ ba, cần hiểu rõ vấn đề pháp luật đang tồn tại ở Việt Nam và điều chỉnh chúng sao cho phản ánh đúng điều kiện nước ta. Việc nghiên cứu các lý thuyết, triết lý về chính sách phát triển và mô hình của các quốc gia khác sẽ giúp chúng ta tìm ra những điểm mạnh để áp dụng vào quá trình cổ phần hóa DNNN. Trong bối cảnh nhằm thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Công điện số 478/CĐ-TTg ngày 27/05/2022 với mục tiêu nhấn mạnh việc tăng cường công tác sắp xếp, cổ phần hóa, thoái vốn và cơ cấu lại doanh nghiệp Nhà nước. Đồng thời, Thủ tướng đã yêu cầu các Bộ, ngành, địa phương thực hiện “Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ, Quyết định số 22/2021/QĐ-TTg ngày 02 tháng 7 năm 2021 và Quyết định số 360/QĐ-TTg ngày 17 tháng 3 năm 2022 nhằm đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước và tập trung vào tập đoàn kinh tế, tổng công ty trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội”. Xuất phát từ các lý do trên, việc nghiên cứu về thực tiễn pháp luật đối với cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước là cực kỳ quan trọng. Vì vậy, tôi quyết định chọn Đề tài “Hoàn thiện pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước từ thực tiễn Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ Công ích Quận 2 Thành phố Hồ Chí Minh” để thực hiện Đề án tốt nghiệp của mình. 2
  12. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu các quy định về thực tiễn pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước Việt Nam cũng như các hệ thống các quan điểm, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước về cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước. 2.2. Phạm vi nghiên cứu: - Về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu quy định của pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước và thực tiễn áp dụng. - Về không gian: Đề tài nghiên cứu thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật về cổ phần hóa DNNN tại Công ty TNHH một thành viên Dịch vụ Công ích Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh. - Về thời gian: Từ năm 2020 cho đến nay 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Dựa trên việc thực hiện nghiên cứu và phân tích các quy định pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước, đề án đánh giá thực trạng của quy định pháp luật hiện hành và thực tiễn thực thi. Từ đó đánh giá được những ưu điểm, hạn chế và bất cập còn tồn tại trong quá trình thực hiện pháp luật về CPH doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam. Đồng thời đề án đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật về CPH DNNN trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục tiêu đã đề ra, Đề án tốt nghiệp tập trung vào việc:- Phân tích và đánh giá một cách khách quan và toàn diện các quy định của pháp luật Việt Nam về cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước. - Đồng thời, nhìn nhận và chỉ ra những hạn chế, vướng mắc và bất cập trong quy định pháp luật cũng như nguyên nhân dẫn đến tình trạng hiện tại của các quy định đó. 3
  13. - Ngoài ra, Đề án cũng tập trung vào thực tiễn thực hiện pháp luật tại Công ty TNHH MTV Dịch vụ công ích Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh đề xuất giải pháp và phương hướng nhằm nâng cao hiệu quả của hệ thống quy định pháp luật trong quá trình CPH DNNN. 4. Phương pháp nghiên cứu Đề án sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khoa học cơ bản như: Phương pháp phân tích, đánh giá, tổng hợp và so sánh để làm sáng tỏ mục tiêu và nội dung nghiên cứu của Đề tài. 5. Tổng quan tình hình nghiên cứu Trong quá khứ và hiện tại, vấn đề CPH CTCP đã và đang được nhiều học giả thuộc các nhà tư tưởng tư sản và vô sản tại nhiều nước trên thế giới quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên, do những giới hạn về điều kiện xã hội - lịch sử, các nhà nghiên cứu chưa có điều kiện nghiên cứu sâu vấn đề CPH, nhưng họ đã được chứng kiến sự xuất hiện của các tổ chức kinh tế thuộc loại hình CTCP trong quá trình phát triển của CNTB. Họ đã có sự phân tích tương đối sâu sắc về sự ra đời và vị trí lịch sử của các CTCP trong nền kinh tế TBCN. Mặc dù, ở thời kỳ CNTB tự do cạnh tranh, sự xuất hiện của các CTCP không phải là hệ quả của quá trình CPH các công ty tư bản Nhà nước mà là sự thành lập các CTCP từ các tư bản cá biệt làm cho tính chất xã hội hóa CTCP tư bản của các CTCP có mức độ khác nhau. Trong nền kinh tế TBCN, đã xuất hiện sở hữu Nhà nước - nhân tố tiền đề làm xuất hiện các DNNN và hiện tượng CPH DNNN trong nền kinh tế TBCN. Hiện tượng kinh tế này trở thành đề tài nghiên cứu cho nhiều học giả tư sản. Đó thực chất là chủ đề “tư nhân hóa”. Khi trong đời sống kinh tế thế giới xuất hiện các mô hình KTTT trong các nền kinh tế chuyển đổi, ở các nước XHCN đã thường xuất hiện những bài viết về “tư nhân hóa”, CPH trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch tập trung sang nền KTTT. 4
  14. Tổng quan cho thấy doanh nghiệp Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam. Xem xét về xây dựng và thực hiện pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước cũng như tình hình nghiên cứu khoa học pháp lý liên quan đến lĩnh vực này, chúng ta nhận thấy rằng việc nghiên cứu Đề tài: "Hoàn thiện pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước từ thực tiễn công ty TNHH một thành viên dịch vụ công ích quận 2 Thành phố Hồ Chí Minh" sẽ là một côngtrình khoa học pháp lý toàn diện, kế thừa và phát triển từ những nghiên cứu trước đây. Điều này sẽ đóng góp vào việc hoàn thiện pháp luật liên quan đến cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Đề tài nghiên cứu đã nêu rõ những vấn đề hiện tại của pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước và đưa ra các phương hướng, giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện các quy định của pháp luật hiện hành. Ngoài ra, đề tài cũng có thể được sử dụng như một tài liệu tham khảo quý giá cho việc học tập và nghiên cứu. Các giải pháp đề xuất trong đề tài này có thể được xem xét để đề xuất xây dựng pháp luật mới về cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước trong thời gian tới. 7. Bố cục của Đề án Đề án tốt nghiệp được bố cục thành 02 chương: Chương 1. Thực trạng pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước. Chương 2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước tại Công ty TNHH một thành viên Dịch vụ Công ích Quận 2 và phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về cổ phần hóa DNNN. 5
  15. CHƯƠNG 1 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC 1.1. Khái quát về cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm công ty cổ phần Trước đây, khái niệm về CTCP được quy định tại Điều 2 Luật Công ty năm 1990, để nhằm khắc phục những nhược điểm của Luật Công ty năm 1990, kế thừa những quy định về công ty cổ phần trong Luật Doanh nghiệp năm 1999, Luật Doanh nghiệp năm 2005, Luật Doanh nghiệp năm 2014, tại Điều 111 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định về công ty cổ phần như sau: “1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần ….... Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty”1. Có thể thấy rằng công ty cổ phần là một loại hình doanh nghiệp, trong đó các cổ đông đóng góp vốn kinh doanh và chịu trách nhiệm trong phạm vi phần góp vốn của mình trên cơ sở tự nguyện để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận. CTCP có những đặc trưng cơ bản về sở hữu, cơ cấu tổ chức quản lý và phân phối. CTCP có khả năng huy động thêm nguồn vốn một cách dễ dàng, không chỉ thông qua việc phát hành cổ phiếu cho cổ đông hiện tại mà còn thông qua việc phát hành cổ phiếu mới. Việc tăng vốn bằng cách này giúp cho công ty có khả năng huy động nguồn vốn lớn và nhanh chóng hơn so với việc tăng vốn bằng lợi nhuận không chia. Do đó, cơ cấu của CTCP đặc trưng bởi việc vốn của nó được hình thành từ sự đóng góp của các cổ đông thông qua việc mua cổ phần do công ty phát hành. 1 Điều 111 Luật Doanh nghiệp năm 2020 6
  16. Việc định nghĩa công ty cổ phần của Luật Doanh nghiệp năm 2020 là khá đầy đủ và rõ ràng cả về mặt hình thức và nội dung. Từ đó, có thể thấy CTCP có những đặc điểm như sau: Thứ nhất, công ty cổ phần là công ty có tính chất đối vốn. Công ty có tính chất đối vốn luôn đặt lên hàng đầu, vừa là nền tảng để hình thành nguyên tắc tổ chức quản lý công ty. Thứ hai, công ty cổ phần phải có tối thiếu 03 thành viên tham gia trong suốt quá trình hoạt động. Thứ ba, công ty cổ phần mang tính tự do chuyển nhượng cổ phần là một đặc trưng chủ yếu của công ty cổ phần so với các loại hình doanh nghiệp khác. Thứ tư, công ty cổ phần là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân. Thứ năm, vốn điều lệ của CTCP được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. CTCP mang lại nhiều ưu điểm như: (i) Hấp dẫn vốn xã hội đầu tư vào hoạt động kinh doanh; (ii) Mở rộng quy mô sản xuất một cách nhanh chóng; (iii) Thúc đẩy quá trình xã hội hóa sản xuất và thu hút nguồn nhân lực xã hội hóa vào quản lý; (iv) Tạo ra cơ chế phân bổ rủi ro và tạo điều kiện cho sự tồn tại lâu dài của doanh nghiệp. Vì vậy, CTCP có khả năng tồn tại ổn định do vốn cổ đông góp mà không phụ thuộc vào một cá nhân hay một tổ chức nào. Ở Việt Nam, CTCP đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế và cống hiến cho việc hoàn thiện cơ chế thị trường trong bối cảnh quản lý theo hướng xã hội chủ nghĩa. 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm doanh nghiệp Nhà nước Theo quy định tại khoản 11 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định: “Doanh nghiệp nhà nước bao gồm các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết theo quy định tại Điều 88 7
  17. của Luật này”2. Đây là một quy định mới của Luật Doanh nghiệp 2020, vì Luật Doanh nghiệp 2014 quy định mức vốn điều lệ mà Nhà nước sở hữu trong DNNN là 100% (Theo khoản 8 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2014). Theo quy định của pháp luật, hiện nay có các loại hình DNNN như sau: (i) Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; (ii) Công ty TNHH hai thành viên trở lên do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ và (iii) Công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết. So với quy định của pháp luật trước đây DNNN chỉ tồn tại dưới dạng DNNN độc lập hoặc tổng công ty nhà nước thì hiện nay DNNN có thể tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau. Chính sự đa dạng về hình thức tồn tại của DNNN sẽ làm sinh động thành phần kinh tế công, làm cho nó thích ứng hơn với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Từ đó, có thể thấy DNNN có những đặc điểm như sau: Thứ nhất, DNNN là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ. Đặc điểm này thẩm quyền kiểm soát, quản lý, vận hành hoạt động doanh nghiệp của Nhà nước trong công ty vẫn được giữ nguyên. Thứ hai, DNNN là công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc CTCP DNNN hiện nay không chỉ tồn tại dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, mà tồn tại ở cả công ty trách nhiệm hai thành viên trở lên. Thứ ba, DNNN hiện nay được phát hành cổ phần. Thứ tư, DNNN là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân kể từ khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, chế độ trách nhiệm tài sản là chế độ trách nhiệm hữu hạn và tài sản của DNNN là bộ phận của tài sản Nhà nước. 2 Khoản 11 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2020 8
  18. 1.2.3. Khái niệm, đặc điểm của cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam Có thể thấy rằng, cổ phần hoá là một trong những biện pháp để tổ chức, cải cách và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước. Cụ thể, cổ phần hoá trong doanh nghiệp nhà nước là quá trình chuyển đổi sở hữu từ việc nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ của doanh nghiệp sang việc doanh nghiệp có đa dạng người sở hữu, bao gồm cả người lao động trong doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân khác thông qua việc thành lập công ty cổ phần. Theo hình thức, CPH là quá trình nhà nước chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ tài sản của doanh nghiệp cho các tổ chức hoặc cá nhân trong và ngoài nước hoặc cho cán bộ, công nhân viên của doanh nghiệp thông qua đấu giá công khai hoặc thông qua thị trường chứng khoán để tạo ra các công ty cổ phần. Xét về bản chất kinh tế, CPH là việc Nhà nước giữ nguyên vốn hiện có trong doanh nghiệp nhưng phát hành cổ phiếu để thu hút thêm vốn, hoặc bán bớt một phần hay toàn bộ giá trị cổ phần của mình trong doanh nghiệp cho các đối tượng là tổ chức hoặc cá nhân trong và ngoài nước. Xét về mặt cấu trúc sở hữu, CPH là quá trình chuyển đổi sở hữu DNNN, chuyển doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của nhà nước thành doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu với mục đích bảo đảm sự tồn tại và phát triển không ngừng của doanh nghiệp theo sự phát triển của kinh tế xã hội. Mặt khác, CPH là việc biến doanh nghiệp một chủ thành doanh nghiệp của nhiều chủ, tức là chuyển từ hình thức sở hữu đơn nhất sang sở hữu chung thông qua việc chuyển một phần tài sản của doanh nghiệp cho những người khác. Những người này trở thành chủ sở hữu của doanh nghiệp theo tỷ lệ tài sản mà họ sở hữu trong doanh nghiệp CPH. Có thể thấy đặc điểm của cổ phần hoá là quá trình chuyển đổi mô hình doanh nghiệp từ DNNN thành công ty cổ phần. Điều đó có nghĩa là một DNNN sau khi đã hoàn tất quy trình cổ phần hoá thì doanh nghiệp đó sẽ chuyển sang loại hình công ty cổ phần, chịu sự điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp, trong đó Nhà nước có thể là một cổ đông. Khi đã chuyển đổi hình thức sở hữu tài sản thì địa vị 9
  19. pháp lý của doanh nghiệp đó phải hoàn toàn tuân theo quy định của pháp luật về công ty cổ phần và như vậy toàn bộ vấn đề liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp từ bản chất pháp lý, quyền và nghĩa vụ, cơ chế quản lý đến quy chế pháp lý về thành lập, giải thể, phá sản cũng như quản lý vốn của các chủ sở hữu trong công ty cổ phần phải chịu sự điều chỉnh của pháp luật doanh nghiệp. Cổ phần hoá là quy trình chia vốn của các doanh nghiệp nhà nước ra thành các cổ phần, trong đó một phần được bán cho tư nhân hoặc phân phát cho người lao động, còn phần còn lại được sở hữu bởi Nhà nước. Cổ phần hoá thực chất là tư nhân hoá từng phần của các doanh nghiệp công, và nhiều quốc gia đánh giá nó là một trong những phương thức tập trung tư nhân hoá trong quá trình cải cách kinh tế công. Ở Việt Nam, đợt cải cách DNNN đầu tiên bắt đầu vào năm 1989. Các DNNN thua lỗ nặng bị giải thể, các doanh nghiệp còn lại được sắp xếp lại thông qua sáp nhập và củng cố lại. Đến năm 1992, Chính phủ quyết định thực hiện thí điểm cổ phần hóa. Tuy nhiên, làn sóng cổ phần hóa ở nước ta thực sự chỉ bắt đầu từ giữa năm 1998 sau khi Nghị định 44/1998/NĐ-CP của Chính phủ được ban hành. Việc cổ phần hóa đã phần nào thành công trong việc chuyển quyền sở hữu của một số lượng lớn các DNNN sang những hình thức sở hữu hiệu quả hơn. Tuy nhiên, chương trình này vẫn còn rất nhiều điều bất cập. Đầu tiên có thể thấy rằng đó là tiến độ cổ phần hóa chậm, hơn nữa việc cổ phần hóa ở Việt Nam có tính từng phần và nội bộ rất cao. Bên cạnh đó, việc Nhà nước và cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp cùng nhau nắm giữ phần lớn cổ phần của doanh nghiệp cổ phần hóa là hiện tượng phổ biến. Theo quan điểm của tác giả về việc kết quả là cổ phần hóa chưa thu hút được vốn đầu tư từ những nhà đầu tư chiến lược bên ngoài, vì vậy hầu như không được cải thiện và đây là một nguy cơ tiềm tàng của hậu cổ phần hóa, hơn giá trị thực và do cổ phần hóa mang nặng tính khép kín, nội bộ, đồng thời sự thiếu minh bạch trong quá trình cổ phần hóa. 10
  20. 1.2. Thực trạng pháp luật về nguyên tắc cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước. Thứ nhất, bảo toàn vốn thuộc sở hữu của Nhà nước, bảo vệ lợi ích quốc gia trong tiến trình cổ phần hóa. Pháp luật Việt Nam, việc quy định về cổ phần hóa DNNN được quy định tại Điều 10 của Nghị định 126/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 về chuyển DNNN và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do DNNN đầu tư 100% vốn điều lệ thành CTCP, doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm phối hợp với cơ quan có liên quan kiểm tra, xử lý những vấn đề về tài chính để xác định giá trị phần vốn nhà nước tại thời điểm chính thức chuyển thành CTCP. Bên cạnh đó, tài sản thừa hoặc thiếu so với giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa đã được cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định và công bố được xử lý như sau: “a) Đối với doanh nghiệp còn vốn nhà nước sau khi cổ phần hóa: - Đối với tài sản thừa: Trường hợp doanh nghiệp chưa thực hiện quyết toán tại thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần thì xử lý tăng vốn nhà nước tại công ty cổ phần (nếu công ty cổ phần có nhu cầu sử dụng và có Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông thông qua) hoặc bàn giao tài sản cho Công ty Mua bán nợ Việt Nam (nếu công ty cổ phần không có nhu cầu sử dụng). Trường hợp doanh nghiệp đã thực hiện quyết toán tại thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần thì bàn giao tài sản cho Công ty Mua bán nợ Việt Nam. - Đối với tài sản thiếu sau khi trừ khoản bồi thường của tổ chức, cá nhân (nếu có) được xử lý như sau: Trường hợp doanh nghiệp chưa thực hiện quyết toán tại thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần thì hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0