
Đề án tốt nghiệp Luật Kinh tế: Bảo vệ quyền lợi của tổ chức tín dụng với tư cách là người thứ ba ngay tình trong tranh chấp tài sản bảo đảm theo pháp luật – thực trạng và giải pháp hoàn thiện
lượt xem 2
download

Đề án "Bảo vệ quyền lợi của tổ chức tín dụng với tư cách là người thứ ba ngay tình trong tranh chấp tài sản bảo đảm theo pháp luật – thực trạng và giải pháp hoàn thiện" tập trung nghiên cứu quy định pháp luật về bảo vệ quyền lợi của TCTD với tư cách là người thứ ba ngay tình trong tranh chấp TSBĐ và đưa ra các định hướng hoàn thiện pháp luật, các giải pháp pháp lý góp phần hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền lợi của TCTD.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề án tốt nghiệp Luật Kinh tế: Bảo vệ quyền lợi của tổ chức tín dụng với tư cách là người thứ ba ngay tình trong tranh chấp tài sản bảo đảm theo pháp luật – thực trạng và giải pháp hoàn thiện
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN TRUNG TUYẾN BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG VỚI TƯ CÁCH LÀ NGƯỜI THỨ BA NGAY TÌNH TRONG TRANH CHẤP TÀI SẢN BẢO ĐẢM THEO PHÁP LUẬT - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP Ngành : Luật Kinh tế Mã số ngành: 8 38 01 07 Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2024
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN TRUNG TUYẾN BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG VỚI TƯ CÁCH LÀ NGƯỜI THỨ BA NGAY TÌNH TRONG TRANH CHẤP TÀI SẢN BẢO ĐẢM THEO PHÁP LUẬT - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP Ngành : Luật Kinh tế Mã số ngành: 8 38 01 07 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ TÂM Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2024
- i LỜI CAM ĐOAN Tác giả cam đoan rằng các nội dung được trình bày trong Đề án “Bảo vệ quyền lợi của tổ chức tín dụng với tư cách là người thứ ba ngay tình trong tranh chấp tài sản bảo đảm theo pháp luật – thực trạng và giải pháp hoàn thiện” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tác giả dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Thị Tâm. Các kết quả nêu trong Đề án chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Trong quá trình nghiên cứu, Đề án có tham khảo, tiếp thu những quan điểm, ý kiến khoa học của những nhà nghiên cứu đi trước đã thực hiện. Mọi kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học này đều được giữ nguyên ý tưởng và được trích dẫn phù hợp theo quy định. Tác giả xin chịu mọi trách nhiệm với lời cam đoan này. Tác giả Đề án Nguyễn Trung Tuyến
- ii LỜI CẢM ƠN Đề án “Bảo vệ quyền lợi của tổ chức tín dụng với tư cách là người thứ ba ngay tình trong tranh chấp tài sản bảo đảm theo pháp luật – thực trạng và giải pháp hoàn thiện” là một sản phẩm từ sự nỗ lực, cố gắng của bản thân bên cạnh sự khích lệ, giúp đỡ, động viên hết sức to lớn, kịp thời của quý thầy cô, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp….Cho phép tôi được cảm ơn sâu sắc nhất đến Ban Giám hiệu, quý thầy cô khoa sau đại học, phòng chuyên môn, giảng viên bộ môn, cán bộ quản lý Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh đã cung cấp những kiến thức quý báu và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành chương trình đào tạo thạc sĩ và nghiên cứu, hoàn thành đề tài Đề án tốt nghiệp. Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô TS. Nguyễn Thị Tâm đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức và trực tiếp hướng dẫn, góp ý cho bản thân tôi xây dựng, hoàn thiện Đề án. Do giới hạn về thời gian, kiến thức và khả năng lý luận của bản thân còn nhiều hạn chế, thiếu sót, kính mong nhận được sự chỉ dẫn và đóng góp của Quý Thầy cô để luận văn của tôi được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn. Tác giả Đề án Nguyễn Trung Tuyến
- iii TÓM TẮT ĐỀ ÁN Một vấn đề được các tổ chức tín dụng rất quan tâm, Bảo vệ quyền lợi của tổ chức tín dụng với tư cách là người thứ ba ngay tình trong tranh chấp tài sản bảo đảm. Bộ luật dân sự 2015 quy định về bảo vệ quyền lợi người thứ ba ngay tình, đặc biệt là đối với “tài sản đã được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sau đó được chuyển giao bằng một giao dịch dân sự khác cho người thứ ba ngay tình và người này căn cứ vào việc đăng ký đó mà xác lập”. Tại công văn số 64/TANDTC- PC ngày 03 tháng 4 năm 2019 của Toà án nhân dân tối cao về việc “thông báo kết quả giải đáp trực tuyến một số vướng mắc về hình sự, dân sự và tố tụng hành chính”. Toà án nhân dân tối cao xác định ngân hàng cũng là người thứ ba ngay tình trong giao dịch bảo đảm được bảo vệ trong trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu theo điều 133 BLDS 2015 về bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu. Bên cạnh đó, pháp luật về bảo vệ người thứ ba ngay tình còn thể hiện trong nhiều mối quan hệ, giao dịch khác miễn là người thứ ba ngay tình thì được pháp luật bảo vệ. Tuy nhiên, thực tiễn hiện nay chưa áp dụng thống nhất pháp luật về bảo vệ người thứ ba ngay tình, trong đó có bảo vệ quyền lợi của tổ chức tín dụng với tư cách là người thứ ba ngay tình trong tranh chấp TSBĐ. Nội dung đề án tập trung phân tích, làm rõ thực trạng pháp luật về bảo vệ quyền lợi của tổ chức tín dụng với tư cách là người thứ ba ngay tình trong tranh chấp tài sản bảo đảm. Từ đó, tác giả đưa ra định hướng hoàn thiện pháp luật, các giải pháp pháp lý góp phần hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền lợi của tổ chức tín dụng với tư cách là người thứ ba ngay tình trong tranh chấp tài sản bảo đảm.
- iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU Từ viết tắt Cụm từ tiếng việt HĐTC Hợp đồng thế chấp TSBĐ Tài sản bảo đảm CSH Chủ sở hữu GCN QSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất TCTD Tổ chức tín dụng BLDS 2015 Bộ luật dân sự năm 2015 Nghị định 21 Nghị định số 21/2021/NĐ-CP ngày 19/03/2021
- v MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... ii TÓM TẮT ĐỀ ÁN ....................................................................................... iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ................................. iv MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................. 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 4 3.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 4 3.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 4 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................... 5 4.1. Mục đích nghiên cứu của đề án................................................................ 5 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu đề án ..................................................................... 5 5. Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 5 6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu ................................................................. 6 7. Bố cục đề án ............................................................................................. 6 CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG VỚI TƯ CÁCH LÀ NGƯỜI THỨ BA NGAY TÌNH TRONG TRANH CHẤP TÀI SẢN BẢO ĐẢM ....................................... 7 1.1. Thực trạng pháp luật về người thứ ba ngay tình trong tranh chấp tài sản bảo đảm .................................................................................................. 7 1.1.1. Người thứ ba ngay tình ...................................................................... 7 1.1.2. Bên nhận bảo đảm ngay tình ............................................................ 12 1.2. Thực trạng pháp luật về bảo vệ quyền lợi của bên nhận bảo đảm ngay tình ..................................................................................................... 19 1.2.1 Cơ chế thực hiện bảo vệ quyền lợi bên nhận bảo đảm ngay tình theo quy định của pháp luật hiện hành ........................................................................ 19 1.2.2. Pháp luật về bảo vệ TCTD với tư cách người thứ ba ngay tình ........... 20
- vi 1.3. Ý nghĩa của việc bảo vệ quyền lợi của TCTD với tư cách là người thứ ba ngay tình trong tranh chấp TSBĐ ........................................................ 29 1.4. Thực tiễn giải quyết tranh chấp liên quan đến Bảo vệ quyền lợi của TCTD với tư cách là người thứ ba ngay tình trong tranh chấp TSBĐ .... 32 1.4.1. Bản án sơ thẩm số: 26/2023/DS-ST ngày 31/03/2023 về bảo vệ quyền lợi của TCTD là người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu .................. 32 1.4.2. Bản án sơ thẩm số: 31/2022/DS-ST ngày 14/06/2022 bảo vệ quyền lợi của TCTD với tư cách là người thứ ba ngay tình trong tranh chấp TSBĐ theo pháp luật 37 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................... 42 CHƯƠNG 2: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG VỚI TƯ CÁCH LÀ NGƯỜI THỨ BA NGAY TÌNH TRONG TRANH CHẤP TÀI SẢN BẢO ĐẢM ..................................... 43 2.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về Bảo vệ quyền lợi của TCTD với tư cách là người thứ ba ngay tình trong tranh chấp TSBĐ ..................... 43 2.2. Nhóm giải pháp pháp lý góp phần hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền lợi của TCTD với tư cách là người thứ ba ngay tình trong tranh chấp TSBĐ .................................................................................................. 44 2.2.1. Hoàn thiện pháp luật về người thứ ba ngay tình .................................. 44 2.2.2. Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ người thứ ba ngay tình....................... 45 2.2.3. Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền lợi của bên nhận bảo đảm là ngân hàng 45 2.3. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền lợi của TCTD với tư cách là người thứ ba ngay tình trong tranh chấp TSBĐ ........................................................................................ 46 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................... 49 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... I
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài “Kinh doanh ngân hàng là một loại hình kinh doanh đặc biệt vì đối tượng kinh doanh là tiền và thu nhập chủ yếu của ngân hàng được tạo ra từ hoạt động tín dụng. Trong khi đó bất kì một khoản cho vay nào cũng đều chứa đựng những rủi ro nhất định. Một khi có rủi ro xảy ra thì ngân hàng phải chịu tổn thất. Để hạn chế rủi ro thì ngay từ đầu tất cả các khoản cho vay phải có ít nhất hai nguồn trả nợ tách biệt là nguồn trả nợ từ phương án sử dụng vốn và TSBĐ. Do đó bảo đảm tín dụng là một tiêu chuẩn bổ sung những hạn chế của nhà quản trị ngân hàng cũng như phòng ngừa những diễn biến không thuận lợi. Việc ngân hàng nhận bảo đảm tín dụng nhằm mục đích nếu người vay không trả được nợ thì ngân hàng có quyền xử lý TSBĐ để thu hồi nợ, TSBĐ tạo cho ngân hàng lợi thế về tâm lý so với người vay bởi vì một tài sản khi đã là vật đảm bảo thì buộc người đi vay phải có trách nhiệm nhiều hơn trong việc hoàn trả nợ vay để khỏi phải gán những tài sản giá trị của mình. Chính vì vậy đối với ngân hàng một khoản cho vay có bảo đảm bằng tài sản ít rủi ro hơn một khoản cho vay có bảo đảm không bằng tài sản nên các ngân hàng ưa chuộng cho vay có bảo đảm bằng tài sản hơn. Để đưa ra quyết định về việc cho vay có bảo đảm không bằng tài sản hay cho vay có bảo đảm bằng tài sản các ngân hàng thương mại thường dựa vào các tiêu chuẩn như: tính hiệu quả của dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính của người đi vay, mục đích sử dụng tiền vay, số tiền vay...nhằm giảm thiểu tới mức thấp nhất rủi ro xảy ra” 1. Tuy nhiên, trên thực tế không phải TSBĐ đã được thế chấp tại Ngân hàng cũng có thể xử lý được theo đúng quy định, có những trường hợp, có những vụ việc Ngân hàng nhận thế chấp, đã đăng ký giao dịch bảo đảm, người đứng tên trên Giấy nhận quyền sử dụng đất đồng ý giao tài sản cho Ngân hàng để Ngân hàng xử lý phát mại nhưng Ngân hàng vẫn không xử lý được vì tài sản lại liên quan đến một vụ án nào đó hoặc xảy ra tranh chấp nhưng ngân hàng không ngay tình vì thế đang 1 Nguyễn Thị Minh Hà. Tại sao phải thực hiện bảo đảm tín dụng. Truy cập 07/06/2024, từ https://kqtkd.duytan.edu.vn/
- 2 từ khoản vay có TSBĐ trở thành khoản vay không có TSBĐ. Nhiều trường hợp các TCTD đã trở thành người thứ ba ngay tình trong các tranh chấp TSBĐ với khách hàng. Tuy nhiên, quy định về bảo vệ người thứ ba ngay tình ở Việt Nam hiện nay còn sơ lược và chưa thống nhất dẫn đến thực tế các TCTD gặp khó khăn trong quá trình thu hồi và xử lý TSBĐ. Pháp luật hiện hành đã có những quy định về bảo vệ người thứ ba ngay tình, bảo vệ quyền lợi của TCTD với tư cách là người thứ ba ngay tình trong tranh chấp TSBĐ. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại những hạn chế là các quy định pháp luật chưa rõ ràng, chưa có hoặc có các quy định hướng dẫn nhưng chưa thống nhất dẫn đến việc tồn tại nhiều cách hiểu, cách áp dụng khác nhau trong thực tiễn xét xử tại Tòa án liên quan đến pháp luật về bảo vệ người thứ ba ngay tình. Điều này không những làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba ngay tình khi tham gia giao dịch mà còn ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu. Vì vậy, cần phải có những cơ chế, quy định cụ thể bảo vệ được một cách hài hòa quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia giao dịch dân sự. Cụ thể: như khái niệm về “người thứ ba ngay tình” chưa được quy định rõ ràng, điều kiện để xác định “người thứ ba” là “ngay tình” có quan điểm cho rằng chỉ cần dựa vào căn cứ pháp lý để xác định chủ sở hữu tài sản như giấy chứng nhận quyền sử dụng, giấy chứng nhận sở hữu tài sản mà không cần xem xét đến các yếu tố khác, những cũng có quan điểm cho rằng phải dựa vào cả căn cứ pháp lý và căn cứ thực tế để xác định chủ sở hữu tài sản hay các cơ sở của việc bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình trong các giao dịch dân sự. Đề án tập trung phân tích thực trạng pháp luật hiện hành về bảo vệ người thứ ba ngay tình, đồng thời, làm rõ một số vấn đề liên quan đến bảo vệ quyền lợi của các TCTD với tư cách là người thứ ba ngay tình trong tranh chấp TSBĐ. Vì những lý do trên, học viên lựa chọn đề tài “Bảo vệ quyền lợi của tổ chức tín dụng với tư cách là người thứ ba ngay tình trong tranh chấp tài sản bảo đảm theo pháp luật – thực trạng và giải pháp hoàn thiện” là một vấn đề cấp thiết và có ý nghĩa thực tiễn. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
- 3 Bảo vệ người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu theo Bộ luật dân sự năm 2015 là chủ đề không mới, đã được nhiều nhà khoa học, người làm thực tiễn tiếp cận nghiên cứu ở những mức độ khác nhau và cũng đã có nhiều nhiều đề án, luận án, bài báo khoa học được công bố về vấn đề này. Tuy nhiên, nghiên cứu sâu về một chủ đề cụ thể như bảo vệ quyền lợi của TCTD với tư cách là người thứ ba ngay tình trong tranh chấp TSBĐ chưa có nhiều công trình khoa học được công bố ở Việt Nam trong những năm gần đây. Có thể kể đến một số công trình có liên quan sau đây: 1. Nguyễn Thị Quỳnh Anh. (2021). Bảo vệ người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu và thực tiễn TAND tỉnh Nghệ An (Luận văn thạc sĩ luật học, Trường đại học Luật Hà Nội, Hà Nội). 2. Đặng Thanh Hoa chủ biên (2022). Bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình (Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường 2022, Trường đại học luật TP.HCM, HCM). 3. Bùi Thu Uyên. (2021). Bảo vệ người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu theo Bộ luật dân sự năm 2015 (Khóa luận tốt nghiệp 2021, Trường đại học luật TP.HCM, HCM). 4. Bùi Hữu Toàn. (2022). “Về bảo vệ quyền lợi của TCTD với tư cách là người thứ ba ngay tình trong tranh chấp TSBĐ”. Tạp chí ngân hàng. ISSN: 2815 – 6056. 5. Lê Bá Đức. (2022). “Bảo vệ quyền của bên thứ ba ngay tình là ngân hàng trong giao dịch thế chấp tài sản”. Tạp chí Pháp luật và thực tiễn. 52. trang 51-66. 6. Hoàng Thị Hải Yến. (2020). “Về bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình trong giao dịch thế chấp tài sản”. Tạp chí Kiểm sát. 11. trang 45. Từ các công trình khoa học liên quan đến đề tài bảo vệ quyền lợi của TCTD với tư cách người thứ ba ngay tình trên tác giải nhận thấy: Một là, Hiện nay các công trình nghiên cứu liên quan đến nội dung về bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình theo pháp luật Việt Nam đa số tập trung vào việc xác định người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu theo BLDS 2015, điều kiện và hậu quả pháp lý khi chủ thể này được bảo vệ quyền lợi trong giao dịch
- 4 dân sự vô hiệu. Bên cạnh đó, hiện nay chưa có công trình nghiên cứu chuyên sâu nào về các quy định của pháp luật liên quan đến bảo vệ người thứ ba ngay tình ngoài giao dịch dân sự vô hiệu theo BLDS 2015 và các quy định pháp luật khác, cũng như thực tiễn áp dụng các quy định này trong thực tiễn xét xử tại Tòa án; Hai là, tác giả định hướng nghiên cứu Đề tài bảo vệ người thứ ba ngay tình nhưng hướng đến đối tượng cụ thể là bảo vệ quyền lợi của TCTD với tư cách người thứ ba ngay tình trong tranh chấp TSBĐ tác giả tiếp tục kế thừa, khai thác, nghiên cứu bổ sung, cung cấp các minh chứng qua các vụ việc trong thực tiễn được Tòa án xét xử bằng các bản án để làm rõ cho việc nghiên cứu Đề tài của tác giả. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đề án tập trung nghiên cứu quy định pháp luật về bảo vệ quyền lợi của TCTD với tư cách là người thứ ba ngay tình trong tranh chấp TSBĐ và đưa ra các định hướng hoàn thiện pháp luật, các giải pháp pháp lý góp phần hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền lợi của TCTD. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: Đề án nghiên cứu một số quy định pháp luật về người thứ ba ngay tình, bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình, bảo vệ quyền lợi của TCTD với tư cách là người thứ ba ngay tình trong tranh chấp TSBĐ, đánh giá thực trạng và đưa ra các định hướng hoàn thiện pháp luật, các giải pháp pháp lý góp phần hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền lợi của TCTD. - Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình, bảo vệ quyền lợi của TCTD với tư cách là người thứ ba ngay tình trong tranh chấp TSBĐ trên toàn lãnh thổ Việt Nam. - Phạm vi về thời gian: Đề án tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến bảo vệ quyền lợi của tổ chức tín dụng với tư cách là người thứ ba ngay tình trong tranh chấp tài sản bảo đảm theo pháp luật theo quy định tại Bộ luật Dân sự năm 2015 và các văn bản hướng dẫn liên quan. Ngoài ra, tại phần Pháp luật về bảo vệ
- 5 người thứ ba ngay tình trong các giao dịch dân sự khác (ngoài giao dịch dân sự vô hiệu) tác giả có nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật liên quan như Bộ luật hình sự năm 2015, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, các văn bản luật sửa đổi, bổ sung và các văn bản hướng dẫn thi hành cho đến nay. 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Mục đích nghiên cứu của đề án Nghiên cứu đề tài nhằm làm sáng tỏ những quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi của của TCTD với tư cách là người thứ ba ngay tình trong tranh chấp TSBĐ. Đề án tập trung phân tích, làm rõ thực trạng pháp luật về bảo vệ quyền lợi của TCTD với tư cách là người thứ ba ngay tình trong tranh chấp TSBD. Từ đó, tác giả đưa ra định hướng hoàn thiện pháp luật, các giải pháp pháp lý góp phần hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền lợi của TCTD 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu đề án Để đạt được mục đích cứu, Đề tài thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu sau: (i) Nghiên cứu, phân tích nhằm đánh giá những thực trạng pháp luật về bảo vệ quyền lợi của TCTD với tư cách là người thứ ba ngay tình trong tranh chấp TSBĐ. (ii) Đề xuất một số giải pháp pháp lý nhằm hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền lợi của TCTD với tư cách là người thứ ba ngay tình trong tranh chấp TSBĐ. 5. Phương pháp nghiên cứu Nhằm mục đích thực hiện tốt các nội dung nghiên cứu trong đề tài, trong quá trình nghiên cứu tác giả đã sử dụng các phương pháp phân tích và tổng hợp để làm rõ thực trạng pháp luật về bảo vệ quyền lợi của TCTD với tư cách là người thứ ba ngay tình trong tranh chấp TSBĐ. Ngoài ra, tác giả còn tham khảo về một số phương pháp khác có tính ứng dụng cụ thể như phương pháp đánh giá, phương pháp nghiên cứu liên ngành, phương pháp thu thập thông tin trên cơ sở thực tiễn vụ án để thấy thực trạng pháp luật, từ đó đưa ra định hướng hoàn thiện pháp luật, các giải pháp pháp lý góp phần hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện pháp luật về bảo vệ
- 6 quyền lợi của TCTD. 6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu Đề án là tập trung về những vấn đề về nghiên cứu khoa học về bảo vệ quyền lợi của TCTD với tư cách là người thứ ba ngay tình trong tranh chấp TSBĐ. Nghiên cứu, phân tích nhằm đánh giá những thực trạng pháp luật về bảo vệ quyền lợi của TCTD với tư cách là người thứ ba ngay tình trong tranh chấp TSBĐ. Đề xuất một số giải pháp pháp lý nhằm hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền lợi của TCTD với tư cách là người thứ ba ngay tình trong tranh chấp TSBĐ 7. Bố cục đề án Nội dung của đề án gồm 2 chương: Chương 1: Thực trạng pháp luật về bảo vệ quyền lợi của TCTD với tư cách là người thứ ba ngay tình trong tranh chấp TSBĐ. Chương 2: Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền lợi của TCTD với tư cách là người thứ ba ngay tình trong tranh chấp TSBĐ.
- 7 CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG VỚI TƯ CÁCH LÀ NGƯỜI THỨ BA NGAY TÌNH TRONG TRANH CHẤP TÀI SẢN BẢO ĐẢM 1.1. Thực trạng pháp luật về người thứ ba ngay tình trong tranh chấp tài sản bảo đảm 1.1.1. Người thứ ba ngay tình Hiện nay không có quy phạm pháp luật cụ thể giải thích “ngay tình”, “người tình ba ngay tình” nên áp dụng tương tự pháp luật. Theo Điều 6 BLDS 2015 có quy định nguyên tắc áp dụng tương tự pháp luật như sau: “Trường hợp phát sinh quan hệ thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật dân sự mà các bên không có thỏa thuận, pháp luật không có quy định và không có tập quán được áp dụng thì áp dụng quy định của pháp luật điều chỉnh quan hệ dân sự tương tự.” Bộ luật dân sự 2015 có quy định về chiếm hữu ngay tình và không ngay tình như sau: Điều 180, Chiếm hữu ngay tình: “Chiếm hữu ngay tình là việc chiếm hữu mà người chiếm hữu có căn cứ để tin rằng mình có quyền đối với tài sản đang chiếm hữu” và Điều 181, Chiếm hữu không ngay tình: “Chiếm hữu không ngay tình là việc chiếm hữu mà người chiếm hữu biết hoặc phải biết rằng mình không có quyền đối với tài sản đang chiếm hữu” Việc xác định biết hoặc phải biết, không biết, không thể biết hoặc không buộc phải biết là cơ sở để xác định ngay tình hoặc không ngay tình Thứ nhất, các quy định pháp luật có liên quan không trực tiếp ghi nhận cụm từ “không ngay tình” nhưng xác định không bảo vệ các chủ thể “biết hoặc có thể biết” đến sự kiện, hiện tượng nào đó có thể làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích của họ nhưng họ vẫn quyết định tham gia giao dịch. Cụ thể, các điều luật BLDS 2015 quy định: Điều 139 BLDS 2015 quy định hậu quả pháp lý của hành vi đại diện, “Trường hợp người đại diện biết hoặc phải biết việc xác lập hành vi đại diện là do bị nhầm lẫn, bị lừa dối, bị đe dọa, cưỡng ép mà vẫn xác lập, thực hiện hành vi thì không
- 8 làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện, trừ trường hợp người được đại diện biết hoặc phải biết về việc này mà không phản đối”. Cụm từ "biết hoặc phải biết" là một yếu tố quan trọng trong việc xác định trách nhiệm và quyền hạn của các bên liên quan trong quá trình thực hiện quyền đại diện theo ủy quyền. Nó giúp đảm bảo rằng các bên liên quan hành động dựa trên sự hiểu biết và trách nhiệm đúng mức, đồng thời bảo vệ quyền lợi của các bên không có lỗi hoặc không có trách nhiệm trong các hành vi vượt quá phạm vi ủy quyền. Điều 139 có nghĩa trường hợp người đại diện biết việc giao dịch đem lại bất lợi cho người đại diện nhưng vẫn cố ý thực hiện chính là bên có lỗi và không được bảo vệ. Người được đại diện sẽ là bên thứ ba ngay tình được bảo vệ. Điều 143 BLDS 2015 quy định hậu quả của giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện, “Trường hợp giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của người được đại diện đối với phần giao dịch được xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện thì người đại diện phải thực hiện nghĩa vụ đối với người đã giao dịch với mình về phần giao dịch vượt quá phạm vi đại diện, trừ trường hợp người đã giao dịch biết hoặc phải biết về việc vượt quá phạm vi đại diện mà vẫn giao dịch. Người đã giao dịch với người đại diện có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự đối với phần vượt quá phạm vi đại diện hoặc toàn bộ giao dịch dân sự và yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp người đó biết hoặc phải biết về việc vượt quá phạm vi đại diện mà vẫn giao dịch hoặc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này”. Điều luật xác định không bảo vệ các chủ thể “không ngay tình”. Cụ thể, trong trường hợp người đã giao dịch biết hoặc phải biết về việc người đại diện vượt quá phạm vi đại diện mà vẫn giao dịch. Một số điều luật tại BLDS 2015 quy định nội dung tương tự về “biết hoặc phải biết”: Điều 225 BLDS 2015 quy định “xác lập quyền sở hữu trong trường hợp sáp nhập: Khi một người sáp nhập tài sản là động sản của người khác vào tài sản là động sản của mình, mặc dù đã biết hoặc phải biết tài sản đó không phải là của
- 9 mình và cũng không được sự đồng ý của chủ sở hữu tài sản bị sáp nhập thì chủ sở hữu tài sản bị sáp nhập có một trong các quyền sau đây: Yêu cầu người sáp nhập tài sản giao tài sản mới cho mình và thanh toán cho người sáp nhập giá trị tài sản của người đó; Yêu cầu người sáp nhập tài sản thanh toán giá trị phần tài sản của mình và bồi thường thiệt hại nếu không nhận tài sản mới; Quyền khác theo quy định của luật. Khi một người sáp nhập tài sản là động sản của người khác vào tài sản là bất động sản của mình, mặc dù đã biết hoặc phải biết tài sản đó không phải là của mình và cũng không được sự đồng ý của chủ sở hữu tài sản bị sáp nhập thì chủ sở hữu tài sản bị sáp nhập có một trong các quyền sau đây: Yêu cầu người sáp nhập tài sản thanh toán giá trị phần tài sản của mình và bồi thường thiệt hại; Quyền khác theo quy định của luật”. Điều 226 BLDS 2015 quy định “xác lập quyền sở hữu trong trường hợp trộn lẫn: Khi một người đã trộn lẫn tài sản của người khác vào tài sản của mình, mặc dù đã biết hoặc phải biết tài sản đó không phải của mình và không được sự đồng ý của chủ sở hữu tài sản bị trộn lẫn thì chủ sở hữu tài sản bị trộn lẫn có một trong các quyền sau đây: Yêu cầu người đã trộn lẫn tài sản giao tài sản mới cho mình và thanh toán cho người đã trộn lẫn phần giá trị tài sản của người đó; Yêu cầu người đã trộn lẫn tài sản thanh toán giá trị phần tài sản của mình và bồi thường thiệt hại nếu không nhận tài sản mới”. Điều 405 BLDS 2015 quy định “hợp đồng theo mẫu: Hợp đồng theo mẫu là hợp đồng gồm những điều khoản do một bên đưa ra theo mẫu để bên kia trả lời trong một thời gian hợp lý; nếu bên được đề nghị trả lời chấp nhận thì coi như chấp nhận toàn bộ nội dung hợp đồng theo mẫu mà bên đề nghị đã đưa ra. Hợp đồng theo mẫu phải được công khai để bên được đề nghị biết hoặc phải biết về những nội dung của hợp đồng. Trình tự, thể thức công khai hợp đồng theo mẫu thực hiện theo quy định của pháp luật”. Điều 406 BLDS 2015 quy định “điều kiện giao dịch chung trong giao kết hợp đồng: Điều kiện giao dịch chung chỉ có hiệu lực với bên xác lập giao dịch trong trường hợp điều kiện giao dịch này đã được công khai để bên xác lập giao dịch biết hoặc phải biết về điều kiện đó. Trình tự, thể thức công khai điều kiện giao dịch
- 10 chung thực hiện theo quy định của pháp luật” Điều 429 BLDS 2015 quy định “thời hiệu khởi kiện về hợp đồng: Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm”. Điều 444 BLDS 2015 quy định “bảo đảm quyền sở hữu của bên mua đối với tài sản mua bán: Trường hợp bên mua biết hoặc phải biết tài sản mua bán thuộc sở hữu của người thứ ba mà vẫn mua thì phải trả lại tài sản cho chủ sở hữu và không có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại” Một số ví dụ về trường hợp ngân hàng biết hoặc có thể biết khi tham gia giao dịch dân sự làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích của họ nhưng vẫn quyết định tham gia giao dịch thì ngân hàng là bên thứ ba không ngay tình Ví dụ 1: Nhận thế chấp thửa đất nhưng trước đó cơ quan có thẩm quyền đã công bố quy hoạch, nghiêm cấm các giao dịch liên quan, cấm mốc lộ giới rồi, cấm giao dịch liên quan đến phần giải toả mặc dù giấy tờ, sổ đất chưa điều chỉnh nhưng đã công khai quy hoạch nhưng khi ngân hàng nhận thế chấp bất chấp tất cả vẫn nhận thửa đất đó, bao gồm cả phần nhà nước đã công bố quy hoạch, trong trường hợp này phải biết và không ngay tình. Ví dụ 2: Trên sổ đất có ghi diện tích sử dụng chung và sử dụng riêng, thì diện tích sử dụng chung có quyền của bên chủ thể khác thì bắt buộc phải đưa đồng sở hữu vào một bên bảo đảm hoặc được sự đồng ý của họ. Trường hợp chỉ có 1 chủ sở hữu đứng ra ký hợp đồng thế chấp với ngân hàng và không có sự đồng ý của các đồng sở hữu còn lại thì ngân hàng là bên thứ ba không ngay tình khi hợp đồng thế chấp bị tuyên bố vô hiệu. Thứ hai, các quy định pháp luật có liên quan đều hướng đến thừa nhận “ngay tình” trong thuật ngữ “người thứ ba ngay tình” chính là “không biết và không thể biết” đối phương trong giao dịch không có quyền định đoạt tài sản. Cụ thể: Điều 142 BLDS 2015 quy định hậu quả của giao dịch dân sự do người không có quyền đại diện xác lập, thực hiện, “Giao dịch dân sự do người không có quyền đại diện xác lập, thực hiện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được
- 11 đại diện, trừ trường hợp: Người được đại diện có lỗi dẫn đến việc người đã giao dịch không biết hoặc không thể biết về việc người đã xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với mình không có quyền đại diện”. Cụm từ "không biết hoặc không thể biết" trong Điều 142 được dùng để bảo vệ quyền lợi của bên thứ ba (người giao dịch) trong các tình huống mà người đại diện vượt quá phạm vi ủy quyền. Cụm từ này nhằm bảo vệ người giao dịch trong trường hợp họ không có thông tin hoặc không thể có thông tin về việc người đại diện hành động vượt quá phạm vi ủy quyền. Điều này giúp đảm bảo rằng người giao dịch không phải chịu thiệt hại hoặc rủi ro từ hành vi vượt quá phạm vi ủy quyền của người đại diện. Người được đại diện phải chịu trách nhiệm nếu họ có lỗi dẫn đến việc người giao dịch không biết hoặc không thể biết về việc vượt quá phạm vi ủy quyền. Điều này khuyến khích người được đại diện phải quản lý chặt chẽ và rõ ràng về phạm vi ủy quyền của mình, tránh gây ra hiểu lầm hoặc thiệt hại cho bên thứ ba. Cụm từ "không biết hoặc không thể biết" trong Điều 142 BLDS 2015 là một yếu tố quan trọng trong việc xác định trách nhiệm và bảo vệ quyền lợi của bên thứ ba trong các giao dịch dân sự. Nó đảm bảo rằng người giao dịch không phải chịu rủi ro do hành vi vượt quá phạm vi ủy quyền mà họ không biết hoặc không thể biết, đồng thời tạo ra một cơ chế công bằng và minh bạch trong các giao dịch dân sự. Điều 143 BLDS 2015 quy định hậu quả của giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện, “Giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của người được đại diện đối với phần giao dịch được thực hiện vượt quá phạm vi đại diện, trừ trường hợp: Người được đại diện có lỗi dẫn đến việc người đã giao dịch không biết hoặc không thể biết về việc người đã xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với mình vượt quá phạm vi đại diện”. Theo điều luật quy định, trường hợp: Người được đại diện có lỗi dẫn đến việc người đã giao dịch không biết hoặc không thể biết về việc người đã xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với mình vượt quá phạm vi đại diện thì theo quy định của pháp luật người thứ ba ngay tình được bảo vệ và người có lỗi phải bồi thường thiệt hại. Điều 460 BLDS 2015 quy định “trách nhiệm do cố ý tặng cho tài sản không
- 12 thuộc sở hữu của mình: Trường hợp bên tặng cho cố ý tặng cho tài sản không thuộc sở hữu của mình mà bên được tặng cho không biết hoặc không thể biết về việc đó thì bên tặng cho phải thanh toán chi phí để làm tăng giá trị của tài sản cho bên được tặng cho khi chủ sở hữu lấy lại tài sản” Ví dụ minh hoạ ngân hàng là người thứ ba ngay tình: Ngân hàng nhận thế chấp QSDĐ, ngân hàng không biết hoặc không buộc phải biết trong tương lai sẽ không còn thuộc bên bảo đảm. Tại thời điểm nhận thế chấp thửa đất đang đứng tên bên bảo đảm và đây là GCN được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền, đến thời điểm hiện tại chưa có cơ quan có thẩm quyền nào phán xét hiệu lực của GCN này. Lúc này ngân hàng thuộc trường hợp không biết hoặc không thể biết. Tranh chấp xảy ra trong trường hợp sau khi nhận thế chấp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tuyên bố huỷ GCN QSDĐ. Ngoài ra, khoản 3, Điều 34, Nghị định số 21/2021/NĐ-CP ngày 19/03/2021 của Chính phủ về quy định thi hành BLDS về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ quy định: “Trường hợp biện pháp thế chấp đã phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba mà bên thế chấp dùng tài sản thế chấp để cho thuê, cho mượn nhưng không thông báo cho bên nhận thế chấp biết thì hợp đồng thuê, hợp đồng mượn chấm dứt tại thời điểm xử lý tài sản thế chấp. Quyền, nghĩa vụ giữa bên thế chấp và bên thuê, bên mượn được giải quyết theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê tài sản, hợp đồng mượn tài sản, quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan”. Tức TSBĐ đã thực hiện đầy đủ các thủ tục thế chấp theo quy định pháp luật, tài sản thế chấp đã đăng ký giao dịch bảo đảm công khai thì buộc bất kỳ cá nhân, tổ chức nào trong xã hội phải biết tài sản họ đang chuẩn bị giao dịch là tài sản đang thế chấp và sẽ trở thành bên thứ ba không ngay tình khi giao dịch liên quan đến tài sản trên. Quy định này bảo vệ ngân hàng là bên thứ ba ngay tình và đưa các đối tượng khác trở thành không ngay tình khi giao dịch với tài sản đang thế chấp cho ngân hàng. 1.1.2. Bên nhận bảo đảm ngay tình Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm định nghĩa “bên nhận bảo đảm ngay tình” quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 163/2006/NĐ-CP. Cụ thể: “Bên nhận bảo đảm ngay tình là

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề án tốt nghiệp Luật Kinh tế: Thực tiễn áp dụng pháp luật về kinh doanh bất động sản là nhà ở thương mại hình thành trong tương lai tại Thành phố Hồ Chí Minh
85 p |
23 |
6
-
Đề án tốt nghiệp Luật Kinh tế: Pháp luật về kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng – Thực trạng và giải pháp
56 p |
14 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Luật kinh tế: Pháp luật Việt Nam về bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa
131 p |
19 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Luật Kinh tế: Pháp luật về hoạt động ngân hàng số tại Việt Nam
52 p |
48 |
4
-
Đề án tốt nghiệp Luật kinh tế: Pháp luật về giao kết hợp đồng lao động đối với người nước ngoài làm việc tại Việt Nam và thực tiễn thực hiện tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương
92 p |
17 |
4
-
Đề án tốt nghiệp Luật kinh tế: Pháp luật về tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất qua thực tiễn tại thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh
93 p |
20 |
4
-
Đề án tốt nghiệp Luật Kinh tế: Hoàn thiện pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước từ thực tiễn Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ Công ích Quận 2
59 p |
20 |
3
-
Đề án tốt nghiệp Luật kinh tế: Pháp luật về hợp đồng vay thế chấp tài sản là BĐS qua thực tiễn thực hiện tại Ngân hàng TNHH MTV Public Việt Nam chi nhánh Phú Mỹ Hưng
65 p |
10 |
3
-
Đề án tốt nghiệp Luật Kinh tế: Pháp luật Việt Nam về bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch - Thực tiễn tại Thành phố Hồ Chí Minh
72 p |
12 |
3
-
Đề án tốt nghiệp Luật kinh tế: Xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân theo pháp luật Việt Nam và thực tiễn tại Quận 5
70 p |
12 |
2
-
Đề án tốt nghiệp Luật Kinh tế: Thực tiễn xử lý khách hàng gian lận bảo hiểm tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Bảo hiểm Nhân thọ Chubb Việt Nam
80 p |
9 |
2
-
Đề án tốt nghiệp Luật kinh tế: Thực tiễn áp dụng pháp luật về thẩm định giá khoản nợ xấu trong hoạt động xử lý nợ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kiên Long từ 2019 đến nay
88 p |
14 |
2
-
Đề án tốt nghiệp Luật kinh tế: Hoàn thiện pháp luật về hoạt động giám sát của Ban kiểm soát qua thực tiễn tại Ngân hàng thương mại cổ phần
50 p |
15 |
2
-
Đề án tốt nghiệp Luật Kinh tế: Pháp luật Việt Nam về góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án du lịch - Thực tiễn tại tỉnh Lâm Đồng
86 p |
10 |
2
-
Đề án tốt nghiệp Luật kinh tế: Tổ chức quản lý doanh nghiệp Nhà nước theo pháp luật hiện hành - thực tiễn áp dụng tại Công ty TMN
117 p |
12 |
1
-
Đề án tốt nghiệp Luật Kinh tế: Pháp luật về Kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng – Thực trạng và giải pháp hoàn thiện
56 p |
16 |
1
-
Đề án Tốt nghiệp: Đổi mới hoạt động của Ủy ban nhân dân phường ở quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh đáp ứng yêu cầu quản trị quốc gia
85 p |
8 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
