
Đề án tốt nghiệp Luật kinh tế: Hoàn thiện pháp luật về hoạt động giám sát của Ban kiểm soát qua thực tiễn tại Ngân hàng thương mại cổ phần
lượt xem 2
download

Luận văn "Hoàn thiện pháp luật về hoạt động giám sát của Ban kiểm soát qua thực tiễn tại Ngân hàng thương mại cổ phần" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật, làm rõ những hạn chế, bất cập trong quá trình thực thi, đồng thời chỉ ra nguyên nhân của những tồn tại này. Tìm và chỉ ra giải pháp để có thể hoàn thiện pháp luật về hoạt động giám sát của BKS trong ngân hàng thương mại cổ phần.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề án tốt nghiệp Luật kinh tế: Hoàn thiện pháp luật về hoạt động giám sát của Ban kiểm soát qua thực tiễn tại Ngân hàng thương mại cổ phần
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH BÙI THỊ KIỀU OANH HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA BAN KIỂM SOÁT QUA THỰC TIỄN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP Ngành: Luật kinh tế Mã số ngành: 8 38 01 07 Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2024
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH BÙI THỊ KIỀU OANH HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA BAN KIỂM SOÁT QUA THỰC TIỄN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP Ngành: Luật kinh tế Mã số ngành: 8 38 01 07 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ TÂM Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2024
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là Đề án tốt nghiệp của cá nhân tôi, các nội dung trong bài đề án này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Nội dung tài liệu nghiên cứu, tham khảo được thu thập từ các nguồn có ghi rõ trong phần các tài liệu tham khảo. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày ….. tháng….. năm 2024 Tác giả Bùi Thị Kiều Oanh i
- ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành Đề án tốt nghiệp này, tôi nhận được nhiều sự giúp đỡ từ Thầy cô, bạn bè và Đơn vị thực tập. Tôi xin cảm ơn Ban Giám hiệu, Quý thầy cô Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh đã truyền đạt kiến thức trong thời gian tôi theo học tại trường. Tôi xin cảm ơn đến Đơn vị thực tập đã giúp đỡ và hỗ trợ tôi hoàn thành Báo cáo thực tập. Đặc biệt, tôi xin cảm ơn TS. Nguyễn Thị Tâm đã trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thiện báo cáo tốt nghiệp và đề án tốt nghiệp. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của Quý thầy cô và các bạn để hoàn thiện những thiếu sót nhằm tiếp tục hoàn thiện đề án này. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày ….. tháng….. năm 2024 Tác giả Bùi Thị Kiều Oanh
- iii TÓM TẮT ĐỀ ÁN Đề tài: “HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA BAN KIỂM SOÁT QUA THỰC TIỄN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN”. Nội dung: Trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay, Ngân hàng là một ngành quan trọng. Hoạt động Ngân hàng có nhiều rủi ro do bản chất ngành đặc thù, và thường dễ có gian lận, sai sót trong hoạt động tại chính các ngân hàng thương mại cổ phần. Vấn đề được đặt ra khi gian lận và sai sót trong ngân hàng ngày càng tăng mạnh, dẫn tới trong thời gian qua đã xảy ra hàng loạt các sai phạm nghiêm trọng tại một số NHTM. Vì vậy, theo LuậtTổ chức tín dụng năm 2010, Ban Kiểm soát được quy định với chức năng giám sát độc lập các hoạt động của Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc nhằm đảm bảo quyền lợi các cổ đông. Tuy nhiên, hiện nay thực trạng hoạt động của Ban Kiểm soát trong các ngân hàng thương mại lại gặp nhiều bất cập, hạn chế: như việc triển khai quy định pháp luật còn gặp nhiều khó khăn, cũng như rao cản khi đưa ra các quyết định giám sát độc lập. Vì vậy, dưới những bất cập đang tồn tại trong hoạt động Ban kiểm soát tại các NHTM, đề án tập trung vào thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu sau: Một là, làm rõ một vài cơ sở lý luận về pháp luật hoạt động giám sát của BKS trong các NHTM, cũng như thực tiễn và hướng hoàn thiện pháp luật từ thực tiễn hoạt động giám sát của BKS trong các NHTM cũng như đưa ra các giải pháp nâng cao thực hiện pháp luật một cách hiệu quả.
- iv DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU Từ viết tắt Cụm từ tiếng việt BKS Ban kiểm soát NHNN Ngân hàng nhà nước Luật TCTD Luật các tổ chức tín dụng Luật DN Luật doanh nghiệp 2020 ĐHĐCĐ Đại hội đồng cổ đông HĐQT Hội đồng quản trị TGĐ/GĐ Tổng giám đốc/Giám đốc NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần. Hệ thống KSNB Hệ thống kiểm soát nội bộ KTNB Kiểm toán nội bộ CTCP Công ty cổ phần CTĐC Công ty đại chúng UBGSTCQG Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia
- v MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BAN KIỂM SOÁT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ............................................................................. 8 1.1. Sự cần thiết của Ban kiếm soát trong ngân hàng thương mại cổ phần. ................ 8 1.2. Quy định về thành lập tổ chức Ban kiểm soát trong ngân hàng thương mại cổ phần. ........................................................................................................................... 10 1.3. Quy định về quyền, nghĩa vụ của Ban kiểm soát trong ngân hàng thương mại cổ phần. ........................................................................................................................... 13 CHƯƠNG 2: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ GIÁM SÁT CỦA BAN KIỂM SOÁT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN........................................... 17 2.1. Thực trạng pháp luật về giám sát của Ban kiểm soát. ........................................ 17 2.1.1. Thực trạng pháp luật về đối tượng và nội dung giám sát của Ban kiểm soát. ........................................................................................................................ 17 2.1.2. Thực trạng pháp luật về quy trình, thủ tục thực hiện giám sát của Ban kiểm soát. ........................................................................................................................ 22 2.1.3. Một số vụ án điển hình liên quan đến thực tiễn thực hiện hoạt động giám sát của Ban kiểm soát tại ngân hàng thương mại cổ phần. .......................................... 24 2.2. Định hướng hoàn thiện pháp luật về giám sát của Ban kiểm soát. ................. 29 2.3. Nhóm giải pháp pháp lý hoàn thiện hoạt động giám sát của Ban kiểm soát. 30 2.3.1. Hoàn thiện pháp luật về địa vị pháp lý của Ban kiểm soát.......................... 30 2.3.2. Hoàn thiện pháp luật về đối tượng, nội dung, thủ tục giám sát của Ban kiểm soát. ........................................................................................................................ 33 2.3.3. Hoàn thiện pháp luật về quản lý Nhà nước đối với hoạt động giám sát ngân hàng thương mại qua Ban kiểm soát. ..................................................................... 38 KẾT LUẬN .................................................................................................................. 40
- LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài/Tính cấp thiết của Đề tài Trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay, Ngân hàng là một ngành quan trọng. Cụ thể, hoạt động kinh doanh ngân hàng là loại hình kinh doanh có nhiều rủi ro, dễ bị tổn thương khi có gian lận và sai sót. Việc bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại (NHTM) luôn được quan tâm đặc biệt. Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam hiện nay đang trở nên hết sức bức thiết. Trước yêu cầu đó, trong Luật các tổ chức tín dụng có quy định Ban kiểm soát được các cổ đông bầu ra với chức năng giám sát độc lập các hoạt động HĐQT, TGĐ, KTNB nhằm đảm bảo quyền lợi của các cổ đông theo quy định pháp luật. Trong thực tế hoạt động giám sát của Ban kiểm soát tại các NHTM vẫn còn nhiều bất cập, việc triển khai và vận dụng các quy định pháp lý, quản trị còn gặp nhiều khó khăn, việc đưa ra các quyết định giám sát độc lập còn gặp nhiều rào cản. Vì vậy, dưới những bất cập đang tồn tại trong hoạt động Ban kiểm soát tại các NHTM, nên học viên chọn nghiên cứu đề án “Hoàn thiện pháp luật về hoạt động giám sát của Ban kiểm soát qua thực tiễn tại Ngân hàng thương mại cổ phần”, các nhiệm vụ nghiên cứu sau: Một là, làm rõ một vài cơ sở lý luận về pháp luật hoạt động giám sát của BKS trong các NHTM, cũng như thực tiễn và hướng hoàn thiện pháp luật từ thực tiễn hoạt động giám sát của BKS trong các NHTM cũng như đưa ra các giải pháp nâng cao thực hiện pháp luật một cách hiệu quả. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Sau đây tóm tắt một số Đề tài có nội dung liên quan đến đề án đã được công bố: Trần Lương Đức (2019) “Quản trị công ty đại chúng(CTĐC) theo pháp luật Việt Nam hiện nay”, luận án tiến sĩ Luật học, chuyên ngành Luật kinh tế, Học viện Khoa học xã hội. 1
- 2 “Luận án là công trình nghiên cứu có tính hệ thống, tổng thể và sâu sắc lý luận về Quản trị công ty đại chúng. Luận án đã lý giải nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn, phân tích và đánh giá sâu sắc những vấn đề lý luận, cơ sở và hình thức của pháp luật về quản trị CTĐC, từ đó rút ra một số kết luận về nội dung pháp luật về quản trị công ty đại chúng ở Việt Nam hiện nay. Luận án đưa ra những nhận xét, đánh giá khách quan, xác thực đưa ra những nguyên nhân, kết quả cũng như hạn chế của pháp luật về quản trị CTĐC. Kết quả nghiên cứu của luận án nhất là những nghiên cứu lý luận, nghiên cứu luật thực định trong việc so sánh với luật nước ngoài, nghiên cứu thực tiễn áp dụng... sẽ góp phần đưa ra các kiến nghị nhằm đảm bảo cho việc áp dụng đúng và xây dựng các quy định pháp luật về công ty đại chúng phù hợp với các điều kiện kinh tế, xã hội của Việt Nam. Những quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về quản trị CTĐC được đề xuất trong luận án có thể là tài liệu tham khảo cho các nhà lập pháp, các cơ quan quản lý có thẩm quyền trong việc hoàn thiện pháp luật về quản trị công ty đại chúng tại Việt Nam. Luận án là tài liệu tham khảo cho việc học tập, nghiên cứu và giảng dạy pháp luật về quản trị công ty.” Phan Đăng Hải (2019), “Quản trị công ty niêm yết theo pháp luật Việt Nam hiện nay”, luận án tiến sĩ Luật học, chuyên ngành Luật kinh tế, Học viện Khoa học xã hội. “Luận án chứa đựng những nghiên cứu mang tính học thuật và quan điểm của tác giả luận án về vấn đề Quản trị công ty (QTCT) và Quản trị công ty cổ phần niêm yết (QTCTNY). Luận án nêu lên được những đặc tính của QTCTNY, phân tích được các chủ thể tham gia mối quan hệ QTCTNY. Luận án nêu ra các định nghĩa, nét nổi bật về pháp luật QTCTNY, so sánh với pháp luật kinh tế nói chung và pháp luật QTCT nói riêng, nội dung pháp luật cơ bản liên quan đến QTCTNY các vấn đề: bảo vệ quyền cổ đông, mô hình QTCTNY,
- 3 ngăn ngừa xung đột lợi ích, chế độ báo cáo và công bố thông tin, giám sát và xử lý vi phạm. Tác giả cũng nêu ra các yếu tố ảnh hưởng của pháp luật, xu hướng phát triển trên thế giới của QTCTNY. Luận án làm rõ những cơ sở thực tiễn trong việc thiết lập chính sách đối với hoạt động QTCTNY. Làm phong phú tư duy lập pháp Việt Nam trong việc ban hành quy định pháp luật điều chỉnh hoạt động QTCTNY trong tương lai ở Việt Nam. Các yêu cầu đặt ra trong việc hoàn thiện pháp luật, kiến nghị giải pháp hoàn thiện pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật QTCTNY.” Nguyễn Thị Lan Hương (2011), “Về hoạt động giám sát của Ban kiểm soát trong công ty cổ phần”, Luận văn Thạc sĩ, Khoa Luật Đại học quốc gia Hà Nội. “Luận văn nêu lên vấn đề thông qua các hành vi gian lận báo cáo tài chính của Công ty CP Bông Bạch Tuyết, và HĐQT Công ty chứng khoán Đại Nam lập báo cáo khống cho Ban kiểm soát (BKS), v.v… đã cho thấy tồn tại tình trạng "hình thức hóa" BKS. Các vụ việc vi phạm bị phát hiện không kịp thời làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của cổ đông và niềm tin của nhà đầu tư đối với Công ty cổ phần (CTCP)”. Đề bài báo khoa học nêu ra cần rà soát các qui định về tổ chức và hoạt động của BKS trong CTCP, tìm ra những nguyên nhân dẫn đến tình trạng hạn chế vai trò hoạt động giám sát của BKS, đưa ra một số kiến nghị về tăng cường vai trò giám sát của BKS trong CTCP.” Nguyễn Thị Hòa (2018), “Các mô hình giám sát tài chính phổ biến trên thế giới và liên hệ với Việt Nam”, Tạp chí ngân hàng, ngày 02/04/2018. “Bài báo khoa học đặt ra vấn đề: Hệ thống tài chính phát triển lành mạnh, bền vững, đảm bảo quyền lợi của nhà đầu tư và người gửi tiền là một trong các mục tiêu chính của các quốc gia. Để đạt được mục tiêu này, giám sát tài chính đóng một vai
- 4 trò hết sức quan trọng trong việc tạo môi trường phát triển an toàn, thuận lợi và lành mạnh cho các định chế tài chính nói riêng và toàn bộ hệ thống tài chính nói chung. Trên thực tế, không có mô hình tối ưu vì sự phù hợp trong lựa chọn mô hình của từng nước phụ thuộc vào sự phát triển của thị trường tài chính, thể chế chính trị và đặc trưng của nền kinh tế nước đó. Căn cứ vào nguồn lực hiện có và chi phí tối ưu thì việc lựa chọn mô hình nào cũng phải đảm bảo 3 mục tiêu tối thiểu một là sự ổn định, vận hành thông suốt, hai là sự lành mạnh, an toàn của các thể chế tài chính và ba là đạo đức kinh doanh thị trường tài chính bảo vệ người tham gia thị trường.” 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Pháp luật về hoạt động giám sát của Ban kiểm soát tại Ngân hàng thương mại cổ phần nghiên cứu tổ chức tín dụng được thành lập dưới mô hình là công ty cổ phần và Ban kiểm soát trong ngân hàng thương mại cổ phần là một bộ phận có liên quan đến các hoạt động quản trị nội bộ tại ngân hàng theo quy định pháp luật nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho các cổ đông. 3.2. Phạm vi nghiên cứu a) Phạm vi về nội dung Đề án sẽ tìm hiểu các quy định của pháp luật hiện tại và quy định nội bộ, thực tiễn thực hiện được, Luật các Tổ chức tín dụng số 2010 sửa đổi bổ sung, Luật các Tổ chức tín dụng 2024 và các văn bản hướng dẫn thi hành, Luật Ngân hàng nhà nước (NHNN) Việt Nam và các văn bản hướng dẫn thi hành, Thông tư 13/2018/TT- NHNN… về hoạt động giám sát của BKS tại NHTM cổ phần. b) Phạm vi về không gian Đề án nghiên cứu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động giám sát của Ban kiểm soát tại ngân hàng thương mại cổ phần trên toàn lãnh thổ Việt Nam. c) Phạm vi về thời gian:
- 5 Đề án nghiên cứu và sử dụng các tài liệu liệu trong giai đoạn từ năm 2010- 2024. 4. Mục tiêu nghiên cứu 4.1. Mục tiêu chung Nghiên cứu này sẽ đi sâu vào các vấn đề lý luận về Ban kiểm soát, hoạt động giám sát của Ban kiểm soát trong ngân hàng thương mại cổ phần. Đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật, làm rõ những hạn chế, bất cập trong quá trình thực thi, đồng thời chỉ ra nguyên nhân của những tồn tại này. Tìm và chỉ ra giải pháp để có thể hoàn thiện pháp luật về hoạt động giám sát của BKS trong ngân hàng thương mại cổ phần. 4.2. Mục tiêu cụ thể (Nhiệm vụ) Đề án nghiên cứu, làm rõ những cơ sở khoa học, cơ sở lý luận liên quan đến hoạt động giám sát của Ban kiểm soát tại ngân hàng thương mại cổ phần. Đánh giá các quy định, chỉ ra các hạn chế, vướng mắc bất cập của các quy định pháp luật hiện hành, thực tiễn áp dụng về hoạt động giám sát của BKS tại ngân hàng thương mại cổ phần. Xác định định hướng hoàn thiện chính sách pháp luật, làm cơ sở kiến nghị các giải pháp hoàn thiện pháp luật và các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi hoạt động giám sát của Ban kiểm soát. 5. Phương pháp nghiên cứu Đề án áp dụng phương pháp tiếp cận khác nhau bao gồm so sánh, phân tích và tổng hợp để đánh giá về cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ, thực tiễn áp dụng trong hoạt động giám sát của Ban kiểm soát tại ngân hàng thương mại cổ phần. Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phân tích một cách toàn diện và thống nhất tạo nên cái nhìn tổng quát từ đó nêu bật lên những mặt mạnh cần phát huy. Đánh giá được tình hình thực tiễn để rút ra được những khó khăn, vướng mắc cũng như chỉ ra
- 6 được nguyên nhân và đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật, giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về hoạt động giám sát của Ban kiểm soát tại ngân hàng thương mại cổ phần. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 6.1. Ý nghĩa khoa học Đề án phân tích các vấn đề về lý luận, thực tiễn về hoạt động giám sát của Ban kiểm soát tại Ngân hàng thương mại cổ phần. Một số vấn đề lý luận cơ bản đề án đã nghiên cứu như: Từ những quy định pháp lý hiện hành, cơ cấu tổ chức, quyền và nghĩa vụ của Ban kiểm soát của Ngân hàng thương mại cổ phần theo quy định pháp luật, tổng hợp thực tiễn áp dụng pháp luật, đánh giá những bất cập và hệ quả từ những quy định chưa phù hợp. Đề án đánh giá phân tích thực tiễn hoạt động giám sát giữa mối liên hệ BKS đối với Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, bộ phận Kiểm toán nội bộ. Từ những kết quả thực tiễn áp dụng hoạt động giám sát của BKS tại NHTM cổ phần, đề án kiến nghị các giải pháp nhằm thúc đầy hoạt động giám sát của Ban kiểm soát tại ngân hàng thương mại cổ phần. 6.2. Giá trị thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề án sẽ góp phần vào nâng cao hiệu quả công tác về hoạt động giám sát của Ban kiểm soát tại ngân hàng thương mại cổ phần. 7. Bố cục của đề án Ngoài phần Lời mở đầu, Mục lục, Danh mục Tài liệu tham khảo, Đề án được bố cục thành 02 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về Ban kiểm soát tại ngân hàng thương mại cổ phần.
- 7 Chương 2: Thực trạng pháp luật và hoàn thiện pháp luật về Giám sát của Ban kiểm soát tại ngân hàng thương mại cổ phần
- 8 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BAN KIỂM SOÁT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN 1.1. Sự cần thiết của Ban kiếm soát trong ngân hàng thương mại cổ phần Khoản 1 Điều 6 Luật các tổ chức tín dụng Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010, Luật số 17/2017/QH14 ngày 20 /11/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng 2010 (Luật các TCTD 2010 sửa đổi bổ sung) quy định hình thức tổ chức của NHTM “Đối với ngân hàng thương mại trong nước thì được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần.”1 và theo khoản 1 Điều 6 Luật các TCTD năm 2024 có hiệu lực 1/7/2024 cùng có quy định nội dung tương tự. Hội nhập kinh tế quốc tế, tự do hóa tài chính và xu hướng phát triển bền vững trên thế giới đã và đang đặt ra nhiều cơ hội cũng như thách thức cho các Ngân hàng thương mại Việt Nam. Trong bối cảnh đó buộc các ngân hàng thương mại phải nâng cao năng lực hoạt động, kiểm soát rủi ro. Tùy thuộc vào điều kiện thực tế và truyền thống quản trị, cơ chế pháp lý của từng quốc gia, các thiết chế quản lý rủi ro có vị trí, chức năng, nhiệm vụ khác nhau. Ở Việt Nam, theo luật DN, việc thiết lập BKS tùy thuộc vào lựa chọn của nhà đầu tư đối với mô hình CTCP. Tuy nhiên, BKS bắt buộc phải được thành lập khi CTCP có từ 11 cổ đông trở lên và các cổ đông là tổ chức sở hữu từ 50% trở lên tổng số cổ phần của công ty. Đối với Ngân hàng TMCP, BKS được pháp luật Việt Nam quy định tại Khoản 1 Điều 32 Luật các TCTD 2010 sửa đổi bổ sung về cơ cấu tổ chức quản lý của tổ chức tín dụng “Cơ cấu tổ chức quản lý của tổ chức tín dụng được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần bao gồm Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc).” Như vậy Ban kiểm soát trong NH TMCP là một bộ phận được thành lập bắt buộc theo quy định pháp luật Việt Nam. 1 Khoản 1, Điều 6, Luật các TCTD 2010 sửa đổi bổ sung ngày 12/12/2017
- 9 Đối với NH TMCP thì yêu cầu về quản trị càng được chú trọng đặc biệt, do đặc thù ngoài mục tiêu kinh doanh vì lợi nhuận thì hệ thống ngân hàng còn có trọng trách giữ ổn định hệ thống tài chính tiền tệ quốc gia. Do vậy, BKS trong TCTD là một cơ quan quản trị nội bộ với yêu cầu tiêu chuẩn hoạt động cao, phức tạp hơn do BSK của doanh nghiệp. BKS trong NH TMCP ở Việt Nam được thiết kế là một “Cơ quan tư pháp” riêng trong cơ cấu quản trị nội bộ của NH TMCP có nhiệm vụ chuyên trách giám sát và đánh giá HĐQT và những người quản lý điều hành nhân danh cổ đông như TGĐ, Ban tổng giám đốc vì lợi ích của cổ đông và của ngân hàng. Xuất phát từ lý do này, quy định pháp luật về BKS đề cập tới các nội dung như: Nhiệm vụ và quyền hạn của BKS, Cơ cấu tổ chức của BKS, Điều kiện, tiêu chuẩn của Trưởng BKS và các thành viên BKS. Ban kiểm soát là bộ phận giám sát nội bộ do luật quy định, nên với hoạt động của TCTD thì BKS sẽ là bộ phận phát hiện nhanh nhất, sớm nhất những rủi ro trong của TCTD. Để thực hiện mục tiêu bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho các cổ đông và phối hợp với NHNN trong việc thanh tra giám sát hoạt động của NH TMCP thì quy định hoạt động của BKS từ cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ, cơ chế hoạt động cần phải được xây dựng đảm bảo thực thi tính độc lập với hoạt động HĐQT và TGĐ. Nhằm đảm bảo nguồn lực cho BKS trong triển khai hoạt động giám sát, luật các TCTD tại khoản 1, Điều 41 có quy định “Tổ chức tín dụng phải thành lập kiểm toán nội bộ chuyên trách thuộc Ban kiểm soát thực hiện kiểm toán nội bộ tổ chức tín dụng”.2 Việc luật cần đưa ra các quy định, cơ chế nhằm yêu cầu nhà quản trị, quản lý của ngân hàng như HĐQT, TGĐ cần thiết phải nhận thức đầy đủ vai trò, chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát, kiểm toán nội bộ. Tạo điều kiện nguồn lực, môi trường làm việc cho BKS hoạt động, chú trọng và nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ phận này là rất cần thiết. 2 Khoản 1, Điều 44, Luật các TCTD 2010 sửa đổi bổ sung 12/12/2017
- 10 Trong thực tế, NHNN luôn quan tâm đặc biệt đến chất lượng hoạt động giám sát nôi bộ của Ban kiểm soát tại ngân hàng. Chiều ngày 11/8/2023, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) tổ chức Hội nghị trực tuyến về công tác kiểm soát, kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng (TCTD) dưới sự chủ trì của Thống đốc NHNN Nguyễn Thị Hồng. Thống đốc có chỉ đạo tăng cường giám sát, ngăn chặn các rủi ro có thể xảy ra, Thống đốc yêu cầu tăng cường hoạt động của Ban kiểm soát, nhất là hoạt động tự phát hiện, tự cảnh báo, kịp thời xử lý các hành vi vi phạm, hoạt động rủi ro tiềm ẩn của các TCTD. Hội nghị nhấn mạnh, Ban kiểm soát phải giám sát và kiểm soát chặt trong việc ban hành văn bản. Theo dõi và kiểm soát chặt chẽ TCTD trong việc thực hiện các quy định, chính sách, chỉ đạo của Nhà nước, của cơ quan quản lý trong hoạt động của TCTD, coi đây là việc làm thường xuyên, hàng ngày. Đặc biệt, Ban kiểm soát, kiểm toán nội bộ phải nhận thức đầy đủ vai trò và trách nhiệm của mình trong việc phát hiện rủi ro ở các lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro, chủ động đề xuất giải pháp với Hội đồng quản trị, Ban điều hành nếu phát hiện có vấn đề… 1.2. Quy định về tổ chức Ban kiểm soát trong ngân hàng thương mại cổ phần Theo luật các TCTD 2010 sửa đổi bổ sung, quy định BKS trong NH TMCP là một cơ quan quản trị nội bộ và hoạt động độc lập, các thành viên BKS do cổ đông bầu nhằm thực hiện giám sát độc lập hoạt động quản trị, điều hành của TCTD trong việc tuân thủ pháp luật, quy định nội bộ. Ban kiểm soát thực hiện kiểm toán nội bộ, kiểm soát, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật, quy định nội bộ, Điều lệ và nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị. Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng có ít nhất 03 thành viên, số lượng cụ thể do Điều lệ của tổ chức tín dụng quy định, trong đó phải có ít nhất một phần hai tổng số thành viên là thành viên chuyên trách, không đồng thời đảm nhiệm chức vụ, công việc khác tại tổ chức tín dụng hoặc doanh nghiệp khác.
- 11 Ban kiểm soát có bộ phận giúp việc là bộ phận kiểm toán nội bộ, được sử dụng các nguồn lực của tổ chức tín dụng, được thuê chuyên gia và tổ chức bên ngoài để thực hiện nhiệm vụ của mình. Ban kiểm soát thực hiện nhiệm vụ quyền hạn theo quy định tại Điều 45 Luật các TCTD 2010 sửa đổi bổ sung. Nhằm đảm bảo tính độc lập, minh bạch của BKS trong hoạt động quản trị ngân hàng tại khoản 2 Điều 34 có quy định những trường hợp không cùng đảm nhiệm chức vụ trong một tổ chức, hoặc công ty con mà có khả năng tác động, ảnh hưởng đến việc ra quyết định của BKS trong hoạt động giám sát. Luật các TCTD 2024 có hiệu lực vào 1/7/2024, với mục tiêu tiếp tục tăng cường kiểm soát rủi ro đảm bảo an toàn cho hệ thống ngân hàng đã sửa đổi, bổ sung các quy định phòng ngừa rủi ro, tăng cường hơn nữa việc tự kiểm tra, kiểm soát nội bộ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức tín dụng. Xây dựng công cụ để quản lý các tổ chức tín dụng, đặc biệt kiểm soát chặt chẽ nhân sự quản lý, điều hành của TCTD. Phát hiện sớm vi phạm và xử lý kịp thời trách nhiệm của các cá nhân quản trị, điều hành tổ chức tín dụng. Tăng cường phân cấp, phân quyền gắn với kiểm tra, giám sát, cụ thể hóa trách nhiệm cá nhân, bảo đảm công khai, minh bạch trong hoạt động ngân hàng. Theo định hướng của Đảng, Nhà nước, Quốc Hội đã thông qua Luật các TCTD 2024 yêu cầu tăng cường hơn nữa hoạt động giám sát nâng số lượng thành viên BKS tối thiểu từ 3 lên thành 5 thành viên. Đồng thời luật cũng không phân loại thành viên BKS bao gồm thành viên BKS chuyên trách và thành viên BKS không chuyên trách, mà quy định các yêu cầu, tiêu chuẩn đối với tất cả thành viên BKS của TCTD hoạt động như thành viên BKS chuyên trách. Cụ thể thành viên BKS của TCTD không được đồng thời là người quản lý, người điều hành của TCTD đó, TCTD khác, doanh nghiệp khác; nhân viên của TCTD đó hoặc công ty con của TCTD đó; nhân viên của doanh nghiệp mà thành viên HĐTV của TCTD là thành viên HĐQT, người điều hành hoặc là cổ đông lớn của doanh nghiệp đó. Đối với nội dung “Đương nhiên mất tư cách” của BKS Luật các TCTD 2010 sửa đổi bổ sung có quy định tại Điều 35, 36. Nội dung này đã được sửa đổi bổ sung
- 12 chi tiết, chặt chẽ hơn các quy định đương nhiên mất tư cách, miễn nhiệm, bãi nhiệm tại Điều 45, 46 tại Luật các TCTD 2024. Luật cũng có nêu rõ về trách nhiệm sau khi đương nhiên mất tư cách thì thành viên Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng vẫn phải chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trong thời gian đương nhiệm. Theo khoản 9 Điều 53 Luật các TCTD 2010 sửa đổi bổ sung quy định Quyền cổ đông thường “Được ứng cử, đề cử người vào Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng hoặc theo quy định của pháp luật nếu Điều lệ của tổ chức tín dụng không quy định. Danh sách ứng cử viên phải được gửi tới Hội đồng quản trị theo thời hạn do Hội đồng quản trị quy định.” khoản 10 Điều 61 luật các TCTD 2024 bổ sung thêm nội dung “Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 05% tổng số cổ phần phổ thông trở lên hoặc tỷ lệ khác thấp hơn theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng có quyền đề cử người vào Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát.” Đại hội đồng cổ đông tiến hành bầu thành viên BKS trong Ban kiểm soát. Trường hợp Điều lệ NH không quy định khác, việc biểu quyết bầu thành viên BKS phải thực hiện theo phương thức bầu dồn phiếu. Theo đó, mỗi cổ đông có tổng số phiếu biểu quyết tương ứng với tổng số cổ phần sở hữu nhân với số thành viên được bầu của Ban Kiểm soát, cổ đông có quyền dồn hết hoặc một phần tổng số phiếu bầu của mình cho một hoặc một số ứng cử viên. Với việc quy định quyền của của cổ đông nhóm cổ đông phổ thông có quyền đề cử ứng cử người vào BKS như trên thì thực trong thực tế quyền quyết định bầu các thành viên BKS lại thuộc về cổ đông lớn, nhóm cổ đông có quyền chi phối. Vì vậy việc đưa ra các quyết định, các kiến nghị độc lập trong hoạt động giám sát HĐQT, TGĐ là rất khó trong thực tế. Bên cạnh đó, theo luật các TCTD quy định BKS không chỉ mang tính giám sát mà thậm chí còn đi vào kiểm tra chi tiết, làm công việc thực thi, thẩm định. Trong khi đó, nếu theo mô hình, uỷ ban kiểm toán chỉ có vai trò định hướng và giám sát thông qua kiểm toán nội bộ. Các thành viên trong uỷ ban kiểm toán thường có vị trí cao, có rất nhiều năm kinh nghiệm và có bộ máy giúp việc. Ngược lại, số người trong
- 13 BKS có hạn, bao gồm cả những người ở vị trí rất cao đến vị trí trực tiếp vận hành với các nhiệm vụ lẫn lộn giữa định hướng chỉ đạo và kiểm tra chi tiết nên gặp nhiều bất cập. 1.3. Quy định về quyền, nghĩa vụ của Ban kiểm soát trong ngân hàng thương mại cổ phần Như những cơ sở lý luận về sự cần thiết của BKS trong NHTMCP như đã nhắc đến ở trên, BKS trong NHTMCP được thiết kế là một cơ quan quản trị nội bộ có nhiệm vụ giống như cơ quan tư pháp trong mô hình tam quyền phân lập nhằm giúp các cổ đông kiểm soát hoạt động quản trị và quản lý điều hành của NHTMCP. Quy định hoạt động của BKS phải đảm bảo độc lập với hoạt động HĐQT và Ban TGĐ nhằm phục vụ cho Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho các cổ đông và phối hợp với NHNN trong việc thanh tra giám sát hoạt động của NHTMCP. Từ thực tế triển khai, có thể thấy việc đảm bảo an toàn của TCTD là một vấn đề toàn diện cần sự tham gia của nhiều bên liên quan. Hoạt động kiểm soát, kiểm toán nội bộ của TCTD vô cùng quan trọng, hoạt động này chỉ được đánh giá là hiệu quả khi chủ động nhận diện được rủi ro đối với hoạt động của TCTD thay vì chỉ giám sát tính tuân thủ. Điều 45 Luật các TCTD 2010 sửa đổi bổ sung có quy định 10 nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát trong đó nổi bật nội dung tại mục số 1 “Giám sát việc tuân thủ các quy định của pháp luật và Điều lệ của tổ chức tín dụng trong việc quản trị, điều hành tổ chức tín dụng; chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu, thành viên góp vốn trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.”3 Đây là nội dung quan trọng và thách thức nhất cho BKS khi thực hiện nhiệm vụ, “Giám sát việc tuân thủ các quy định của phát luật” với một hệ thống lớn các văn bản quy định pháp luật, với đặc thù của ngành ngân hàng tính liên thông tác động qua lại nhiều ngành nghề lĩnh vực trong nền kinh tế thì đây là một thách thức rất lớn với 3 Điều 45, Luật các TCTD 2010 sửa đổi bổ sung ngày 12/12/2017

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề án tốt nghiệp Luật Kinh tế: Pháp luật về kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng – Thực trạng và giải pháp
56 p |
12 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Luật Kinh tế: Thực tiễn áp dụng pháp luật về kinh doanh bất động sản là nhà ở thương mại hình thành trong tương lai tại Thành phố Hồ Chí Minh
85 p |
19 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Luật kinh tế: Pháp luật Việt Nam về bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa
131 p |
14 |
4
-
Đề án tốt nghiệp Luật kinh tế: Pháp luật về giao kết hợp đồng lao động đối với người nước ngoài làm việc tại Việt Nam và thực tiễn thực hiện tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương
92 p |
16 |
4
-
Đề án tốt nghiệp Luật kinh tế: Pháp luật về tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất qua thực tiễn tại thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh
93 p |
12 |
4
-
Đề án tốt nghiệp Luật Kinh tế: Pháp luật về hoạt động ngân hàng số tại Việt Nam
52 p |
46 |
4
-
Đề án tốt nghiệp Luật Kinh tế: Hoàn thiện pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước từ thực tiễn Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ Công ích Quận 2
59 p |
19 |
3
-
Đề án tốt nghiệp Luật kinh tế: Pháp luật về hợp đồng vay thế chấp tài sản là BĐS qua thực tiễn thực hiện tại Ngân hàng TNHH MTV Public Việt Nam chi nhánh Phú Mỹ Hưng
65 p |
8 |
3
-
Đề án tốt nghiệp Luật Kinh tế: Pháp luật Việt Nam về bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch - Thực tiễn tại Thành phố Hồ Chí Minh
72 p |
8 |
3
-
Đề án tốt nghiệp Luật kinh tế: Thực tiễn áp dụng pháp luật về thẩm định giá khoản nợ xấu trong hoạt động xử lý nợ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kiên Long từ 2019 đến nay
88 p |
11 |
2
-
Đề án tốt nghiệp Luật Kinh tế: Bảo vệ quyền lợi của tổ chức tín dụng với tư cách là người thứ ba ngay tình trong tranh chấp tài sản bảo đảm theo pháp luật – thực trạng và giải pháp hoàn thiện
59 p |
13 |
2
-
Đề án tốt nghiệp Luật Kinh tế: Pháp luật Việt Nam về góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án du lịch - Thực tiễn tại tỉnh Lâm Đồng
86 p |
6 |
2
-
Đề án tốt nghiệp Luật Kinh tế: Thực tiễn xử lý khách hàng gian lận bảo hiểm tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Bảo hiểm Nhân thọ Chubb Việt Nam
80 p |
5 |
2
-
Đề án tốt nghiệp Luật kinh tế: Xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân theo pháp luật Việt Nam và thực tiễn tại Quận 5
70 p |
5 |
2
-
Đề án tốt nghiệp Luật kinh tế: Tổ chức quản lý doanh nghiệp Nhà nước theo pháp luật hiện hành - thực tiễn áp dụng tại Công ty TMN
117 p |
8 |
1
-
Đề án tốt nghiệp Luật Kinh tế: Pháp luật về Kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng – Thực trạng và giải pháp hoàn thiện
56 p |
14 |
1
-
Đề án Tốt nghiệp: Đổi mới hoạt động của Ủy ban nhân dân phường ở quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh đáp ứng yêu cầu quản trị quốc gia
85 p |
6 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
