intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh: Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luật đất đai năm 2013

Chia sẻ: Caphesuadathemhanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:96

78
lượt xem
23
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của khóa luận là nghiên cứu đặc điểm, nội dung cơ bản của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Hệ thống hóa cơ sở lý luận của các quy định pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luật đất đai năm 2013. Đánh giá thực trạng các quy định pháp luật trong vấn đề bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Chỉ ra mặt tích cực, hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế trong việc thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh: Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luật đất đai năm 2013

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ NGỌC QUỲNH PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT THEO LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Luật Kinh Doanh Hệ đào tạo: Chính quy Khóa học: QH-2013-L Hà Nội – 2017 1
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ NGỌC QUỲNH PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT THEO LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Luật Kinh Doanh Hệ đào tạo: Chính quy Khóa học: QH-2013-L Giảng viên hướng dẫn: TS. ĐẶNG THỊ BÍCH LIỄU Hà Nội – 2017 2
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin và số liệu tác giả sử dụng trong khóa luận là trung thực. Các luận điểm, dữ liệu được trích dẫn đầy đủ, nếu không là ý tưởng hoặc kết quả tổng hợp của chính bản thân tôi Hà Nội, ngày 05 tháng 05 năm 2017 TÁC GIẢ KHÓA LUẬN NGUYỄN THỊ NGỌC QUỲNH 3
  4. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1 Chương I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ............................................................................................................................... 7 1.1. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất…. .................................................................................................................... 7 1.1.1. Khái niệm về thu hồi đất ............................................................................. 7 1.1.2. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ..... 8 1.2. Khái niệm và đặc điểm của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất .................................................................................. 12 1.2.1. Khái niệm pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất……........................................................................................................... 12 1.2.2. Đặc điểm pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất…….. ............................................................................................................... 12 1.3. Nội dung cơ bản của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất................................................................................................. 13 1.3.1. Quy định về nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất……........................................................................................................... 13 1.3.2. Quy định về căn cứ để được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất……. ................................................................................................... 14 1.3.3. Quy định về đối tượng được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất............................................................................................................ 14 1.3.4. Quy định về hình thức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất……. ................................................................................................................ 15 1.3.5. Quy định về giá đất để tính bồi thường..................................................... 15 1.3.6. Quy định về trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất……. ................................................................................................... 16 1.3.7. Quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ......................................... 17 1.4. Mục đích, ý nghĩa của việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất................................................................................................. 17 1.4.1.Đối với người có đất bị thu hồi .................................................................. 17 1.4.2. Đối với phương diện kinh tế - xã hội ........................................................ 18 1.4.3. Đối với phương diện chính trị ................................................................... 19 1.5. Kinh nghiệm Quốc tế về thực hiện pháp luật bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất .................................................................... 19 1.5.1. Kinh nghiệm của Singapore ...................................................................... 19 1.5.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc ................................................................... 23 4
  5. 1.5.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong quá trình xây dựng và hoàn thiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. ............. 27 Chương II: THỰC TRẠNG CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT THEO LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 ................................................................ 29 2.1. Thực trạng các quy định pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luật đất đai năm 2013 ........................................ 28 2.1.1. Quy định về nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất……........................................................................................................... 29 2.1.2. Quy định về căn cứ để được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất,,,.…………………………………………………………………………….35 2.1.3. Quy định về đối tượng được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất…….. .................................................................................................. 38 2.1.4. Quy định về hình thức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất……... .............................................................................................................. 38 2.1.5. Quy định về giá đất để tính bồi thường..................................................... 55 2.1.6. Quy định về trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ………… ............................................................................................ 60 2.1.7. Quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ......................................... 65 2.2. Một số vấn đề trong thực tiễn thi hành pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất .............................................................. 68 Chương III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ............................................................................................................ 76 3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ........................................................................................ 77 3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ........................................................................................ 79 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 87 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 88 5
  6. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá; là tư liệu sản xuất đặc biệt gắn liền với cuộc sống của con người. Có thể nói con người không thể tồn tại nếu không có đất đai bởi mọi hoạt động đi lại, sống và làm việc đều gắn với đất. Hơn nữa, đất đai còn giữ vai trò rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội; là địa điểm phân bổ các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng. Ở Việt Nam, đất đai thuộc sở hữu toàn dân, trong đó Nhà nước là đại diện chủ sở hữu, thay mặt toàn thể nhân dân quản lý bằng những quy tắc xử sự chung nhằm quản lý đất đai hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm và bảo vệ môi trường sinh thái. Tuy nhiên với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội hiện nay cùng với sự bùng nổ về dân số đã tạo áp lực rất lớn cho vấn đề sử dụng và bảo vệ đất. Việt Nam đang trên đà đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước để đạt được mục tiêu đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp phát triển theo hướng hiện đại. Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, việc thu hồi đất để phục vụ cho lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng là một quá trình tất yếu. Trên cả nước, hàng nghìn dự án đã và đang được triển khai với kế hoạch dự kiến thu hồi hàng vạn héc ta đất, ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của hàng triệu cá nhân, hộ gia đình. Để bù đắp những thiệt thòi của người bị thu hồi đất , Nhà nước ta đã ban hành chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, từng bước hoàn thiện theo hướng tạo điều kiện ngày càng tốt hơn cho người có đất bị thu hồi ổn định đời sống và sản xuất. Thu hồi đất; bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất vẫn luôn là vấn đề hết sức nhạy cảm, thu hút sự quan tâm, chú ý của người dân. Bởi việc Nhà nước thu hồi đất trực tiếp phương hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất. Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất có vai trò quan trọng trong việc giải quyết hài hòa mối quan hệ về lợi ích 1
  7. kinh tế giữa Nhà nước, chủ đầu tư và người bị thu hồi đất. Thực tế cho thấy đây là công việc vô cùng khó khăn, phức tạp, phát sinh nhiều tranh chấp, khiếu kiện kéo dài và dễ trở thành những điểm nóng gây mất ổn định về chính trị - xã hội. Nhận thức được sâu sắc những khó khăn, thách thức trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách, văn bản pháp luật nhằm thực thi có hiệu quả công tác về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo hướng phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh thực tế của đất nước. Trong những năm qua chính sách pháp luật đất đai về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã không ngừng được hoàn thiện và đổi mới nhằm giải quyết những vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng. Đặc biệt với sự ra đời của Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực từ ngày 1/7/2014 pháp luật đất đai đã có những quy định mới tích cực khắc phục, giải quyết được phần nào những tồn tại, hạn chế phát sinh trong quá trình thi hành Luật đất đai năm 2003. Tuy nhiên sau nhiều năm triển khai, Luật đất đai năm 2013 vẫn còn bộc lộ những vướng mắc, thiếu sót cần được nghiên cứu để chỉ ra những nguyên nhân khách quan và chủ quan; đồng thời đề xuất những giải pháp tối ưu nhằm hoàn thiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Với những lý do trên, em lựa chọn đề tài “Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luật đất đai năm 2013” làm khóa luận tốt nghiệp đại học. 2. Tình hình nghiên cứu Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là một chế định quan trọng của pháp luật đất đai. Trong thời gian vừa qua đã có một số công trình, sách báo nghiên cứu về lĩnh vực pháp luật này dưới khía cạnh lí luận và thực tiễn; tiêu biểu là các công trình nghiên cứu của các tác giả: PGS.TS Doãn Hồng Nhung: Pháp luật về định giá đất trong bồi thường giải phóng mặt bằng ở Việt Nam, sách chuyên khảo năm 2013; PGS.TS Nguyễn Quang Tuyến: Vấn đề thu hồi đất và bồi thường khi thu hồi đất trong dự thảo luật đất đai sửa đổi, bổ sung, Tạp chí luật 2
  8. học, 2008; Nguyễn Kim Thoa: Lời giải hữu hiệu cho bài toán thu hồi đất nông nghiệp, Tạp chí Tài chính, 2010; TS Trần Quang Huy: Chính sách hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất, Tạp chí luật học, 2010; TS Hoàng Thị Nga: Pháp luật về thu hồi đất , bồi thường, giải phóng mặt bằng ở Việt Nam hiện nay: Thực trạng và giải pháp, Luận văn Thạc sĩ Luật học, 2011; TS Phạm Thu Thủy: Pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp ở Việt Nam, Luận văn Tiến sĩ Luật học, 2014; Nguyễn Thị Lan Hương: Bảo vệ quyền lợi người nông dân khi thu hồi đất, Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế, 2014… Các công trình nghiên cứu khoa học trên chủ yếu khai thác, phân tích các quy định của Luật đất đai năm 2003 và nghiên cứu thực trạng thực thi pháp luật trong lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở nước ta từ năm 2003 trở về trước. Trên cơ sở tiếp thu, kế thừa những tư tưởng khoa học và một số vấn đề mang tính lý thuyết của các công trình nghiên cứu đi trước, khóa luận đi sâu vào tìm hiểu một cách có hệ thống, toàn diện về pháp luật bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên các phương diện cơ sở lý luận, các quy định của pháp luật và thực tiễn thi hành theo Luật đất đai năm 2013. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu nhằm đạt được mục đích và nhiệm vụ cơ bản sau đây: - Nghiên cứu đặc điểm, nội dung cơ bản của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất - Hệ thống hóa cơ sở lý luận của các quy định pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luật đất đai năm 2013. - Đánh giá thực trạng các quy định pháp luật trong vấn đề bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Chỉ ra mặt tích cực, hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế trong việc thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. - Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và nâng cao hiệu quả công tác thực thi pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. 3
  9. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đây là một đề tài nghiên cứu khá rộng và phức tạp. Tuy nhiên trong phạm vi của khóa luận tốt nghiệp đại học, khóa luận giới hạn đối tượng và phạm vi nghiên cứu cụ thể như sau: Nghiên cứu các quy định pháp luật hiện hành về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luật đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành dựa trên cơ sở so sánh với Luật đất đai 2003. Nghiên cứu thực trạng việc thực hiện các quy định pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại một số tỉnh, thành phố. 5. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu đề tài này, tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây: Phương pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lê Nin; tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng về xây dựng Nhà nước pháp quyền trong nền kinh tế thị trường. Bên cạnh đó khóa luận còn sử dụng những phương pháp cụ thể sau: Phương pháp luận giải, phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết, phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm v.v…được sử dụng tại Chương I khi nghiên cứu về một sô vấn đề lý luận cơ bản của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất theo Luật đất đai năm 2013 để giúp cho nội dung khóa luận cụ thể, mang một sắc thái riêng biệt. Phương pháp đánh giá, phương pháp tra cứu tài liệu, phương pháp so sánh luật học, phương pháp đối chiếu các quy phạm pháp luật v.v… được sử dụng tại Chương II khi nghiên cứu về thực trạng các quy định pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất theo Luật đất đai năm 2013. Phương pháp bình luận, phương pháp tổng hợp, phương pháp quy nạp v.v… được sử dụng tại Chương III khi nghiên cứu về phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất 4
  10. 6. Ý nghĩa khoa học của khóa luận Khóa luận đã thành công trong việc nghiên cứu những đặc điểm và nội dung cơ bản của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; đồng thời hệ thống hóa cơ sở lý luận của các quy định pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo luật đất đai năm 2013 Qua kết quả nghiên cứu, phân tích, đánh giá các quy định pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo luật đất đai năm 2013, khóa luận đã nêu rõ mặt tích cực, hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế trong việc thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất hiện nay. Từ đó, tác giả định hướng, kiến nghị tiếp tục sửa đổi, bổ sung các quy định sao cho hợp lý, tránh gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của người dân bị thu hồi đất. Các đề xuất, định hướng trong công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư trong đề tài này là nguồn tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai trong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người dân, đảm bảo cho mục tiêu phát triển bền vững trên cả nước. 7. Bố cục khóa luận Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo khóa luận được kết cấu như sau: Chương I : Một sô vấn đề lý luận cơ bản của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất theo Luật đất đai năm 2013. Chương II: Thực trạng các quy định pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất theo Luật đất đai năm 2013. Chương III: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. Mặc dù hết sức cố gắng nhưng do hạn chế của bản thân, thời gian và nguồn tài liệu tham khảo nên khoá luận không tránh khỏi những thiếu sót, nhược điểm. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Giảng viên hướng dẫn cũng 5
  11. như những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn giúp khoá luận ngày càng hoàn thiện hơn! 6
  12. Chương I : MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT 1.1. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất 1.1.1. Khái niệm về thu hồi đất Trước hết, để nghiên cứu về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất chúng ta cần phải làm rõ khái niệm về thu hồi đất. Hiểu một cách thuần túy thì thu hồi đất là việc Nhà nước sẽ tước đi quyền sử dụng của các chủ sử dụng đất; qua đó thiết lập một quan hệ sử dụng đất mới phù hợp với lợi ích Nhà nước và xã hội. Khoản 5 Điều 4 Luật Đất đai năm 2003 quy định: “Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý theo quy định của Luật này.”. Cách định nghĩa này dễ dẫn đến nhầm lẫn rằng người sử dụng đất được thu hồi chỉ là tổ chức, UBND xã, phường, thị trấn; trong khi đó còn có chủ thể khác là hộ gia đình, cá nhân lại không được đề cập đến. Điều 11 khoản 3, Luật đất đai năm 2013 đã bù đắp thiếu sót so với Luật Đất đai năm 2003 như sau: ”Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai”. Hay nói cách khác, thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất đã giao cho các chủ thể sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai. * Từ khái niệm trên có thể rút ra một vài đặc điểm của thu hồi đất: Thứ nhất, thu hồi đất là một hành vi pháp lý làm chấm dứt quan hệ pháp luật đất đai được thực hiện bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Đây là sự thực thi một trong những nội dung của quyền lực của Nhà nước về đất đai Thứ hai, thu hồi đất được thực hiện bởi một quyết định hành chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, mang tính mệnh lệnh, bắt buộc giữa một bên là 7
  13. người sử dụng đất với một bên là Nhà nước ; hai chủ thể này không bình đẳng về mặt pháp lý Thứ ba, việc thu hồi đất phải xuất phát từ nhu cầu Nhà nước và Xã hội hoặc là các chế tài để xử lý vi phạm pháp luật đất đai, cụ thể: Việc thu hồi đất được chia thành 04 nhóm: + Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng an ninh. + Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, cộng đồng. + Thu hồi đất do vi phạm pháp luật + Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người Tuy nhiên, khóa luận sẽ chỉ tập trung vào nghiên cứu về thu hồi đất do nhu cầu của Nhà nước vào mục đích quốc phòng, an ninh, pháp triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; ngoài ra còn có trường hợp đặc biệt thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người. 1.1.2. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất * Khái niệm về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất Trong đời sống thường ngày, “bồi thường” là thuật ngữ được sử dụng trong trường hợp một người có hành vi gây thiệt hại cho người khác và họ phải có trách nhiệm bồi thường cho người bị thiệt hại do hành vi của mình gây ra. Theo từ điển tiếng Việt thông dụng: “Bồi thường” là “Đền bù những tổn hại đã gây ra”[31] Trong lĩnh vực pháp luật, trách nhiệm bồi thường được đặt ra khi một chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại cho chủ thể khác trong xã hội. Trong lĩnh vực pháp luật đất đai, thuật ngữ bồi thường (hay đền bù) khi Nhà nước thu hồi đất được đặt ra từ rất sớm. Nghị định số 151/TTg ngày 14/01/1959 của Hội đồng Chính phủ quy định Thể lệ tạm thời về trưng dụng ruộng đất, tại Chương II đã đề cập việc “Bồi thường cho người có ruộng đất bị trưng dụng”. Tiếp đến Thông tư số 1792/TTg ngày 11/01/1970 của Thủ tướng Chính phủ về quy định một số điểm tạm thời về bồi thường nhà cửa, đất đai, cây cối lâu niên, 8
  14. các hoa mầu cho nhân dân ở những vùng xây dựng kinh tế mở rộng thành phố cũng đề cập vấn đề bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Đặc biệt, sau khi Luật đất đai năm 1987 ra đời, Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành Quyết định số 186/HĐBT ngày 31/5/1990 quy định về đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi chuyển sang sử dụng vào mục đích khác, thuật ngữ “bồi thường” được thay thế bằng thuật ngữ “đền bù”. Thuật ngữ này tiếp tục được sử dụng trong Luật đất đai năm 1993, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai năm 1998 và các Nghị định hướng dẫn thi hành như: Nghị định của Chính phủ số 90- CP ngày 17/8/1994 và nghị định Chính phủ số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/04/1998 đều ban hành quy định về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng,….Tuy nhiên, khi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai năm 2001 được Quốc hội ban hành, thuật ngữ “bồi thường” được sử dụng trở lại và tiếp tục xuất hiện trong Luật đất đai năm 2003 và gần nhất là Luật đất đai năm 2013. [12] Theo Khoản 12 Điều 3 Luật đất đai năm 2013: “Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất.”. Như vậy, khi Nhà nước thu hồi đất, Nhà nước có nghĩa vụ bồi thường cho người sử dụng đất hợp pháp bị thu hồi đất những giá trị, thiệt hại về đất và tài sản trên đất theo quy định của pháp luật đất đai. Từ đó, ta có thể hiểu một cách cơ bản về khái niệm “bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất” như sau: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất sử dụng vào mục đích quốc phòng an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế phải bù đắp những tổn hại về đất và tài sản trên đất do hành vi thu hồi đất gây ra cho người sử dụng đất hợp pháp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật đất đai. [14]  Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất có một số đặc trưng cơ bản sau đây: - Bồi thường là trách nhiệm của Nhà nước nhằm bù đắp tổn hại về quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất do hành vi thu hồi đất của Nhà nước gây ra. 9
  15. - Bồi thường là hậu quả pháp lý trực tiếp do hành vi thu hồi đất gây ra; chỉ phát sinh sau khi có quyết định hành chính về thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền - Căn cứ để xác định bồi thường là diện tích đất thực tế bị thu hồi; thiệt hại thực tế về tài sản, cây cối, hoa màu trên đất và căn cứ vào khung giá do Nhà nước quy định tại thời điểm thu hồi đất. * Khái niệm về Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng: “Hỗ trợ: giúp thêm, góp thêm vào” [31]. Hoạt động này gồm hai hình thức: hỗ trợ về vật chất (tiền và hiện vật) và hỗ trợ về tình thần (động viên, an ủi) Thuật ngữ này cũng được sử dụng trong pháp luật nói chúng và pháp luật đất đai nói riêng. Theo khoản 14 Điều 3 Luật đất đai năm 2013: “ Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển.”. Hỗ trợ được xem như là một chính sách trợ cấp ngoài bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Tùy từng trường hợp, điều kiện và cơ chế chính sách của từng địa phương mà có những chính sách hỗ trợ khác nhau đối với người dân có đất bị thu hồi. Cụ thể, tại khoản 2 Điều 83 Luật Đất đai năm 2013 có quy định các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất : “ Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm: a) Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất; b) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở; c) Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở; d) Hỗ trợ khác.” 10
  16. * Khái niệm về tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng thì tái định cư được hiểu là đến một nơi nhất định để sinh sống lần thứ hai (lại một lần nữa) [31]. Theo thuật ngữ pháp lý, tái định cư là trường hợp các cá nhân, hộ gia đình đang cư trú, làm ăn sinh sống ở một nơi, lại chuyển đến cư trú, làm ăn sinh sống nơi khác. Trong pháp luật đất đai, thuật ngữ tái định cư đã được đề cập đến nhưng lại chưa có quy định nào giải thích cụ thể nội hàm của khái niệm này. Khoản 3 Điều 42 Luật đất đai năm 2003 chỉ quy định: “Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập và thực hiện các dự án tái định cư trước khi thu hồi đất để bồi thường bằng nhà ở, đất ở cho người bị thu hồi đất ở mà phải di chuyển chỗ ở. Khu tái định được quy hoạch chung cho nhiều dự án trên cùng một địa bàn và phải có điều kiện phát triển bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ”. Từ quy định trên chúng ta có thể đưa ra khái niệm về tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở như sau: TĐC là việc hộ gia đình, những người dân đang cư trú, làm ăn sinh sống trên đất ở thuộc quyền sử dụng của mình phải chuyển đến cư trú, làm ăn sinh sống nơi khác do Nhà nước thu hồi đất ở để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế. Việc cá nhân, hộ gia đình phải rời nơi ở cũ của mình chuyển đến nơi ở mới không phải do ý muốn của họ mà do Nhà nước thu hồi quyền sử dụng đất ở của họ để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế. Do vậy, việc giải quyết tái định cư cho các cá nhân, hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất là trách nhiệm của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm giúp người bị thu hồi đất nhanh chóng ổn định đời sống, duy trì và phát triển sản xuất. Trường hợp không có khu tái định cư thì người bị thu hồi đất được bồi thường bằng đất ở, nhà ở hoặc bằng tiền để tự lo chỗ ở mới và được ưu tiên mua hoặc thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước. 11
  17. 1.2. Khái niệm và đặc điểm của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất 1.2.1. Khái niệm pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Pháp luật là một phương thức hiệu quả để thực hiện chức năng quản lý của Nhà nước. Bất cứ một lĩnh vực, một quan hệ xã hội nào phát sinh trong đời sống xã hội cũng cần đến sự điều chỉnh của pháp luật để hướng đến một trật tự chung, hài hòa giữa lợi ích của Nhà nước và các bên tham gia quan hệ. Trong lĩnh vực đất đai, pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là một chế định vô cùng quan trọng. Điều đó thể hiện ở chỗ Nhà nước đã ban hành hàng loạt các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong quá trình thu hồi đất. Chúng ta có thể hiểu khái niệm pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất như sau:“Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là tổng hợp các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất nhằm giải quyết hài hòa lợi ích của Nhà nước, lợi ích của chủ đầu tư và của người bị thu hồi đất” 1.2.2. Đặc điểm pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Thứ nhất, pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất xuất phát từ hình thức sở hữu toàn dân về đất đai. Nhà nước với tư cách là đại diện chủ sở hữu đối với đất đai nên có quyền phân bổ và điều chỉnh đất đai vì mục đích pháp triển kinh tế, xã hội. Vì vậy, Nhà nước có quyền thu hồi đất của người này để chuyển giao cho người khác. Hơn nữa, để tránh lạm dụng, tùy tiện trong việc thu hồi và bồi thường nên pháp luật phải quy định rõ ràng, chặt chẽ về căn cứ thu hồi đất, nguyên tắc, điều kiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, trình tự thủ tục, chế tài xử lý hành vi vi pham.v.v.. Thứ hai, cơ sở để bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất không chỉ dựa trên những thiệt hại vật chất thực tế mà người bị thu hồi đất phải 12
  18. gánh chịu mà còn tình đến tổn hại phi thực tế ở thời điểm thu hồi và trong tương lai mà họ phải đối mặt, đặc biệt là với người nông dân mất đất vì đất chính là tư liệu sản xuất của họ. Thứ ba, pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phải giải quyết hài hòa mâu thuẫn giữa lợi ích “công” của Nhà nước và lợi ích “tư” của người sử dụng đất. Nhà nước cần chú trọng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị thu hồi đất do quyền sử dụng đất cũng là một loại quyền về tài sản được pháp luật bảo hộ và tôn trọng [14] Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất mà phù hợp với thực tiễn, công bằng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người dân thì sẽ được người dân ủng hộ, nhờ đó việc thu hồi đất nhanh chóng. Ngược lại nếu pháp luật không thực tế, có nhiều khiếm khuyết, hạn chế sẽ không được người dân đồng thuận dẫn đến khiếu kiện, khiếu nại kéo dài gây mất ổn định chính trị - xã hội. 1.3. Nội dung cơ bản của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Như đã phân tích ở trên, pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Những quy phạm phát luật đó bao gồm các nội dung cơ bản như sau: 1.3.1. Các nguyên tắc về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là tư tưởng chủ đạo xuyên suốt toàn bộ những quy phạm pháp luật liên quan đến bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; tạo cơ sở, nền tảng cho việc thực hiện và áp dụng các quy định đó vào thực tiễn cuộc sống. Việc quy định các nguyên tắc về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình bồi thường, hỗ trợ, tái định 13
  19. cư khi Nhà nước thu hồi đất và đảm bảo sự hài hòa giữa lợi ích của người sử dụng đất, lợi ích của nhà đầu tư và lợi ích của Nhà nước. Nhìn chung, việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất dựa trên một số nguyên tắc cơ bản như: người bị thu hồi đất có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thì được bồi thường, hỗ trợ; việc bồi thường phải đảm bảo đầy đủ các thiệt hại thực tế; việc bồi thường phải theo giá thị trường; việc bồi thường, hỗ trợ phải phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật. 1.3.2. Các căn cứ để được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Căn cứ để được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là các yếu tố mà người sử dụng đất cần phải có để có thể được nhận bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật. Việc quy định về các điều kiện được hưởng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất nhằm thu hẹp phạm vi đối tượng được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; đảm bảo cho việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện công bằng, hiệu quả và phù hợp với thực tiễn cuộc sống. Pháp luật cần quy định rõ những trường hợp nào được hưởng bồi thường, những trường hợp nào không được hưởng bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất; cũng như cần phải xem xét về tình trạng pháp lý của đất bị thu hồi, loại đất và mục đích sử dụng của mảnh đất đó. Qua đó vừa thể hiện sự nghiêm minh của pháp luật vừa bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, đảm bảo sự công bằng và bình đẳng giữa các chủ thể trong quá trình thu hồi đất. Quy định về điều kiện được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi là không thể thiếu khi xem xét, tiến hành bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. 1.3.3. Đối tượng được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất Đối tượng được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất là nhóm chủ thể bao gồm những người sử dụng đất hợp pháp có đủ các điều kiện để được hưởng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật. Việc quy định về đối tượng được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất giúp cho việc thực thi pháp luật được cụ thể, chính xác; các 14
  20. cơ quan, tổ chức có thẩm quyền áp dụng chính sách đúng đối tượng. Thông qua quy định về đối tượng được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, người bị thu hồi đất có thể biết mình có thuộc trường hợp được hưởng chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hay không; từ đó họ có thể bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của bản thân trong quá trình thu hồi đất, giải phóng mặt bằng. 1.3.4. Hình thức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Về hình thức bồi thường, có hai hình thức bồi thường: bồi thường về đất và bồi thường về tài sản gắn liền trên đất. Thứ nhất, trong trường hợp được bồi thường về đất, người bị thu hồi có thể được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng với đất bị thu hồi hoặc yêu cầu được bồi thường bằng tiền tương ứng với giá trị quyền sử dụng đất bị thu hồi. Trong trường hợp thu hồi đất ở, người bị thu hồi đất còn có thể nhận bồi thường bằng nhà ở. Ngoài ra, trong trường hợp người bị thu hồi đất không thuộc đối tượng được bồi thường về đất thì tùy từng trường hợp có thể được xem xét bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất. Thứ hai, người bị thu hồi đất còn được bồi thường thiệt hại về tài sản gắn liền trên đất với phương thức bồi thường chính là bồi thường bằng tiền. Về hình thức hỗ trợ, bao gồm: hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất; hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm cho người bị thu hồi đất trong độ tuổi lao động. Về hình thức tái định cư, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền lập và thực hiện các dự án tái định cư trước khi thu hồi đất để bồi thường cho người bị thu hồi đất ở mà phải di chuyển chỗ ở. Trường hợp không có khu tái định cư thì người bị thu hồi đất được bồi thường bằng đất ở, nhà ở hoặc bằng tiền để tự lo chỗ ở mới. Những quy định về hình thức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là cơ sở pháp lý quan trọng giúp các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có thể áp dụng pháp luật một cách nhanh chóng, hiệu quả cũng như giúp người dân nắm rõ các quyền lợi mà mình được hưởng trong quá trình thu hồi đất, giải phóng mặt bằng. Qua đó, chúng ta có thể giải quyết hài hòa lợi ích của các chủ thể trong quan hệ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. 1.3.5. Giá đất để tính bồi thường 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1