intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hóa trị ung thư cổ tử cung tái phát, di căn với phác đồ Platinum-Paclitaxel

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này đánh giá độc tính, đáp ứng, và hiệu quả của phác đồ Carboplatin + Paclitaxel trong điều trị ung thư cổ tử cung tái phát, di căn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu 118 bệnh nhân ung thư cổ tử cung tái phát, di căn được điều trị bằng phác đồ Carboplatin + Paclitaxel tại Bệnh viện Ung Bướu TP. Hồ Chí Minh từ 01/01/2015 đến 30/06/2016. Đánh giá độc tính, đáp ứng, và hiệu quả sống còn toàn bộ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hóa trị ung thư cổ tử cung tái phát, di căn với phác đồ Platinum-Paclitaxel

  1. NHI - PHỤ KHOA - NIỆU HÓA TRỊ UNG THƯ CỔ TỬ CUNG TÁI PHÁT, DI CĂN VỚI PHÁC ĐỒ PLATINUM - PACLITAXEL TRẦN ĐẶNG NGỌC LINH1, VŨ HẢI HẰNG2, VÕ ĐĂNG HÙNG3 TÓM TẮT Mở đầu: Tính chung khoảng 50% các ca ung thư cổ tử cung sẽ tái phát di căn sau điều trị ban đầu và là nguyên nhân chính gây tử vong. Điều trị ung thư cổ tử cung tái phát, di căn chủ yếu là hóa trị với phác đồ Platinum - Paclitaxel là điều trị tiêu chuẩn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu 118 bệnh nhân ung thư cổ tử cung tái phát, di căn được điều trị bằng phác đồ Carboplatin + Paclitaxel tại Bệnh viện Ung Bướu TP. Hồ Chí Minh từ 01/01/2015 đến 30/06/2016. Đánh giá độc tính, đáp ứng, và hiệu quả sống còn toàn bộ. Kết quả: Tuổi trung bình là 51,6 tuổi. Giai đoạn ban đầu: IIB - III (72,9%). Carcinôm tế bào gai 64,4%. Tỉ lệ di căn xa 47,4%, tỉ lệ tái phát tại chỗ tại vùng 40,7%. Phác đồ có độc tính thấp, chủ yếu lên hệ tạo huyết. Tỉ lệ đáp ứng chung của phác đồ là 39,0%. Trung vị thời gian sống còn toàn bộ là 9,2 ± 0,8 tháng. Tỉ lệ sống còn toàn bộ 1 năm là 33,9%. Kết luận: Phác đồ Carboplatin + Paclitaxel ít độc tính, đáp ứng thấp và hiệu quả kém trong hóa trị ung thư cổ tử cung tái phát, di căn. Từ khóa: Ung thư cổ tử cung tái phát, di căn, hóa trị. ABSTRACT Chemotherapy with Platinum - Paclitaxel regimen in treatment of recurrent, metastatic cervical cancer Introduction: Chemotherapy is the mainstay of treatment of recurrent or metastatic cervical cancer. Platinum plus Paclitaxel is standard chemotherapy regimen. Materials and methods: We reviewed 118 recurrent or metastatic cervical cancer patients treated with carboplatin plus paclitaxel at HCM City Oncology Hospital from 01/01/2015 to 30/06/2016 to evaluate toxicity, response, and efficacy of chemotherapy regimen. Result: The average age was 51.6 years old. The most common initial stage was IIB - III (72,9%). Squamous cell carcinoma was 64.4%. The distant metastasis rate was 47.4% and the local recurrence rate was 40.7%. The regimen has low toxicity, mainly on hematopoietic system. The overall response rate was 39.0%. The median overall survival time was 9.2 ± 0.8 months. 1 year overall survival rate was 33.9%. Conclusion: Carboplatin + Paclitaxel regimen has low toxicity, low response rate and poor efficacy in chemotherapy for recurrent, metastatic cervical cancer. Key word: Chemotherapy, recurrent, metastatic cervical cancer. ĐẶT VẤN ĐỀ suất có giảm nhưng mỗi năm cũng có đến trên 4000 ca mới mắv và khoảng 2400 ca tử vong do ung thư Ung thư cổ tử cung là ung thư thường gặp ở cổ tử cung[1,3,7]. phụ nữ tính chung trên toàn cầu cũng như tại Việt Nam. Ước tính mỗi năm trên toàn câu có trên Trên 50% bệnh nhân ung thư cổ tử cung sẽ tử 500.000 ca mới mắc và trên 200.000 ca tử vong. vong do bệnh tái phát di căn. Tỉ lệ tái phát ước tính Tại Việt Nam, số liệu ghi nhận gần đây cho thấy tần từ 10% - 15% giai đoạn IB1, 20% - 30% giai đoạn IIB 1 TS.BS. Trưởng Khoa Xạ 2 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM Trưởng Bộ môn Ung thư - Đại học Y Dược TP. HCM 2 ThS.BS. Bệnh viện Đa khoa Bình Dương 3 BS. Bệnh viện Vinmec Central Park TP. HCM 72 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  2. NHI - PHỤ KHOA - NIỆU và 30% - 50% giai đoạn IIIB. Điều trị các trường hợp Nếu không còn chỉ định điều trị bằng các tái phát, di căn chủ yếu là hóa trị[6,15]. phương tiện tại chỗ tại vùng do tình trạng bệnh lý hay nguy cơ biến chứng. Bệnh nhân sẽ được chọn Hóa trị ung thư cổ tử cung tái phát, di căn chủ hóa trị và tư vấn các phác đồ phù hợp. Nghiên cứu yếu là dựa trên Cisplatin. Phác đồ hóa trị kết hợp chọn các bệnh nhân đồng ý và được điều trị bằng Cisplatin + Paclitaxel được xem là phác đồ tiêu phác đồ Carbolatin + Paclitaxel như sau: chuẩn trong điều trị ung thư cổ tử cung tái phát, di căn với tỉ lệ đáp ứng 36%, trung vị thời gian sống Carboplatin AUC 5mg/ml/phút IV trong 1 giờ còn khoảng 12 tháng[8,12]. Phác đồ Carboplatin + ngày 1. Paclitaxel 175mg/m2 IV trong 3 giờ ngày 1. Paclitaxel đã được chứng minh có hiệu quả tương Lặp lại chu kỳ mỗi 3 tuần cho đến khi bệnh tiến triển tự như phác đồ Cisplatin + Paclitaxel để điều trị ung hoặc độc tính không thể chấp nhận được hoặc tối đa thư cổ tử cung tái phát, di căn[10]. 6 chu kỳ. Tại bệnh viện Ung Bướu TP. Hồ Chí Minh mỗi Tiêu chuẩn đánh giá năm có hơn 1000 ca ung thư cổ tử cung mới được Đánh giá độc tính theo tiêu chuẩn NCI - CTCAE chẩn đoán và điều trị, số tái phát, di căn khoảng v3.0[14]. 400 - 500 ca. Phác đồ điều trị chính trong giai đoạn tái phát, di căn là Platinum + Paclitaxel[2]. Đánh giá đáp ứng sau 3 đợt, 6 đợt điều trị theo tiêu chuẩn RECIST[16]. Đề tài này đánh giá độc tính, đáp ứng, và hiệu quả của phác đồ Carboplatin + Paclitaxel trong điều Đánh giá sống còn bằng trung vị thời gian sống trị ung thư cổ tử cung tái phát, di căn. còn toàn bộ và tỉ lệ sống còn toàn bộ sau 1 năm. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phân tích và xử lý số liệu Đối tượng Xử lý số liệu bằng phần mềm thống kê SPSS 16.0. Sử dụng phép kiểm χ2 để kiểm định ý nghĩa Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán xác định ung thống kê khi so sánh các tỷ lệ. Trong trường hợp giá thư cổ tử cung tái phát, di căn được điều trị theo trị lý thuyết nhỏ thì dùng phép kiểm χ2 với hiệu chỉnh phác đồ carboplatin + paclitaxel tại khoa Nội 1 bệnh Fisher. Đánh giá sống còn bằng phương pháp viện Ung Bướu TP. HCM từ 01/01/2015 đến Kaplan Meier. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến 30/06/2016. Tổng cộng có 118 ca. tiên lượng bằng phép kiểm Log-rank với p ≤ 0,05 Phương pháp nghiên cứu được xem là khác biệt có ý nghĩa thống kê. Hồi cứu mô tả loạt ca. Thông tin được ghi nhận qua hồ sơ, thư, điện thoại liên lạc. Thời điểm kết thúc nghiên cứu Quy trình thực hiện 30/06/2017. Chẩn đoán tái phát, di căn KẾT QUẢ Bệnh nhân đã được chẩn đoán xác định ung thư cổ tử cung xâm lấn với giải phẫu bệnh là Đặc điểm nhóm bệnh nhân carcinôm tế bào gai, carcinôm tuyến hay carcinôm Tổng cộng 118 bệnh nhân gai tuyến và được điều trị triệt để trước đó. Tuổi trung bình 51,6 ± 8,3 tuổi (30 - 79 tuổi). Bệnh tái phát, di căn được xác định qua khám Loại giải phẫu bệnh: carcinôm tế bào gai 76 ca lâm sàng, sinh thiết để có giải phẫu bệnh trong (64,4%), carcinôm tuyến 41 ca (34,7%) và carcinôm trường hợp tái phát tại chỗ. Các trường hợp di căn ở gai tuyến 1 (0,9%). vị trí với tới được để làm giải phẫu bệnh thì có thể xác định bằng sinh thiết một phần hay FNA (mô mềm, hạch trên đòn, hạch bẹn). Các vị trí không lấy được giải phẫu bệnh thì dựa vào chẩn đoán hình ảnh và diễn tiến lâm sàng: hạch cạnh động mạch chủ bụng, hạch trung thất, phổi, gan. Điều trị tái phát, di căn Tất cả các trường hợp đều được hội chẩn và thông qua điều trị với ưu tiên là các phương tiện tại chỗ, tại vùng như phẫu trị và/ hoặc xạ trị có hay không kèm hóa trị đồng thời. TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 73
  3. NHI - PHỤ KHOA - NIỆU Giai đoạn ban đầu Bảng 2. Độc tính của phác đồ Độ 1 + 2 Độ 3 + 4 Độc tính Chung (%) (%) (%) Độc tính lên hệ tạo huyết Giảm bạch cầu 17 3,4 20,4 Giảm bạch cầu hạt 37,3 7,6 44,9 Giảm Hemoglobin 54,2 23,8 78,0 Giảm tiểu cầu 6,8 2,6 9,4 Độc tính gan thận Tăng AST 2,6 0,9 3,5 Tăng ALT 4,2 0,9 5,1 Tăng creatinine 3,4 0,9 4,3 Biểu đồ 1. Giai đoạn bệnh nhân trước điều trị Bảng 1. Một số đặc điểm nhóm nghiên cứu Đáp ứng Biến số Tần số Tỉ lệ (%) Bảng 3. Đáp ứng điều trị Điều trị trước Đáp ứng Số ca (tỉ lệ) Phẫu trị đơn thuần 2 1,7 Sau 3 chu kỳ Sau 6 chu kỳ Xạ trị + Phẫu trị 26 22,0 Hoàn toàn 4 (3,4%) 19 (16,1%) Hóa xạ trị đồng thời 24 20,3 Một phần 23 (19,5%) 27 (22,9%) Xạ trị đơn thuần 65 55,1 Ổn định 59 (50%) 22 (18,6%) Xạ trị + Phẫu trị + Hóa trị 1 0,9 Tiến triển 32 (27,1%) 50 (42,2%) Vị trí tái phát Tại chỗ 48 40,7 Bảng 4. Liên quan đáp ứng điều trị với một số Hạch 28 23,7 đặc điểm của bệnh nhân Phổi 9 7,6 Có đáp Không Gan 4 3,4 ứng đáp ứng Nhiều vị trí 15 12,7 Giai đoạn bệnh Tái phát + di căn 14 11,9 IB 7 11 Phân nhóm nguy cơ theo theo tiêu chuẩn Moore [13] IIA 7 7 p = 0,824 Nguy cơ thấp 16 14,7 IIB 24 39 Nguy cơ trung bình 83 76,1 III 8 15 Nguy cơ cao 10 9,2 Phương pháp điều trị trước HT + XT 9 15 Độc tính XT 25 40 p = 0,569 Số chu kỳ 3 - 9 chu kỳ. Chúng tôi ghi nhận đa XT + PT 12 14 số trường hợp bệnh nhân được giảm liều với liều Khác 0 3 thực tế chỉ khoảng 70 - 90% liều lý thuyết. Số ngày Mô học điều trị 42 - 171 ngày. Số ngày trì hoãn 1 - 66 ngày. Số ngày điều trị và số ngày trì hoãn sau mỗi chu kỳ Gai 36 40 p = 0,015 tăng dần. Tuyến 10 31 Vị trí tái phát Tại chỗ 22 26 p = 0,099 Hạch 13 15 74 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  4. NHI - PHỤ KHOA - NIỆU Phổi 5 4 Tỉ lệ sống còn Gan 1 3 Nhiều vị trí 2 13 Tại chỗ + di căn xa 3 11 Phân nhóm nguy cơ theo Moore Thấp 10 8 Hạch Trung bình 34 56 p = 0,161 Tại chỗ Cao 2 8 Cả hai Sống còn Di căn Sống còn toàn bộ Tháng Khi kết thúc nghiên cứu có 9 ca (7,6%) mất dấu, 37 ca (33,9%) còn sống, 72 ca (66,1%) tử vong Biểu đồ 3. Sống còn toàn bộ theo vị trí tái phát (trong đó có 71 ca tử vong do ung thư cổ tử cung, (p = 0,035) 1 ca tử vong do tai biến mạch máu não). Tỉ lệ sống còn Bảng 6. Sống còn toàn bộ theo phân nhóm nguy cơ Trung vị Tử vong Còn sống OS (tháng) Thấp 11,6 8 8 Trung bình 8,2 57 26 p = 0,242 Cao 5,7 7 3 Tỷ lệ sống còn Tháng Biểu đồ 2. Sống còn toàn bộ Tỉ lệ sống còn toàn bộ 1 năm là 33,9%. Trung vị Thấp thời gian sống còn toàn bộ là 9,2 ± 0,8 tháng. TB Bảng 5. Sống còn toàn bộ theo vị trí tái phát sau 1 năm Cao Vị trí Tử vong (%) Còn sống (%) Tại chỗ 25 (58,1) 18 (41,9) Hạch 14 (53,8) 12 (46,2) Tháng Di căn 23 (88,5) 3 (11,5) Tái phát+ di căn 10 (71,4) 4 (28,6) Biểu đồ 4. Sống còn toàn bộ theo phân nhóm nguy cơ BÀN LUẬN Đặc điểm nhóm nghiên cứu Chúng tôi ghi nhận tuổi trung bình của các bệnh nhân là 51,6 ± 8,3 tuổi, thường nhất là nhóm 50 - 59 tuổi (50,0%). Giai đoạn ban đầu nhiều nhất là giai TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 75
  5. NHI - PHỤ KHOA - NIỆU đoạn IIB cũng phù hợp vì đây là giai đoạn thường chậu đã xạ trước đó, dùng platinum trước đó, thời gặp nhất tại bệnh viện Ung Bướu (khoảng 40% các gian tái phát ≤ 1 năm. Nguy cơ thấp: 0 - 1 yếu tố, trường hợp), giai đoạn này cũng có tỉ lệ tái phát/ di nguy cơ trung bình: 2 - 3 yếu tố, nguy cơ cao: 4 - 5 căn sau điều trị khá cao (35 - 40%). Carcinôm tế bào yếu tố[13]. Trong nghiên cứu này, tỷ lệ đáp ứng ở gai chiếm 64,4%, tuyến 34,%. nhóm nguy cơ thấp là 55,6%, nhóm nguy cơ trung bình là 37,8%, nhóm nguy cơ cao là 20,0%, khác Độc tính biệt này không ý nghĩa thống kê (p = 0,161) có thể Chúng tôi ghi nhận tỉ lệ độc tính giảm bạch cầu do số mẫu còn ít. Theo Moore[13], với 428 bệnh nhân và giảm bạch cầu hạt độ 3,4 lần lượt là 3,4% và tham gia các nghiên cứu GOG 110, 169 và 179, 7,6%, giảm tiều cầu độ 3,4 là 2,6%. Các độc tính được điều trị theo 1 trong 3 phác đồ: Cisplatin + gan, thận độ 3, 4 chỉ là 0,9%. Giảm hồng cầu (Hb) Ifosfamide, Cisplatin + Paclitaxel, Cisplatin + độ 3, 4 gặp trong 23,8%, chủ yếu là do chảy máu từ Topotecan, tỷ lệ đáp ứng chung là 32%, tỷ lệ đáp bướu, ngoài ra còn có thể do s. Tỉ lệ này thấp hơn ứng ở nhóm nguy cơ thấp là 50,6%, nhóm nguy cơ so với nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài trung bình là 29,4%, nhóm nguy cơ cao là 13,0%. nước vì các bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng Sống còn toàn bộ tôi chỉ được dùng liều bằng khoảng 70% - 90% so với liều lý thuyết. Trong 12 trường hợp dùng đúng Bảng 7. So sánh trung vị thời gian sống còn theo liều lý thuyết, có 1 trường hợp giảm bạch cầu độ 3 và giảm bạch cầu hạt độ 3, 1 trường hợp giảm Phác đồ Trung vị OS hemoglobin độ 4, 4 trường hợp giảm hemoglobin độ (tháng) 3, 1 trường hợp tăng AST và ALT độ 3. Cisplatin + N. T. B. Thủy[5] 8 Cyclophosphamide Theo Trần Văn Thuấn[4], nghiên cứu với 58 bệnh nhân ung thư cổ tử cung tái phát, di căn điều trị Kitagawa và Cisplatin + Paclitaxel 18,3 phác đồ Cisplatin + Paclitaxel, giảm bạch cầu cs[10] Carboplatin + Paclitaxel 17,5 74,2%, giảm bạch cầu hạt 65,6%, giảm hemoglobin Kitagawa và cs [9] Carboplatin + Paclitaxel 9,6 79,4%, giảm tiểu cầu 43,5%, tăng AST 19,0%, tăng ALT 12,5%, tăng creatinine 24,2%. Theo Kitagawa Moore DH[12] Cisplatin 8,9 và cs[10], với 126 bệnh nhân ung thư cổ tử cung tái Cisplatin + Paclitaxel 9,9 phát, di căn điều trị phác đồ Carboplatin + Paclitaxel, NC này Carboplatin + Paclitaxel 9,2 giảm bạch cầu hạt 100%, giảm hemoglobin 92%, giảm tiểu cầu 38%. Trung vị thời gian sống còn trong nghiên cứu Đáp ứng này cao hơn so với nghiên cứu của Moore[12] sử dụng phác đồ cisplatin đơn chất và N.T.B. Thủy[5] Nghiên cứu của chúng tôi cho tỷ lệ đáp ứng của sử dụng phác đồ Cisplatin + Cyclophosphamide. phác đồ carboplatin + paclitaxel là 39% trong đó tỉ lệ Nhiều nghiên cứu cũng cho thấy hóa trị kết hợp có đáp ứng hoàn toàn là 16,1%. Nhìn chung, tỉ lệ đáp thể cải thiện sống còn so với điều trị cisplatin đơn ứng của phác đồ Cisplatin + Paclitaxel thay đổi tùy chất. Nghiên cứu này cho trung vị thời gian sống còn theo nghiên cứu, từ 29,1% - 65,5%[4,11,12], dao động thấp hơn các nghiên cứu sử dụng phác đồ Cisplatin lớn do nhiều yếu tố ảnh hưởng đến đáp ứng như: + Paclitaxel[10,12] hoặc Carboplatin + Paclitaxel[9,10], chỉ số hoạt động cơ thể, vị trí tái phát, đã hóa trị có thể do các bệnh nhân trong nghiên cứu của platinum trước đó, thời gian tái phát,… chúng tôi chỉ dùng liều bằng khoảng 70% - 90% so với liều lý thuyết. Theo Kitagawa và cs[9], với 39 bệnh nhân ung thư cổ tử cung tiến triển, tái phát, đáp ứng hoàn toàn Theo Kitagawa và cs[10], Carboplatin + 13%, đáp ứng một phần 46%, bệnh ổn định 23%, Paclitaxel không thấp hơn Cisplatin + Paclitaxel về bệnh tiến triển 18%. Nghiên cứu này cho tỷ lệ đáp trung vị thời gian sống còn (17,5 tháng so với 18,3 ứng thấp hơn nghiên cứu của Kitagawa và cs[9] với tháng, HR = 0,994, 90% CI, 0,79 - 1,25). Tuy nhiên, cùng phác đồ Carboplatin + Paclitaxel. Lý do có thể giữa những bệnh nhân không nhận cisplatin trước là do hầu hết các bệnh nhân trong nghiên cứu của đó, sống còn toàn bộ là 13,0 tháng và 23,2 tháng chúng tôi chỉ dùng liều bằng khoảng 70% - 90% so (HR = 1,571, 95% CI, 1,06 - 2,32). Do đó nên dùng với liều lý thuyết. Chúng tôi ghi nhận có 12 trường Carboplatin + Paclitaxel cho bệnh nhân đã nhận điều hợp dùng đúng liều lý thuyết, trong đó có 3 bệnh trị cisplatin trước đó. nhân đáp ứng hoàn toàn, 5 bệnh nhân đáp ứng một phần, 2 bệnh nhân ổn định và 2 bệnh nhân tiến triển. Tỷ lệ sống còn 1 năm khác nhau ở nhóm bệnh nhân tái phát tại chỗ (41,9%), di căn hạch (46,2%), Moore đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến tiên di căn xa (11,5%), tái phát tại chỗ và di căn (28,6%). lượng của hóa trị gồm: da đen, tái phát trong vùng 76 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  6. NHI - PHỤ KHOA - NIỆU Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p = 0,035. 4. Trần Văn Thuấn (2014), "Đánh giá hiệu quả Tuy nhiên, thời gian theo dõi trong nghiên cứu này phác đồ hóa chất paclitaxel - cisplatin trong điều còn ngắn. trị ung thư cổ tử cung tái phát, di căn xa tại bệnh viện K", Y Học Việt Nam, 2, tr. 25 - 30. Tỷ lệ sống còn 1 năm ở nhóm nguy cơ thấp là 50,0%, nhóm nguy cơ trung bình là 31,3%, nhóm 5. Nguyễn Thị Bích Thủy, Vũ Văn Vũ, và cs (2010), nguy cơ cao là 30,0%, khác biệt này không ý nghĩa "Điều trị ung thư cổ tử cung giai đoạn IVB", Y thống kê (p = 0,242), có thể do nghiên cứu của Học TP. Hồ Chí Minh, 14(4), tr. 485 - 490. chúng tôi có số lượng bệnh nhân còn ít, thời gian 6. Ann H. Klopp et al (2014), "Cancer of the Cervix, nghiên cứu ngắn. Trung vị thời gian sống còn ở Vagina, and Vulva", Cancer Principles and nhóm nguy cơ thấp là 11,6 tháng, nhóm nguy cơ Practice of Oncology, Lippincott Williams and trung bình là 8,2 tháng, nhóm nguy cơ cao là 5,7 Wilkins, Philadelphia, 10th edition, pp. 2262 - tháng. Theo Moore DH và cs[13], với 428 bệnh nhân 2285. tham gia các nghiên cứu GOG 110, 169 và 179, trung vị thời gian sống còn ở nhóm nguy cơ thấp là 7. IARC (International Agency for Research on 11,1 tháng, nhóm nguy cơ trung bình là 9,17 tháng, Cancer) (2012), GLOBOCAN 2012: Estimated nhóm nguy cơ cao là 5,49 tháng. Như vậy, nguy cơ cancer incidence, mortality and prevalence càng cao thì thời gian sống còn càng ngắn, tiên worldwide in 2012, lượng bệnh càng kém http://globocan.iarc.fr/Pages/fact_sheets_cancer. aspx. KẾT LUẬN 8. John P. Geisler, et al (2012), "Treatment of Độ tuổi thường gặp là 50 - 59 tuổi (50,0%), Advanced or Recurrent Cervical Cancer with trung bình là 51,6 tuổi. Giai đạon bệnh ban đầu Cisplatin or Cisplatin Containing Regimens: A thường nhất là giai đoạn IIB - III (72,9%). Giải phẫu Cost Effective Analysis", Journal of Cancer, 3, bệnh lý thường gặp nhất là carcinôm tế bào gai pp. 454 - 458. (64,4%). Tỉ lệ di căn xa 47,4%, tỷ lệ tái phát tại chỗ tại vùng 40,7%. 9. Kitagawa R, Ando M Katsumata N, et al (2012), "A multi – institutional phase II trial of paclitaxel Phác đồ Carboplatin + Paclitaxel có độc tính and carboplatin in the treatment of advanced or thấp. Tỉ lệ đáp ứng chung của phác đồ là 39,0%, recurrent cervical cancer", Gynecol Oncol, 125, không đáp ứng là 61,0%. Phân nguy cơ theo Moore, pp. 307 - 311. tỉ lệ đáp ứng ở nhóm nguy cơ thấp, trung bình và cao lần lượt là 55,6%, 37,8% và 20%. 10. Kitagawa Ryo, et al (2015), "Paclitaxel Plus Carboplatin Versus Paclitaxel Plus Cisplatin in Trung vị thời gian sống còn là 9,2 ± 0,8 tháng. Metastatic or Recurrent Cervical Cancer: The Tỉ lệ sống còn toàn bộ 1 năm là 33,9%. Sống còn Open-Label Randomized Phase III Trial toàn bộ 1 năm ở nhóm bệnh nhân có đáp ứng điều JCOG0505", Journal of Clinical Oncilogy, 33 trị (61,5%) cao hơn ở nhóm không đáp ứng điều trị (19), pp. 2129 - 2134. (18,6%), ở nhóm tái phát cao hơn nhóm di căn xa. Trung vị sống còn toàn bộ ở nhóm nguy cơ thấp, 11. Monk BJ, Sill MW, McMeekin DS, et al (2009), trung bình và cao lần lượt là 11,6, 8,2 và 5,7 tháng. "Phase III trial of four cisplatin - containing doublet combinations in stage IVB, recurrent, or TÀI LIỆU THAM KHẢO persistent cervical carcinoma: a Gynecologic 1. Bùi Diệu, Nguyễn Bá Đức, Trần Văn Thuấn và Oncology Group study", J Clin Oncol, 22, pp. cộng sự (2012), "Gánh nặng bệnh ung thư và 4626 - 4633. chiến lược phòng chống ung thư quốc gia đến 12. Moore DH, et al (2004), "Phase III Study of năm 2020", Tạp Chí Ung Thư Học, 1, tr. 13 - 19. Cisplatin With or Without Paclitaxel in Stage IVB, 2. Nguyễn Chấn Hùng, Nguyễn Mạnh Quốc, Phó Recurrent, or Persistent Squamous Cell Đức Mẫn và cộng sự (1998), "Kết quả ghi nhận Carcinoma of the Cervix: A Gynecologic ung thư quần thể thành phố Hồ Chí Minh 1997", Oncology Group Study", J Clin Oncol, 22 (15), Y học TP.Hồ Chí Minh, số đặc biệt chuyên đề pp. 3113 - 3119. Ung Bướu học, 2 (3), tr. 11 - 19. 13. Moore DH, Tian Chunqiao, Monk BJ, et al 3. Nguyễn Chấn Hùng, Phó Đức Mẫn, Lê Hoàng (2010), "Prognostic factors for response to Minh và cộng sự (2006), "Gánh nặng ung thư tại Cisplatin - based chemotherapy in advanced TP Hồ Chí Minh", Y học TPHCM, số đặc biệt cervical carcinoma: a Gynecologic Oncology chuyên đề Ung Bướu học, 10 (4), tr.i - viii. Group Study", Gynecol Oncol, 116 (1), pp. 44 - 49. TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 77
  7. NHI - PHỤ KHOA - NIỆU 14. National Cancer Institute, CTCAE (Common Gynecologic Oncology, Lippincott Williams & Terminology Criteria for Adverse Events), Wilkins, Philadelphia, 6th edition, pp. 326 - 389. https://ctep.cancer.gov/protocolDevelopment/ele 16. Therasse P., Arbuck S., Eisnhauer E (2000), ctronic_applications/ctc.htm. "New Guidelines to Evaluate the Response to 15. Neville F. Hacker, Jan B. Vermorken (2015), Treatment in Solid Tumors", Journal of the "Cervical cancer", Berek and Hacker's National Cancer Institue, 92 (3), pp. 205 - 214. 78 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0