intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính

Chia sẻ: Lan Wang Ji | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

116
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Báo cáo tài chính là bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính của doanh nghiệp, việc phân tích báo cáo tài chính sẽ giúp cổ đông, nhà đầu tư, nhà quản trị doanh nghiệp thấy rõ thực trạng hoạt động sản xuất - kinh doanh, cũng như những rủi ro và triển vọng trong tương lai của doanh nghiệp. Qua đó, hỗ trợ các bên liên quan ra quyết định chính xác. Trên cơ sở nghiên cứu công tác phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Thiết kế và xây lắp dầu khí Phú Sĩ, bài viết đề xuất những giải pháp hoàn thiện nội dung, phương pháp lập và phân tích báo cáo tài chính tại Công ty.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính

Nghiên cứu trao đổi<br /> <br /> <br /> <br /> Hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính<br /> <br /> <br />  Ths. Phạm Thị Phượng* - Ths. Hồ Thị Yến Ly<br /> Nhận: 27/9/2019<br /> Biên tập: 07/10/2019<br /> Duyệt đăng: 17/10/2019<br /> <br /> Báo cáo tài chính là bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính 2. Cơ sở lý thuyết<br /> của doanh nghiệp, việc phân tích báo cáo tài chính sẽ giúp 2.1. Tài chính DN và báo cáo<br /> cổ đông, nhà đầu tư, nhà quản trị doanh nghiệp thấy rõ thực tài chính (BCTC) DN<br /> trạng hoạt động sản xuất - kinh doanh, cũng như những rủi ro 2.1.1. Một số khái niệm liên<br /> quan<br /> và triển vọng trong tương lai của doanh nghiệp. Qua đó, hỗ<br /> Tài chính DN là hệ thống các<br /> trợ các bên liên quan ra quyết định chính xác.<br /> quan hệ kinh tế phát sinh trong<br /> Trên cơ sở nghiên cứu công tác phân tích báo cáo tài chính phân phối các nguồn tài chính gắn<br /> tại Công ty cổ phần Thiết kế và xây lắp dầu khí Phú Sĩ, bài viết liền với quá trình tạo lập và sử<br /> đề xuất những giải pháp hoàn thiện nội dung, phương pháp dụng quỹ tiền tệ trong hoạt động<br /> lập và phân tích báo cáo tài chính tại Công ty. sản xuất - kinh doanh của DN<br /> nhằm đạt được những mục tiêu<br /> Từ khóa: Phân tích báo cáo tài chính, Công ty cổ phần Thiết<br /> nhất định. Những quan hệ kinh tế<br /> kế và xây lắp dầu khí Phú Sĩ<br /> đó bao gồm: quan hệ kinh tế giữa<br /> DN với nhà nước, quan hệ giữa DN<br /> với các chủ thể kinh tế khác, quan<br /> 1. Đặt vấn đề trợ của chính phủ yếu dần và không hệ trong nội bộ DN.<br /> Nền kinh tế Việt Nam đang còn nữa. Điều này đặt ra yêu cầu Những quan hệ kinh tế trên<br /> trong quá trình mở cửa, hội nhập cấp thiết đối với nhà quản lý, quản<br /> được biểu hiện trong sự vận động<br /> với khu vực cũng như toàn cầu, với trị DN, đặc biệt là quản trị tài chính<br /> của tiền tệ thông qua việc hình<br /> việc Việt Nam tham gia tích cực DN là cần hiểu biết và có kiến thức<br /> thành và sử dụng các quỹ tiền tệ, vì<br /> vào các tổ chức quốc tế như WTO, cơ bản về phân tích tài chính DN<br /> vậy, thường được xem là các quan<br /> APEC, AFTA, TPP… và ký nhiều để có thể đánh giá đúng đắn hoạt<br /> hệ tiền tệ. Những quan hệ này một<br /> hiệp định song phương và đa động, hiệu quả kinh tế của DN theo<br /> mặt phản ánh rõ DN là một đơn vị<br /> phương. Hệ thống doanh nghiệp hệ thống chỉ tiêu kinh tế tài chính<br /> phù hợp.Thông qua đó, chủ DN kinh tế độc lập, là chủ thể trong<br /> (DN) không ngừng đổi mới và phát quan hệ kinh tế, đồng thời phản ánh<br /> triển theo hướng đa dạng hóa các biết được tình hình tài chính của<br /> DN mình, biết được điểm mạnh, rõ nét mối liên hệ giữa tài chính<br /> loại hình DN và hình thức sở hữu. DN với các khâu khác trong hệ<br /> yếu để đưa ra các quyết định kịp<br /> Hội nhập kinh tế ngày càng diễn ra thống tài chính<br /> thời, chính xác. Đối với các đối<br /> sâu và rộng hơn, quy luật sinh tồn BCTC là phương pháp kế toán<br /> tượng khác quan tâm tới DN như<br /> và đào thải ngày càng tỏ rõ sức tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán<br /> cổ đông hiện tại, cán bộ công nhân<br /> mạnh trong cuộc cạnh tranh dữ dội theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính<br /> viên, nhà nước, nhà phân tích tài<br /> để tồn tại và phát triển của các DN. tổng hợp, phản ánh tình hình tài<br /> chính thông qua các thông tin tài<br /> Nếu như không sự chuẩn bị và chính sẽ đưa ra các quyết định với sản, công nợ, nguồn vốn tại một<br /> nâng cao năng lực với tầm nhìn dài mục đích khác nhau. thời điểm, tình hình sử dụng vốn và<br /> hạn, nhiều doanh nghiệp Việt đuối<br /> sức khi bơi ra biển lớn, nhất là khi<br /> * Trường Đại học Bà Rịa - Vũng Tàu<br /> sự “bao bọc” từ các chính sách hỗ<br /> <br /> Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 10/2019 47<br /> Nghiên cứu trao đổi<br /> <br /> kết quả hoạt động sản xuất - kinh 2.1.3. Cơ sở dữ liệu phân tích trong quá trình phân tích bằng các<br /> doanh của một DN trong một thời BCTC biểu đồ, sơ đồ… Phương pháp đồ<br /> kỳ nhất định vào một hệ thống biểu • Bảng cân đối kế toán thị giúp người phân tích thể hiện<br /> mẫu báo cáo đã quy định. • Báo cáo kết quả hoạt động được rõ ràng, trực quan về diễn<br /> 2.1.2. Ý nghĩa phân tích BCTC kinh doanh biến của các đối tượng nghiên cứu<br /> Phân tích BCTC là một hệ • Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và nhanh chóng có phân tích định<br /> thống các phương pháp nhằm đánh • Thuyết minh BCTC hướng các chỉ tiêu tài chính để tìm<br /> giá tình hình tài chính và kết quả 2.2. Nội dung phân tích BCTC ra nguyên nhân sự biến đổi các chỉ<br /> kinh doanh của DN trong một thời DN tiêu, từ đó kịp thời đưa ra các biện<br /> gian hoạt động nhất định. Trên cơ pháp nâng cao hiệu quả hoạt động<br /> Xuất phát từ mục tiêu phân tích<br /> sở đó, giúp cho các nhà quản trị kinh doanh.<br /> tài chính cũng như bản chất và nội<br /> DN đưa ra các quyết định chuẩn dung các quan hệ tài chính của DN 2.3.4. Kỹ thuật chi tiết chỉ tiêu<br /> xác trong quá trình kinh doanh. trong nền kinh tế thị trường, nội phân tích:<br /> Trong điều kiện sản xuất - kinh dung phân tích gồm có: Mọi kết quả kinh doanh đều cần<br /> doanh theo cơ chế thị trường, có Phân tích tính thanh khoản của thiết và có thể chi tiết theo những<br /> nhiều đối tượng quan tâm đến tình tài sản ngắn hạn và khả năng thanh hướng khác nhau. Thông thường,<br /> hình tài chính của DN như các nhà toán nợ ngắn hạn trong phân tích, phương pháp chi<br /> đầu tư, các nhà cho vay, nhà cung Phân tích hiệu quả kinh doanh tiết được thực hiện theo những<br /> cấp, khách hàng. Mỗi đối tượng hướng sau:<br /> Phân tích khả năng sinh lời<br /> này đều quan tâm đến tình hình tài Phân tích các nội dung khác Chi tiết theo các bộ phận cấu<br /> chính của DN dưới các góc độ thành chỉ tiêu<br /> 2.3. Kỹ thuật phân tích BCTC<br /> khác nhau. Các đối tượng này có DN Chi tiết theo thời gian<br /> thể chia thành hai nhóm: nhóm có Chi tiết theo địa điểm<br /> 2.3.1. Kỹ thuật so sánh:<br /> quyền lợi trực tiếp và nhóm có 2.4. Những nhân tố ảnh hưởng<br /> Kỹ thuật so sánh: là kỹ thuật<br /> quyền lợi gián tiếp. đến phân tích BCTC<br /> được sử dụng khá phổ biến trong<br /> Nhóm có quyền lợi trực tiếp Công tác phân tích BCTC DN<br /> phân tích tài chính, được dùng để<br /> gồm: các cổ đông, nhà đầu tư tương nghiên cứu sự biến động và xác chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều nhân<br /> lai, chủ ngân hàng, các nhà cung định mức độ biến động của chỉ tiêu tố, có thể khái quát lại qua các nhân<br /> cấp tín dụng, các nhà quản lý trong phân tích đã được lượng hóa có tố chủ quan và khách quan sau:<br /> nội bộ DN. Mỗi đối tượng trên sử cùng một nội dung, tính chất tương 2.4.1. Nhân tố chủ quan<br /> dụng thông tin về tình hình tài tự. Từ đó, giúp các nhà phân tích Nhân tố chủ quan ảnh hưởng<br /> chính của DN cho các mục đích tổng hợp được những điểm chung, lớn nhất đến công tác phân tích<br /> khác nhau. điểm riêng biệt của các hiện tượng BCTC là nhân tố con người. Trước<br /> Nhóm có quyền lợi gián tiếp: được đưa ra so sánh, để đánh giá hết, trình độ chuyên môn nghiệp<br /> gồm các cơ quan quản lý nhà nước được các mặt phát triển, yếu kém vụ của cán bộ thực hiện phân tích<br /> khác ngoài cơ quan thuế, viện và đưa ra giải pháp tối ưu đối với DN ảnh hưởng rất lớn tới kết quả<br /> nghiên cứu kinh tế, các sinh viên, từng trường hợp cụ thể. của công tác phân tích BCTC. Cán<br /> người lao động. 2.3.2.Kỹ thuật tỷ lệ: bộ phân tích được đào tạo đầy đủ<br /> Các đối thủ cạnh tranh cũng Phân tích tỷ lệ là một công cụ về chuyên môn nghiệp vụ thì<br /> quan tâm đến khả năng sinh lợi, thường được sử dụng trong phân phương pháp, nội dung phân tích<br /> doanh thu bán hàng và các chỉ tiêu tích BCTC. Việc sử dụng các tỷ lệ sẽ đầy đủ, khoa học, đáp ứng được<br /> tài chính khác trong điều kiện có cho phép người phân tích đưa ra các yêu cầu đặt ra. Bên cạnh đó,<br /> thể để tìm biện pháp cạnh tranh với một tập hợp các con số thống kê để lãnh đạo DN cũng phải quan tâm,<br /> DN. vạch rõ những đặc điểm chủ yếu về đánh giá được tầm quan trọng của<br /> Các thông tin từ phân tích tài chính của một số tổ chức đang công tác phân tích BCTC, từ đó<br /> BCTC của DN nói chung còn được được xem xét. mới có sự đầu tư thỏa đáng cũng<br /> các nhà nghiên cứu, sinh viên kinh 2.3.3. Kỹ thuật đồ thị: như sự vận dụng triệt để kết quả<br /> tế quan tâm phục vụ cho nghiên Phương pháp này dùng để minh của phân tích BCTC trong quá<br /> cứu và học tập. họa các kết quả tài chính thu được trình điều hành DN. Công tác phân<br /> <br /> 48 Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 10/2019<br /> Nghiên cứu trao đổi<br /> <br /> <br /> tích BCTC cũng chịu ảnh hưởng trong quá trình phân tích để đảm lập và trình bày theo TT 133 của<br /> bởi tâm lý người sử dụng thông tin. bảo tính phù hợp, tính sát thực của Bộ Tài chính.<br /> Đó là đội ngũ lãnh đạo, các nhà công tác phân tích. 4.3.2. Phân tích tính thanh<br /> đầu tư, các nhà cho vay… Khi các Ngoài ra, các chính sách đó còn khoản của tài sản ngắn hạn và khả<br /> đối tượng này đặc biệt quan tâm có tính định hướng và là động lực năng thanh toán nợ ngắn hạn<br /> đến công tác phân tích BCTC cũng cho công tác phân tích BCTC DN. - Trong giai đoạn năm 2017-<br /> kích thích sự phát triển hoàn thiện Nhân tố thứ hai là hệ thống 2018, tổng các khoản phải thu giảm<br /> của công tác này. thông tin của nền kinh tế và của 3.499.441.117 đồng tương ứng<br /> Nhân tố ảnh hưởng thứ hai là ngành. Công tác phân tích BCTC giảm là 13,76%. Mức giảm này đều<br /> yếu tố kỹ thuật công nghệ. Nếu ứng chỉ thực sự có hiệu quả khi có hệ là do mức giảm của các khoản phải<br /> dụng tốt kỹ thuật, công nghệ vào thống chỉ tiêu trung bình chuẩn của thu ngắn hạn. Điều này cho thấy,<br /> quá trình phân tích BCTC sẽ đem toàn ngành, trên cơ sở đó các DN mức độ bị chiếm dụng vốn của<br /> lại kết quả chính xác, khoa học, tiết có thể đánh giá, xem xét tình trạng Công ty tuy có giảm nhưng vẫn ở<br /> kiệm được thời gian, công sức. tài chính để nhận thức vị trí của mức trung bình.<br /> Việc ứng dụng này không những mình nhằm đưa ra những chính - Trả trước cho người bán giảm<br /> đảm bảo tính chính xác, khoa học, sách đúng đắn, phù hợp, cũng như mạnh so với năm 2016 là 74,65%<br /> tiết kiệm mà còn đảm bảo tính toàn có hướng phấn đấu, khắc phục. (năm 2017 là 2.448.928.868 đồng,<br /> diện, phong phú, phù hợp với xu Hay nói cách khác, chúng có thể năm 2016 là 620.757.304 đồng),<br /> hướng phát triển của công tác phân được xem như số liệu tham chiếu cho thấy Công ty đã giảm tình<br /> tích BCTC. của DN. Tuy nhiên, điều này cũng trạng bị chiếm dụng vốn.<br /> Nhân tố thứ ba là bộ phân kế phụ thuộc vào tính trung thực của - Phải thu nội bộ ngắn hạn cũng<br /> toán, kiểm toán. Công tác kế toán, các thông tin. Nếu thông tin do các giảm mạnh 45,9% (năm 2017 là<br /> thống kê mang lại số liệu, thông tin DN trong ngành mang lại không 1.989.745.450 đồng, năm 2016 là<br /> thiết yếu nhất phục vụ cho quá chính xác, còn có thể có tác dụng 3.677.905.096 đồng), phản ánh các<br /> trình phân tích tài chính. Bên cạnh ngược lại. Vì vậy, trách nhiệm của khoản phải thu giữa quỹ với các chi<br /> đó, công tác kiểm toán lại đảm bảo cơ quan thống kê cũng như các DN nhánh và giữa các chi nhánh với<br /> tính trung thực và hợp lý của các trong việc cung cấp thông tin cũng nhau giảm xuống.<br /> thông tin trên để việc phân tích tài ảnh hưởng không nhỏ. - Phải thu của khách hàng tăng<br /> chính trở nên chính xác, khách 3. Phương pháp nghiên cứu 864.752.085 đồng, tương ứng với<br /> quan và tránh định hướng sai lệch - Phương pháp luận: Trên cơ sở tỷ lệ tăng 5,48%. Mức tăng này ở<br /> cho công tác quản lý DN. Vì vậy, phương pháp luận của chủ nghĩa mức thấp, thể hiện việc Công ty<br /> sự hoàn thiện của công tác kế toán, duy vật, biện chứng, nghiên cứu tiếp tục chính sách chia sẻ khó khăn<br /> kiểm toán cũng là nhân tố ảnh các vấn đề lý luận cũng như thực tế tài chính với khách hàng.<br /> hưởng không nhỏ đến công tác có liên quan một cách hệ thống. Trong giai đoạn năm 2017-<br /> phân tích BCTC. 2018, tổng các khoản phải thu tăng<br /> - Phương pháp thu thập dữ liệu.<br /> 2.4.2. Nhân tố khách quan 7.093.474.148 đồng, tương ứng tỷ<br /> - Phương pháp phân tích số liệu.<br /> Nhân tố đầu tiên chính là hệ lệ tăng 32,36%. Mức tăng này đều<br /> 4.Kết quả nghiên cứu<br /> thống chính sách, pháp luật của là do mức tăng của các khoản phải<br /> Nhà nước liên quan tới tài chính Công ty cổ phần Thiết kế và xây thu ngắn hạn. Điều này cho thấy<br /> DN. Đó là các chính sách về thuế, lắp dầu khí Phú Sĩ (có trụ sở chính mức độ bị chiếm dụng vốn của<br /> kế toán… ảnh hưởng đến hoạt tại41/3 Lê Văn Lộc, phường Thắng Công ty tăng trở lại. Có thể xem xét<br /> động kinh doanh cũng như hoạt Nhì, TP. Vũng Tàu) là DN nhỏ, có các nhân tố cụ thể như sau:<br /> động tài chính DN. Với tư cách là 114 nhân sự. - Trả trước cho người bán tăng<br /> đối tượng chịu sự quản lý của nhà 4.3. Phân tích BCTC của công mạnh so với năm 2016 lên tới<br /> nước, trong hoạt động sản xuất - ty cổ phần thiết kế và xây lắp dầu 765,11% (năm 2016 là<br /> kinh doanh nói chung và hoạt động khí Phú Sĩ 620.757.304 đồng, năm 2017 là<br /> tài chính nói riêng, các DN đều có 4.3.1. Hệ thống BCTC của công 5.370.204.905 đồng), cho thấy khả<br /> nghĩa vụ tuân thủ chính sách, pháp ty năng tài chính của Công ty rất vững<br /> luật. Các chính sách này được các Với đặc điểm là DN vừa và nhỏ, mạnh, nhưng lại đang bị chiếm<br /> nhà phân tích tài chính vận dụng hệ thống BCTC của công ty được dụng vốn khá nhiều.<br /> <br /> Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 10/2019 49<br /> Nghiên cứu trao đổi<br /> <br /> <br /> - Phải thu nội bộ ngắn hạn tăng Năm 2016, hệ số thanh toán nợ khoản phải thu ngắn hạn khó có<br /> 45,49%, gần bằng mức giảm của ngắn hạn của Công ty ở mức dưới thể chuyển nhanh chóng sang tiền<br /> giai đoạn 2016-2017 (năm 2017 là 1, chứng tỏ khả năng thanh toán để đáp ứng kịp những khoản nợ<br /> 1.989.745.450 đồng, năm 2018 là của DN không tốt, tài sản ngắn hạn đến hạn.<br /> 2.894.818.525 đồng), phản ánh các của DN không đủ để thanh toán các 4.3.4. Phân tích khả năng sinh<br /> khoản phải thu giữa công ty với các khoản nợ ngắn hạn và các khoản nợ lời: Các chỉ tiêu về doanh thu và lợi<br /> chi nhánh tăng lên ở mức cũ. đến hạn phải trả. Tuy nhiên, chỉ tiêu nhuận của Công ty năm 2017 sụt<br /> - Phải thu của khách hàng giảm này đã tăng dần trong các năm sau, giảm mạnh so với năm 2016 và<br /> 173.689.223 đồng tương ứng với tỷ lên 1,03 (năm 2017) và 1,04 (năm 2018 đồng thời các các tỷ suất phản<br /> lệ giảm 1,04%, mức giảm này ở 2018). Điều này cho thấy DN có ánh hiệu quả kinh doanh và sức<br /> mức thấp gần như không đáng kể, khả năng thanh toán các khoản nợ sinh lời của Công ty năm 2017<br /> thể hiện việc Công ty vẫn chịu sự vay và ngày một đảm bảo khả năng cũng đều giảm so với 2 năm còn lại<br /> chiếm dụng vốn lớn. chi trả, tình hình tài chính có thể cho thấy hiệu quả kinh doanh của<br /> Để thấy rõ sự tăng lên của được đánh giá là tốt dần lên. Khả Công ty trong năm 2017 giảm và<br /> khoản phải thu cuối kỳ so với đầu năng thanh toán nhanh của Công ty không hiệu quả. Các chỉ tiêu suất<br /> kỳ, ta tính thêm các chỉ tiêu liên trong 3 năm liên tiếp 2016-2018 sinh lời của doanh thu (ROS), suất<br /> quan đến các khoản phải thu. Theo đều biến động ở mức cho phép là sinh lời của tài sản (ROA), suất<br /> đó ta thấy, tỷ lệ phải thu ngắn hạn từ 0,5-1,0 (năm 2016 hệ số thanh sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)<br /> trên tài sản ngắn hạn năm 2017 toán nhanh là 0,51, năm 2017 hệ số năm 2017 của Công ty đều giảm so<br /> tăng 11,62% so với năm 2016, do này tăng lên 0,74 và năm 2018 hệ với năm 2016 và 2018.<br /> tốc độ giảm tài sản ngắn hạn lại số thanh toán nhanh là 0,83). Điều Trong năm 2017, tỷ suất sinh lời<br /> cao hơn so với tốc độ giảm của này chứng tỏ khả năng thanh toán trên vốn chủ sở hữu (ROE) của<br /> phải thu ngắn hạn so với đầu năm. của Công ty có thể được đánh giá Công ty đạt 0,0056, giảm 83,21%<br /> Tốc độ giảm của phải thu ngắn hạn là khả quan. so với mức 0,0334 trong năm 2016.<br /> năm 2017 là 13,76% so với năm Đối với khả năng thanh toán Điều này có nghĩa là trong năm<br /> 2016, trong khi tốc độ tài sản ngắn tức thời, ta có thể thấy hệ số khả 2016, một đồng vốn chủ sở hữu tạo<br /> hạn giảm so với năm 2016 là năng thanh toán tức thời của công ra 0,0334 đồng lợi nhuận, thì năm<br /> 30,40%. ty trong 3 năm đều ở mức rất thấp 2017 giảm xuống chỉ tạo ra được<br /> Ngược lại, trong giai đoạn năm dưới 0,5, chứng tỏ Công ty có thể 0,0056 đồng lợi nhuận. Nguyên<br /> 2017 - 2018, tỷ lệ phải thu ngắn gặp khó khăn trong việc thanh nhân của việc giảm này là sự suy<br /> hạn trên tài sản ngắn hạn năm 2017 toán nợ. Trong những thời điểm giảm mạnh của doanh thu, dẫn đến<br /> lại giảm 11,67% so với năm 2018. cấp bách, hàng tồn kho và các sự sụt giảm của lợi nhuận sau thuế<br /> Điều này xảy ra do tốc độ<br /> tăng tài sản ngắn hạn lại cao Bảng 1: Phân tích khái quát khả năng thanh toán<br /> hơn so với tốc độ tăng của (Đơn vị tính: VNĐ)<br /> phải thu ngắn hạn.<br /> 4.3.3. Phân tích khả năng<br /> thanh toán<br /> Để đánh giá khả năng<br /> thanh toán, ta sử dụng các chỉ<br /> tiêu: tỷ số thanh toán tổng<br /> quát, tỷ số thanh toán nhanh,<br /> tỷ số thanh toán tức thời<br /> (bảng 1).<br /> Khả năng thanh toán tổng<br /> quát của Công ty trong 3 năm<br /> liên tiếp đều lớn hơn 1, như<br /> vậy Công ty có thừa khả<br /> năng thanh toán; có tình<br /> hình tài chính rất khả quan. (Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty năm 2016 - 2018)<br /> <br /> <br /> 50 Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 10/2019<br /> Nghiên cứu trao đổi<br /> <br /> <br /> từ mức 611.083.853 đồng trong lợi thế lãi suất dài hạn thấp khi dự công việc của mình liên quan đến<br /> năm 2016 xuống còn 100.886.927 báo lạm phát gia tăng trong tương hoạt động giao khoán hoặc thực<br /> đồng trong năm 2017. Bên cạnh lai. Với tình hình tài chính khá tốt hiện các công việc khác để khoản<br /> đó, số vòng quay của tài sản giảm hiện nay, Công ty có thể chuyển tạm ứng thực sự phát huy tác dụng.<br /> từ 2,02 năm 2016 xuống còn 0,95 sang hình thức huy động vốn dưới - Nâng cao chất lượng dòng<br /> vòng năm 2017, tương ứng giảm dạng trái phiếu thu nhập dài hạn tiền: Cần có các biện pháp quản lý<br /> 52,74%, phản ánh hiệu quả sử hoặc vay dài hạn. Theo đó, giúp chặt chẽ dòng tiền từ hoạt động<br /> dụng tài sản đã giảm đi, mất một giảm tỷ lệ nợ ngắn hạn và giảm áp kinh doanh của Công ty:<br /> khoảng thời gian dài hơn gần gấp lực thanh toán cho các khoản nợ - Lập dự báo ngân quỹ và dự<br /> đôi để tài sản tạo ra được doanh đến hạn trả, giúp tăng nguồn vốn báo các khoản thu chi tiền một<br /> thu. Hệ số tài sản trên vốn chủ sở dài hạn phục vụ cho mở rộng đầu cách khoa học để có thể chủ động<br /> hữu giảm từ 4,34 năm 2016 xuống tư, sản xuất – kinh doanh; đồng trong quá trình thanh toán trong kỳ.<br /> còn 3,48 năm 2017, tương ứng thời, giúp nâng cao tốc độ quay Xây dựng định mức dự trữ vốn<br /> giảm 19,82%. vòng vốn, rủi ro và chênh lệch thời tiền mặt một cách hợp lý, vừa đảm<br /> 4.4. Một số giải pháp để nâng gian đáo hạn cũng được tháo gỡ. bảo khả năng thanh toán bằng tiền<br /> cao năng lực tài chính tại CTCP 4.4.2. Theo dõi chặt chẽ và mặt cần thiết trong kỳ để giữ uy tín,<br /> Thiết kế và Xây lắp dầu khí Phú khoa học tình hình công nợ nhằm vừa đảm bảo khả năng sinh lợi của<br /> Sĩ nâng cao khả năng thanh toán của số vốn tiền mặt nhàn rỗi.<br /> 4.4.1. Về cấu trúc tài chính và Công ty Kết luận:<br /> chính sách tài trợ vốn - Đối với các khoản phải trả Phân tích tài chính là hoạt động<br /> Nâng cao trình độ quản trị cấu người bán, để giữ vững được uy tín không thể thiếu của bất kỳ DN nào<br /> trúc vốn: của Công ty đối với các đối tác muốn thắng thế trong cạnh tranh,<br /> Nâng cao trình độ quản trị cấu kinh doanh, đặc biệt đối với nhà đứng vững và phát triển trong nền<br /> trúc vốn bằng cách xây dựng mô cung cấp khi nợ phải trả người bán kinh tế thị trường. Trong phân tích<br /> hình dự báo cấu trúc vốn gắn với chiếm tỷ trọng lớn trong nợ phải trả tài chính thì phân tích BCTC đóng<br /> triển vọng kinh tế. Trong mô hình thì Công ty TNHH xây dựng vai trò quan trọng nhất. Phân tích<br /> đó, cấu trúc vốn phải phản ánh Hoàng Thảo phải đảm bảo khả<br /> báo báo tài chính cung cấp các<br /> được các đặc điểm của nền kinh tế, năng thanh toán nợ và đảm bảo<br /> thông tin tài chính rõ ràng nhất về<br /> bao gồm mức độ hoạt động kinh thanh toán đúng hạn cho đối tác có<br /> tình hình tài chính, tình hình hoạt<br /> doanh, triển vọng phát triển của thị số dư chiếm tỷ trọng lớn.<br /> động kinh doanh, tình hình vốn,<br /> trường vốn, thuế suất… Các đặc - Đối với các khoản phải thu: công nợ cho nhà quản trị DN kịp<br /> tính của ngành kinh doanh bao Nâng cao hiệu quả quản lý các thời đưa ra các quyết định đầu tư.<br /> gồm các biến động thời vụ, các khoản phải thu và hiệu quả kinh<br /> biến động theo chu kỳ, tính chất doanh, giải pháp đầu tiên đặt ra là<br /> cạnh tranh, giai đoạn chu kỳ tuổi Tài liệu tham khảo<br /> công ty cần phải điều chỉnh lại<br /> thọ, điều tiết chính phủ và các chính sách bán hàng, thu tiền cho<br /> thông lệ… Các đặc tính của công hợp lý. Cụ thể, cân nhắc giảm thời [1] Công ty cổ phần Cổ phần thiết<br /> ty bao gồm quy mô, xếp hạng tín hạn thanh toán xuống thấp, đưa dần kế và xây lắp dầu khí Phú Sĩ (2016, 2017,<br /> nhiệm, bảo đảm quyền kiểm soát… về mức bình quân ngành, tất nhiên 2018), Báo cáo thường niên 3 năm (2016,<br /> Công ty phải đa dạng hóa cơ cấu tài phải theo lộ trình và có sự tính toán 2017, 2018)<br /> trợ, về thời gian đáo hạn, về chủng kỹ càng đến khả năng thanh toán [2] GS.TS. Ngô Thế Chi, PGS.TS.<br /> loại qua đó gia tăng tính linh hoạt và phản ứng từ phía khách hàng để Nguyễn Trọng Cơ (2014), Giáo trình Phân<br /> của cấu trúc vốn và nâng cao vị thế có mức đều chỉnh hợp lý nhất. tích tài chính DN. NXB Tài chính.<br /> đàm phán với các nhà tài trợ trong - Đối với các khoản phải thu [3] PGS.TS. Nguyễn Văn Công<br /> tương lai. khác, bao gồm khoản cho vay và (2009), Giáo trình Phân tích Kinh doanh.<br /> Xây dựng cơ cấu vốn hợp lý: khoản tạm ứng, Công ty cần xem NXB Đại học Kinh tế Quốc dân<br /> Vấn đề đặt ra là giám đốc tài xét và thu hồi các khoản cho vay và [4] TS. Phạm Văn Dược (2008),<br /> chính cần phải tính toán xem thời khoản tạm ứng này để có thêm Giáo trình Phân tích hoạt động kinh<br /> điểm nào để chuyển nợ ngắn hạn nguồn vốn bổ sung, hối thúc các doanh, Nhà xuất bản Thống kê, Thành phố<br /> sang nợ dài hạn nhằm tận dụng các các cá nhân đã tạm ứng hoàn thành Hồ Chí Minh.<br /> <br /> <br /> Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 10/2019 51<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1