Nghiên cứu trao đổi<br />
<br />
<br />
<br />
Hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính<br />
<br />
<br />
Ths. Phạm Thị Phượng* - Ths. Hồ Thị Yến Ly<br />
Nhận: 27/9/2019<br />
Biên tập: 07/10/2019<br />
Duyệt đăng: 17/10/2019<br />
<br />
Báo cáo tài chính là bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính 2. Cơ sở lý thuyết<br />
của doanh nghiệp, việc phân tích báo cáo tài chính sẽ giúp 2.1. Tài chính DN và báo cáo<br />
cổ đông, nhà đầu tư, nhà quản trị doanh nghiệp thấy rõ thực tài chính (BCTC) DN<br />
trạng hoạt động sản xuất - kinh doanh, cũng như những rủi ro 2.1.1. Một số khái niệm liên<br />
quan<br />
và triển vọng trong tương lai của doanh nghiệp. Qua đó, hỗ<br />
Tài chính DN là hệ thống các<br />
trợ các bên liên quan ra quyết định chính xác.<br />
quan hệ kinh tế phát sinh trong<br />
Trên cơ sở nghiên cứu công tác phân tích báo cáo tài chính phân phối các nguồn tài chính gắn<br />
tại Công ty cổ phần Thiết kế và xây lắp dầu khí Phú Sĩ, bài viết liền với quá trình tạo lập và sử<br />
đề xuất những giải pháp hoàn thiện nội dung, phương pháp dụng quỹ tiền tệ trong hoạt động<br />
lập và phân tích báo cáo tài chính tại Công ty. sản xuất - kinh doanh của DN<br />
nhằm đạt được những mục tiêu<br />
Từ khóa: Phân tích báo cáo tài chính, Công ty cổ phần Thiết<br />
nhất định. Những quan hệ kinh tế<br />
kế và xây lắp dầu khí Phú Sĩ<br />
đó bao gồm: quan hệ kinh tế giữa<br />
DN với nhà nước, quan hệ giữa DN<br />
với các chủ thể kinh tế khác, quan<br />
1. Đặt vấn đề trợ của chính phủ yếu dần và không hệ trong nội bộ DN.<br />
Nền kinh tế Việt Nam đang còn nữa. Điều này đặt ra yêu cầu Những quan hệ kinh tế trên<br />
trong quá trình mở cửa, hội nhập cấp thiết đối với nhà quản lý, quản<br />
được biểu hiện trong sự vận động<br />
với khu vực cũng như toàn cầu, với trị DN, đặc biệt là quản trị tài chính<br />
của tiền tệ thông qua việc hình<br />
việc Việt Nam tham gia tích cực DN là cần hiểu biết và có kiến thức<br />
thành và sử dụng các quỹ tiền tệ, vì<br />
vào các tổ chức quốc tế như WTO, cơ bản về phân tích tài chính DN<br />
vậy, thường được xem là các quan<br />
APEC, AFTA, TPP… và ký nhiều để có thể đánh giá đúng đắn hoạt<br />
hệ tiền tệ. Những quan hệ này một<br />
hiệp định song phương và đa động, hiệu quả kinh tế của DN theo<br />
mặt phản ánh rõ DN là một đơn vị<br />
phương. Hệ thống doanh nghiệp hệ thống chỉ tiêu kinh tế tài chính<br />
phù hợp.Thông qua đó, chủ DN kinh tế độc lập, là chủ thể trong<br />
(DN) không ngừng đổi mới và phát quan hệ kinh tế, đồng thời phản ánh<br />
triển theo hướng đa dạng hóa các biết được tình hình tài chính của<br />
DN mình, biết được điểm mạnh, rõ nét mối liên hệ giữa tài chính<br />
loại hình DN và hình thức sở hữu. DN với các khâu khác trong hệ<br />
yếu để đưa ra các quyết định kịp<br />
Hội nhập kinh tế ngày càng diễn ra thống tài chính<br />
thời, chính xác. Đối với các đối<br />
sâu và rộng hơn, quy luật sinh tồn BCTC là phương pháp kế toán<br />
tượng khác quan tâm tới DN như<br />
và đào thải ngày càng tỏ rõ sức tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán<br />
cổ đông hiện tại, cán bộ công nhân<br />
mạnh trong cuộc cạnh tranh dữ dội theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính<br />
viên, nhà nước, nhà phân tích tài<br />
để tồn tại và phát triển của các DN. tổng hợp, phản ánh tình hình tài<br />
chính thông qua các thông tin tài<br />
Nếu như không sự chuẩn bị và chính sẽ đưa ra các quyết định với sản, công nợ, nguồn vốn tại một<br />
nâng cao năng lực với tầm nhìn dài mục đích khác nhau. thời điểm, tình hình sử dụng vốn và<br />
hạn, nhiều doanh nghiệp Việt đuối<br />
sức khi bơi ra biển lớn, nhất là khi<br />
* Trường Đại học Bà Rịa - Vũng Tàu<br />
sự “bao bọc” từ các chính sách hỗ<br />
<br />
Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 10/2019 47<br />
Nghiên cứu trao đổi<br />
<br />
kết quả hoạt động sản xuất - kinh 2.1.3. Cơ sở dữ liệu phân tích trong quá trình phân tích bằng các<br />
doanh của một DN trong một thời BCTC biểu đồ, sơ đồ… Phương pháp đồ<br />
kỳ nhất định vào một hệ thống biểu • Bảng cân đối kế toán thị giúp người phân tích thể hiện<br />
mẫu báo cáo đã quy định. • Báo cáo kết quả hoạt động được rõ ràng, trực quan về diễn<br />
2.1.2. Ý nghĩa phân tích BCTC kinh doanh biến của các đối tượng nghiên cứu<br />
Phân tích BCTC là một hệ • Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và nhanh chóng có phân tích định<br />
thống các phương pháp nhằm đánh • Thuyết minh BCTC hướng các chỉ tiêu tài chính để tìm<br />
giá tình hình tài chính và kết quả 2.2. Nội dung phân tích BCTC ra nguyên nhân sự biến đổi các chỉ<br />
kinh doanh của DN trong một thời DN tiêu, từ đó kịp thời đưa ra các biện<br />
gian hoạt động nhất định. Trên cơ pháp nâng cao hiệu quả hoạt động<br />
Xuất phát từ mục tiêu phân tích<br />
sở đó, giúp cho các nhà quản trị kinh doanh.<br />
tài chính cũng như bản chất và nội<br />
DN đưa ra các quyết định chuẩn dung các quan hệ tài chính của DN 2.3.4. Kỹ thuật chi tiết chỉ tiêu<br />
xác trong quá trình kinh doanh. trong nền kinh tế thị trường, nội phân tích:<br />
Trong điều kiện sản xuất - kinh dung phân tích gồm có: Mọi kết quả kinh doanh đều cần<br />
doanh theo cơ chế thị trường, có Phân tích tính thanh khoản của thiết và có thể chi tiết theo những<br />
nhiều đối tượng quan tâm đến tình tài sản ngắn hạn và khả năng thanh hướng khác nhau. Thông thường,<br />
hình tài chính của DN như các nhà toán nợ ngắn hạn trong phân tích, phương pháp chi<br />
đầu tư, các nhà cho vay, nhà cung Phân tích hiệu quả kinh doanh tiết được thực hiện theo những<br />
cấp, khách hàng. Mỗi đối tượng hướng sau:<br />
Phân tích khả năng sinh lời<br />
này đều quan tâm đến tình hình tài Phân tích các nội dung khác Chi tiết theo các bộ phận cấu<br />
chính của DN dưới các góc độ thành chỉ tiêu<br />
2.3. Kỹ thuật phân tích BCTC<br />
khác nhau. Các đối tượng này có DN Chi tiết theo thời gian<br />
thể chia thành hai nhóm: nhóm có Chi tiết theo địa điểm<br />
2.3.1. Kỹ thuật so sánh:<br />
quyền lợi trực tiếp và nhóm có 2.4. Những nhân tố ảnh hưởng<br />
Kỹ thuật so sánh: là kỹ thuật<br />
quyền lợi gián tiếp. đến phân tích BCTC<br />
được sử dụng khá phổ biến trong<br />
Nhóm có quyền lợi trực tiếp Công tác phân tích BCTC DN<br />
phân tích tài chính, được dùng để<br />
gồm: các cổ đông, nhà đầu tư tương nghiên cứu sự biến động và xác chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều nhân<br />
lai, chủ ngân hàng, các nhà cung định mức độ biến động của chỉ tiêu tố, có thể khái quát lại qua các nhân<br />
cấp tín dụng, các nhà quản lý trong phân tích đã được lượng hóa có tố chủ quan và khách quan sau:<br />
nội bộ DN. Mỗi đối tượng trên sử cùng một nội dung, tính chất tương 2.4.1. Nhân tố chủ quan<br />
dụng thông tin về tình hình tài tự. Từ đó, giúp các nhà phân tích Nhân tố chủ quan ảnh hưởng<br />
chính của DN cho các mục đích tổng hợp được những điểm chung, lớn nhất đến công tác phân tích<br />
khác nhau. điểm riêng biệt của các hiện tượng BCTC là nhân tố con người. Trước<br />
Nhóm có quyền lợi gián tiếp: được đưa ra so sánh, để đánh giá hết, trình độ chuyên môn nghiệp<br />
gồm các cơ quan quản lý nhà nước được các mặt phát triển, yếu kém vụ của cán bộ thực hiện phân tích<br />
khác ngoài cơ quan thuế, viện và đưa ra giải pháp tối ưu đối với DN ảnh hưởng rất lớn tới kết quả<br />
nghiên cứu kinh tế, các sinh viên, từng trường hợp cụ thể. của công tác phân tích BCTC. Cán<br />
người lao động. 2.3.2.Kỹ thuật tỷ lệ: bộ phân tích được đào tạo đầy đủ<br />
Các đối thủ cạnh tranh cũng Phân tích tỷ lệ là một công cụ về chuyên môn nghiệp vụ thì<br />
quan tâm đến khả năng sinh lợi, thường được sử dụng trong phân phương pháp, nội dung phân tích<br />
doanh thu bán hàng và các chỉ tiêu tích BCTC. Việc sử dụng các tỷ lệ sẽ đầy đủ, khoa học, đáp ứng được<br />
tài chính khác trong điều kiện có cho phép người phân tích đưa ra các yêu cầu đặt ra. Bên cạnh đó,<br />
thể để tìm biện pháp cạnh tranh với một tập hợp các con số thống kê để lãnh đạo DN cũng phải quan tâm,<br />
DN. vạch rõ những đặc điểm chủ yếu về đánh giá được tầm quan trọng của<br />
Các thông tin từ phân tích tài chính của một số tổ chức đang công tác phân tích BCTC, từ đó<br />
BCTC của DN nói chung còn được được xem xét. mới có sự đầu tư thỏa đáng cũng<br />
các nhà nghiên cứu, sinh viên kinh 2.3.3. Kỹ thuật đồ thị: như sự vận dụng triệt để kết quả<br />
tế quan tâm phục vụ cho nghiên Phương pháp này dùng để minh của phân tích BCTC trong quá<br />
cứu và học tập. họa các kết quả tài chính thu được trình điều hành DN. Công tác phân<br />
<br />
48 Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 10/2019<br />
Nghiên cứu trao đổi<br />
<br />
<br />
tích BCTC cũng chịu ảnh hưởng trong quá trình phân tích để đảm lập và trình bày theo TT 133 của<br />
bởi tâm lý người sử dụng thông tin. bảo tính phù hợp, tính sát thực của Bộ Tài chính.<br />
Đó là đội ngũ lãnh đạo, các nhà công tác phân tích. 4.3.2. Phân tích tính thanh<br />
đầu tư, các nhà cho vay… Khi các Ngoài ra, các chính sách đó còn khoản của tài sản ngắn hạn và khả<br />
đối tượng này đặc biệt quan tâm có tính định hướng và là động lực năng thanh toán nợ ngắn hạn<br />
đến công tác phân tích BCTC cũng cho công tác phân tích BCTC DN. - Trong giai đoạn năm 2017-<br />
kích thích sự phát triển hoàn thiện Nhân tố thứ hai là hệ thống 2018, tổng các khoản phải thu giảm<br />
của công tác này. thông tin của nền kinh tế và của 3.499.441.117 đồng tương ứng<br />
Nhân tố ảnh hưởng thứ hai là ngành. Công tác phân tích BCTC giảm là 13,76%. Mức giảm này đều<br />
yếu tố kỹ thuật công nghệ. Nếu ứng chỉ thực sự có hiệu quả khi có hệ là do mức giảm của các khoản phải<br />
dụng tốt kỹ thuật, công nghệ vào thống chỉ tiêu trung bình chuẩn của thu ngắn hạn. Điều này cho thấy,<br />
quá trình phân tích BCTC sẽ đem toàn ngành, trên cơ sở đó các DN mức độ bị chiếm dụng vốn của<br />
lại kết quả chính xác, khoa học, tiết có thể đánh giá, xem xét tình trạng Công ty tuy có giảm nhưng vẫn ở<br />
kiệm được thời gian, công sức. tài chính để nhận thức vị trí của mức trung bình.<br />
Việc ứng dụng này không những mình nhằm đưa ra những chính - Trả trước cho người bán giảm<br />
đảm bảo tính chính xác, khoa học, sách đúng đắn, phù hợp, cũng như mạnh so với năm 2016 là 74,65%<br />
tiết kiệm mà còn đảm bảo tính toàn có hướng phấn đấu, khắc phục. (năm 2017 là 2.448.928.868 đồng,<br />
diện, phong phú, phù hợp với xu Hay nói cách khác, chúng có thể năm 2016 là 620.757.304 đồng),<br />
hướng phát triển của công tác phân được xem như số liệu tham chiếu cho thấy Công ty đã giảm tình<br />
tích BCTC. của DN. Tuy nhiên, điều này cũng trạng bị chiếm dụng vốn.<br />
Nhân tố thứ ba là bộ phân kế phụ thuộc vào tính trung thực của - Phải thu nội bộ ngắn hạn cũng<br />
toán, kiểm toán. Công tác kế toán, các thông tin. Nếu thông tin do các giảm mạnh 45,9% (năm 2017 là<br />
thống kê mang lại số liệu, thông tin DN trong ngành mang lại không 1.989.745.450 đồng, năm 2016 là<br />
thiết yếu nhất phục vụ cho quá chính xác, còn có thể có tác dụng 3.677.905.096 đồng), phản ánh các<br />
trình phân tích tài chính. Bên cạnh ngược lại. Vì vậy, trách nhiệm của khoản phải thu giữa quỹ với các chi<br />
đó, công tác kiểm toán lại đảm bảo cơ quan thống kê cũng như các DN nhánh và giữa các chi nhánh với<br />
tính trung thực và hợp lý của các trong việc cung cấp thông tin cũng nhau giảm xuống.<br />
thông tin trên để việc phân tích tài ảnh hưởng không nhỏ. - Phải thu của khách hàng tăng<br />
chính trở nên chính xác, khách 3. Phương pháp nghiên cứu 864.752.085 đồng, tương ứng với<br />
quan và tránh định hướng sai lệch - Phương pháp luận: Trên cơ sở tỷ lệ tăng 5,48%. Mức tăng này ở<br />
cho công tác quản lý DN. Vì vậy, phương pháp luận của chủ nghĩa mức thấp, thể hiện việc Công ty<br />
sự hoàn thiện của công tác kế toán, duy vật, biện chứng, nghiên cứu tiếp tục chính sách chia sẻ khó khăn<br />
kiểm toán cũng là nhân tố ảnh các vấn đề lý luận cũng như thực tế tài chính với khách hàng.<br />
hưởng không nhỏ đến công tác có liên quan một cách hệ thống. Trong giai đoạn năm 2017-<br />
phân tích BCTC. 2018, tổng các khoản phải thu tăng<br />
- Phương pháp thu thập dữ liệu.<br />
2.4.2. Nhân tố khách quan 7.093.474.148 đồng, tương ứng tỷ<br />
- Phương pháp phân tích số liệu.<br />
Nhân tố đầu tiên chính là hệ lệ tăng 32,36%. Mức tăng này đều<br />
4.Kết quả nghiên cứu<br />
thống chính sách, pháp luật của là do mức tăng của các khoản phải<br />
Nhà nước liên quan tới tài chính Công ty cổ phần Thiết kế và xây thu ngắn hạn. Điều này cho thấy<br />
DN. Đó là các chính sách về thuế, lắp dầu khí Phú Sĩ (có trụ sở chính mức độ bị chiếm dụng vốn của<br />
kế toán… ảnh hưởng đến hoạt tại41/3 Lê Văn Lộc, phường Thắng Công ty tăng trở lại. Có thể xem xét<br />
động kinh doanh cũng như hoạt Nhì, TP. Vũng Tàu) là DN nhỏ, có các nhân tố cụ thể như sau:<br />
động tài chính DN. Với tư cách là 114 nhân sự. - Trả trước cho người bán tăng<br />
đối tượng chịu sự quản lý của nhà 4.3. Phân tích BCTC của công mạnh so với năm 2016 lên tới<br />
nước, trong hoạt động sản xuất - ty cổ phần thiết kế và xây lắp dầu 765,11% (năm 2016 là<br />
kinh doanh nói chung và hoạt động khí Phú Sĩ 620.757.304 đồng, năm 2017 là<br />
tài chính nói riêng, các DN đều có 4.3.1. Hệ thống BCTC của công 5.370.204.905 đồng), cho thấy khả<br />
nghĩa vụ tuân thủ chính sách, pháp ty năng tài chính của Công ty rất vững<br />
luật. Các chính sách này được các Với đặc điểm là DN vừa và nhỏ, mạnh, nhưng lại đang bị chiếm<br />
nhà phân tích tài chính vận dụng hệ thống BCTC của công ty được dụng vốn khá nhiều.<br />
<br />
Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 10/2019 49<br />
Nghiên cứu trao đổi<br />
<br />
<br />
- Phải thu nội bộ ngắn hạn tăng Năm 2016, hệ số thanh toán nợ khoản phải thu ngắn hạn khó có<br />
45,49%, gần bằng mức giảm của ngắn hạn của Công ty ở mức dưới thể chuyển nhanh chóng sang tiền<br />
giai đoạn 2016-2017 (năm 2017 là 1, chứng tỏ khả năng thanh toán để đáp ứng kịp những khoản nợ<br />
1.989.745.450 đồng, năm 2018 là của DN không tốt, tài sản ngắn hạn đến hạn.<br />
2.894.818.525 đồng), phản ánh các của DN không đủ để thanh toán các 4.3.4. Phân tích khả năng sinh<br />
khoản phải thu giữa công ty với các khoản nợ ngắn hạn và các khoản nợ lời: Các chỉ tiêu về doanh thu và lợi<br />
chi nhánh tăng lên ở mức cũ. đến hạn phải trả. Tuy nhiên, chỉ tiêu nhuận của Công ty năm 2017 sụt<br />
- Phải thu của khách hàng giảm này đã tăng dần trong các năm sau, giảm mạnh so với năm 2016 và<br />
173.689.223 đồng tương ứng với tỷ lên 1,03 (năm 2017) và 1,04 (năm 2018 đồng thời các các tỷ suất phản<br />
lệ giảm 1,04%, mức giảm này ở 2018). Điều này cho thấy DN có ánh hiệu quả kinh doanh và sức<br />
mức thấp gần như không đáng kể, khả năng thanh toán các khoản nợ sinh lời của Công ty năm 2017<br />
thể hiện việc Công ty vẫn chịu sự vay và ngày một đảm bảo khả năng cũng đều giảm so với 2 năm còn lại<br />
chiếm dụng vốn lớn. chi trả, tình hình tài chính có thể cho thấy hiệu quả kinh doanh của<br />
Để thấy rõ sự tăng lên của được đánh giá là tốt dần lên. Khả Công ty trong năm 2017 giảm và<br />
khoản phải thu cuối kỳ so với đầu năng thanh toán nhanh của Công ty không hiệu quả. Các chỉ tiêu suất<br />
kỳ, ta tính thêm các chỉ tiêu liên trong 3 năm liên tiếp 2016-2018 sinh lời của doanh thu (ROS), suất<br />
quan đến các khoản phải thu. Theo đều biến động ở mức cho phép là sinh lời của tài sản (ROA), suất<br />
đó ta thấy, tỷ lệ phải thu ngắn hạn từ 0,5-1,0 (năm 2016 hệ số thanh sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)<br />
trên tài sản ngắn hạn năm 2017 toán nhanh là 0,51, năm 2017 hệ số năm 2017 của Công ty đều giảm so<br />
tăng 11,62% so với năm 2016, do này tăng lên 0,74 và năm 2018 hệ với năm 2016 và 2018.<br />
tốc độ giảm tài sản ngắn hạn lại số thanh toán nhanh là 0,83). Điều Trong năm 2017, tỷ suất sinh lời<br />
cao hơn so với tốc độ giảm của này chứng tỏ khả năng thanh toán trên vốn chủ sở hữu (ROE) của<br />
phải thu ngắn hạn so với đầu năm. của Công ty có thể được đánh giá Công ty đạt 0,0056, giảm 83,21%<br />
Tốc độ giảm của phải thu ngắn hạn là khả quan. so với mức 0,0334 trong năm 2016.<br />
năm 2017 là 13,76% so với năm Đối với khả năng thanh toán Điều này có nghĩa là trong năm<br />
2016, trong khi tốc độ tài sản ngắn tức thời, ta có thể thấy hệ số khả 2016, một đồng vốn chủ sở hữu tạo<br />
hạn giảm so với năm 2016 là năng thanh toán tức thời của công ra 0,0334 đồng lợi nhuận, thì năm<br />
30,40%. ty trong 3 năm đều ở mức rất thấp 2017 giảm xuống chỉ tạo ra được<br />
Ngược lại, trong giai đoạn năm dưới 0,5, chứng tỏ Công ty có thể 0,0056 đồng lợi nhuận. Nguyên<br />
2017 - 2018, tỷ lệ phải thu ngắn gặp khó khăn trong việc thanh nhân của việc giảm này là sự suy<br />
hạn trên tài sản ngắn hạn năm 2017 toán nợ. Trong những thời điểm giảm mạnh của doanh thu, dẫn đến<br />
lại giảm 11,67% so với năm 2018. cấp bách, hàng tồn kho và các sự sụt giảm của lợi nhuận sau thuế<br />
Điều này xảy ra do tốc độ<br />
tăng tài sản ngắn hạn lại cao Bảng 1: Phân tích khái quát khả năng thanh toán<br />
hơn so với tốc độ tăng của (Đơn vị tính: VNĐ)<br />
phải thu ngắn hạn.<br />
4.3.3. Phân tích khả năng<br />
thanh toán<br />
Để đánh giá khả năng<br />
thanh toán, ta sử dụng các chỉ<br />
tiêu: tỷ số thanh toán tổng<br />
quát, tỷ số thanh toán nhanh,<br />
tỷ số thanh toán tức thời<br />
(bảng 1).<br />
Khả năng thanh toán tổng<br />
quát của Công ty trong 3 năm<br />
liên tiếp đều lớn hơn 1, như<br />
vậy Công ty có thừa khả<br />
năng thanh toán; có tình<br />
hình tài chính rất khả quan. (Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty năm 2016 - 2018)<br />
<br />
<br />
50 Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 10/2019<br />
Nghiên cứu trao đổi<br />
<br />
<br />
từ mức 611.083.853 đồng trong lợi thế lãi suất dài hạn thấp khi dự công việc của mình liên quan đến<br />
năm 2016 xuống còn 100.886.927 báo lạm phát gia tăng trong tương hoạt động giao khoán hoặc thực<br />
đồng trong năm 2017. Bên cạnh lai. Với tình hình tài chính khá tốt hiện các công việc khác để khoản<br />
đó, số vòng quay của tài sản giảm hiện nay, Công ty có thể chuyển tạm ứng thực sự phát huy tác dụng.<br />
từ 2,02 năm 2016 xuống còn 0,95 sang hình thức huy động vốn dưới - Nâng cao chất lượng dòng<br />
vòng năm 2017, tương ứng giảm dạng trái phiếu thu nhập dài hạn tiền: Cần có các biện pháp quản lý<br />
52,74%, phản ánh hiệu quả sử hoặc vay dài hạn. Theo đó, giúp chặt chẽ dòng tiền từ hoạt động<br />
dụng tài sản đã giảm đi, mất một giảm tỷ lệ nợ ngắn hạn và giảm áp kinh doanh của Công ty:<br />
khoảng thời gian dài hơn gần gấp lực thanh toán cho các khoản nợ - Lập dự báo ngân quỹ và dự<br />
đôi để tài sản tạo ra được doanh đến hạn trả, giúp tăng nguồn vốn báo các khoản thu chi tiền một<br />
thu. Hệ số tài sản trên vốn chủ sở dài hạn phục vụ cho mở rộng đầu cách khoa học để có thể chủ động<br />
hữu giảm từ 4,34 năm 2016 xuống tư, sản xuất – kinh doanh; đồng trong quá trình thanh toán trong kỳ.<br />
còn 3,48 năm 2017, tương ứng thời, giúp nâng cao tốc độ quay Xây dựng định mức dự trữ vốn<br />
giảm 19,82%. vòng vốn, rủi ro và chênh lệch thời tiền mặt một cách hợp lý, vừa đảm<br />
4.4. Một số giải pháp để nâng gian đáo hạn cũng được tháo gỡ. bảo khả năng thanh toán bằng tiền<br />
cao năng lực tài chính tại CTCP 4.4.2. Theo dõi chặt chẽ và mặt cần thiết trong kỳ để giữ uy tín,<br />
Thiết kế và Xây lắp dầu khí Phú khoa học tình hình công nợ nhằm vừa đảm bảo khả năng sinh lợi của<br />
Sĩ nâng cao khả năng thanh toán của số vốn tiền mặt nhàn rỗi.<br />
4.4.1. Về cấu trúc tài chính và Công ty Kết luận:<br />
chính sách tài trợ vốn - Đối với các khoản phải trả Phân tích tài chính là hoạt động<br />
Nâng cao trình độ quản trị cấu người bán, để giữ vững được uy tín không thể thiếu của bất kỳ DN nào<br />
trúc vốn: của Công ty đối với các đối tác muốn thắng thế trong cạnh tranh,<br />
Nâng cao trình độ quản trị cấu kinh doanh, đặc biệt đối với nhà đứng vững và phát triển trong nền<br />
trúc vốn bằng cách xây dựng mô cung cấp khi nợ phải trả người bán kinh tế thị trường. Trong phân tích<br />
hình dự báo cấu trúc vốn gắn với chiếm tỷ trọng lớn trong nợ phải trả tài chính thì phân tích BCTC đóng<br />
triển vọng kinh tế. Trong mô hình thì Công ty TNHH xây dựng vai trò quan trọng nhất. Phân tích<br />
đó, cấu trúc vốn phải phản ánh Hoàng Thảo phải đảm bảo khả<br />
báo báo tài chính cung cấp các<br />
được các đặc điểm của nền kinh tế, năng thanh toán nợ và đảm bảo<br />
thông tin tài chính rõ ràng nhất về<br />
bao gồm mức độ hoạt động kinh thanh toán đúng hạn cho đối tác có<br />
tình hình tài chính, tình hình hoạt<br />
doanh, triển vọng phát triển của thị số dư chiếm tỷ trọng lớn.<br />
động kinh doanh, tình hình vốn,<br />
trường vốn, thuế suất… Các đặc - Đối với các khoản phải thu: công nợ cho nhà quản trị DN kịp<br />
tính của ngành kinh doanh bao Nâng cao hiệu quả quản lý các thời đưa ra các quyết định đầu tư.<br />
gồm các biến động thời vụ, các khoản phải thu và hiệu quả kinh<br />
biến động theo chu kỳ, tính chất doanh, giải pháp đầu tiên đặt ra là<br />
cạnh tranh, giai đoạn chu kỳ tuổi Tài liệu tham khảo<br />
công ty cần phải điều chỉnh lại<br />
thọ, điều tiết chính phủ và các chính sách bán hàng, thu tiền cho<br />
thông lệ… Các đặc tính của công hợp lý. Cụ thể, cân nhắc giảm thời [1] Công ty cổ phần Cổ phần thiết<br />
ty bao gồm quy mô, xếp hạng tín hạn thanh toán xuống thấp, đưa dần kế và xây lắp dầu khí Phú Sĩ (2016, 2017,<br />
nhiệm, bảo đảm quyền kiểm soát… về mức bình quân ngành, tất nhiên 2018), Báo cáo thường niên 3 năm (2016,<br />
Công ty phải đa dạng hóa cơ cấu tài phải theo lộ trình và có sự tính toán 2017, 2018)<br />
trợ, về thời gian đáo hạn, về chủng kỹ càng đến khả năng thanh toán [2] GS.TS. Ngô Thế Chi, PGS.TS.<br />
loại qua đó gia tăng tính linh hoạt và phản ứng từ phía khách hàng để Nguyễn Trọng Cơ (2014), Giáo trình Phân<br />
của cấu trúc vốn và nâng cao vị thế có mức đều chỉnh hợp lý nhất. tích tài chính DN. NXB Tài chính.<br />
đàm phán với các nhà tài trợ trong - Đối với các khoản phải thu [3] PGS.TS. Nguyễn Văn Công<br />
tương lai. khác, bao gồm khoản cho vay và (2009), Giáo trình Phân tích Kinh doanh.<br />
Xây dựng cơ cấu vốn hợp lý: khoản tạm ứng, Công ty cần xem NXB Đại học Kinh tế Quốc dân<br />
Vấn đề đặt ra là giám đốc tài xét và thu hồi các khoản cho vay và [4] TS. Phạm Văn Dược (2008),<br />
chính cần phải tính toán xem thời khoản tạm ứng này để có thêm Giáo trình Phân tích hoạt động kinh<br />
điểm nào để chuyển nợ ngắn hạn nguồn vốn bổ sung, hối thúc các doanh, Nhà xuất bản Thống kê, Thành phố<br />
sang nợ dài hạn nhằm tận dụng các các cá nhân đã tạm ứng hoàn thành Hồ Chí Minh.<br />
<br />
<br />
Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 10/2019 51<br />