intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hoàn thiện công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại Đại Dương

Chia sẻ: Le Dinh Thao | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:64

478
lượt xem
170
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Công ty cổ phần thương mại Đại Dương là một doanh nghiệp cũng có bề dầy thành tích trong sự phát triển của mình. Sản phẩm chính của Công ty là mặt hàng đất sét trắng, san lấp mặt bằng. Để luôn giữ được khách hàng của mình trong một xu thế cạnh tranh quyết liệt, trong một cơ chế thị trường không phải bất biến mà nó luôn biến động, đầy bí ẩn và thay đổi không ngừng như hiện như hiện nay, Công ty luôn phải nhiên cứu để tìm ra một biện pháp quản lý nhằm hạ thấp chi phí sản xuất, tăng...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hoàn thiện công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại Đại Dương

  1. Luận văn Đề tài: Hoàn thiện công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại Đại Dương 1
  2. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................Trang 4 CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH.............................................................. Trang 6 I. KHÁI NIỆM VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT K INH DOANH ........................................................................................... Trang 6 1. Khái niệm........................................................................................ Trang 6 1 .1- Khái niệm chi phí sản xuất kinh doanh............................ Trang 6 1 .2- Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh…………………. Trang 7 1 .3- Quản lý chi phí sản xuất kinh doanh………………….. Trang 10 2. Sự cần thiết cảu quản lý chi phí sản xuất kinh doanh……...… Trang 10 II: NỘI DUNG QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH….. Trang 11 III. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH.................................................................................................... Trang 14 1. Các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí sản xuất................................ Trang 14 1.1- Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và cô ng nghệ............. Trang 1 4 1.2- Tổ chức sản xuất và sử dụng lao động........................... Trang 15 1.3- Yếu tố tổ chức quản lý tài chính, quản lý chi phí sản xuất trong doanh nghiệp..................................................................................... Trang 16 2. Biện pháp để quản lý chi phí sản xuấ t kinh doanh.................... Trang 16 2.1- Lập kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh..................... Trang 17 2.2- Áp dụng những công nghệ tiên tiến vào quá trình sản xuất, chú trọng đầu tư và thường xuyên đổi mới máy móc thiết bị................. Trang 17 2.3- Quản lý và sử dụng lao động có hiệu quả....................... Trang 17 2 .4- Tổ chức bố trí các khâu sản xuất kinh doanh hợp lý…. Trang 18 2
  3. 2 .5- Tăng cường và phát huy vai trò của tài chính trong quản lý chi phí sản xuất........................................................................................ Trang 18 2 .5.1- Khâu sản xuất................................................................ Trang 18 2 .5.2- Khâu tiêu thụ sản phẩm................................................ Trang 18 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẠI DƯƠNG..................................................................................... Trang 19 I- TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẠI DƯƠNG ......................................................................................................................................... Trang 19 1. Khái quát chung về Công ty........................................................ Trang 19 2. Các giai đoạn phát triển............................................................... Trang 20 3. Quá trình đổi mới của Công ty.................................................... Trang 21 II. ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY...................................................... Trang 24 1. Công nghệ và quy trình khai thác, sản xuất............................... Trang 24 1.1. Công nghệ và quy trình khai thác đất đồi, đất sét........... Trang 24 1.2. Công nghệ và quy trình sản xuất..................................... Trang 27 a. Nguyên liệu ở dạng thô qua chế biến có quy cách như sau...................................................................................................... Trang 28 b. Sản phẩm ở dạng thô qua chế biến, nghiền có tính chất cơ, hóa như sau.................................................................................................................... Trang 29 c. Sản phẩm đất sét tinh lọc có tính chất cơ hóa như sau…. Trang 2 9 d. Cô ng nghệ và quy trình chế biến........................................ Trang 29 e. Thiết bị máy móc.................................................................. Trang 31 f. Các yếu tố phục vụ sản xuất................................................ Trang 31 2. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần thương mại Đại Dương….... Trang 34 2.1- Các khối phòng ban gồm có............................................ Trang 35 2.2- Cơ cấu của bộ máy sản xuất gồm có ............................... Trang 36 3
  4. 3. Tình hình tài chính của Công ty.................................................. Trang 38 3.1- Năng lực tài chính........................................................... Trang 38 3.2- Tổ chức tín dụng.............................................................. Trang 39 3.3- Hiệu quả sản xuất kinh doanh........................................ Trang 39 III. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẠI DƯƠNG ….. Trang 41 1. Thực trạng quản lý chi phí sản xuất tại Công ty....................... Trang 41 2. Đánh g iá chi phí sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại Đại Dương.......................................................................................... Trang 48 2.1- Kết quả đạt đ ược............................................................. Trang 48 2.2- Những khó khăn và hạn chế........................................... Trang 49 CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẠI DƯƠNG............................................ Trang 51 I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN........................................................ Trang 51 1. Về công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh...................... Trang 51 2. Về công tác tổ chức....................................................................... Trang 52 3. Về công tác mở rộng thị trường.................................................. Trang 52 4. Vê vốn............................................................................................ Trang 53 II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẠI DƯƠNG..................................................................................................... Trang 53 1. Biện pháp quản lý chi phí nguyên vật liệu................................. Trang 53 2. Biện pháp quản lý chi phí nhân cô ng.......................................... Trang 54 3. Biện pháp quản lý chi phí sản xuất chung.................................. Trang 55 4. Biện pháp tăng cường quản lý nợ phải thu…………………… Trang 55 5. Biện pháp làm tăng năng suất lao động……………..………… Trang 55 III. KIẾN NGHỊ........................................................................................ Trang 56 4
  5. KẾT LUẬN....................................................................................... Trang 58 DANH MỤC TÀI KIỆU THAM KHẢO………...………………. Trang 59 LỜI MỞ ĐẦU Trong điều kiện cơ chế thị trường luôn có sự biến động và cạnh tranh gay gắt, điều q uan trọng đối với các doanh nghiệp phải làm thế nào để bảo toàn và phát triển được vốn, phải b iết sử dụng đồng vốn ra sao cho hiệu q uả. Đ ể bảo toàn và phát triển vốn, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp luô n phải quan tâm đến quản lý chi phí vì mỗi đồng chi phí bỏ ra đều liên quan đến lợi nhuận. Vì vậy, một trong những vấn đề doanh nghiệp đ ặc biệt coi trọng đó là làm thế nào để kiểm so át được chi phí của doanh nghiệp, tiết kiệm đ ược tối đa chi phí sản xuất, hạ giá thành sản p hẩm và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp . Đây là đ iều kiện sống còn để các doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Công ty cổ phần thương mại Đ ại D ương là một doanh nghiệp cũng có bề dầy thành tích trong sự phát triển của mình. Sản p hẩm chính của Cô ng ty là mặt hàng đất sét trắng, san lấp m ặt bằng. Để luôn giữ được khách hàng của mình trong một xu thế cạnh tranh quyết liệt, trong một cơ chế thị trường không phải b ất biến mà nó luôn biến động, đầy b í ẩn và thay đổi không ngừng như hiện như hiện nay, Cô ng ty luôn phải nhiên cứu đ ể tìm ra một biện pháp q uản lý nhằm hạ thấp chi phí sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh... cho sản phẩm của Công ty. N hận b iết được tầm quan trọng của công tác quản lý chi phí sản x uất kinh doanh, qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần thương m ại Đại D ương tại Chí Linh, Hải Dương với sự giúp đỡ của tập thể cấn bộ cô ng nhân viên trông Cô ng ty và sự hướng dẫn tận tình của Phó Giáo sư, Tiến sĩ: Đ oàn Thị Thu H à - Giảng viên Khoa Khoa học Quản lý, trường Đại học K inh tế Q uốc d ân - Hà Nội, em đã hoàn thành chuyên đề “Một số giải pháp hoàn 5
  6. thiện công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại Đại D ương”. Chuyên đ ề ngoài lời nói đầu và kết luận còn có 3 chương: C hương I: Những lý luận cơ bản về quản lý chi phí sản xuất kinh doanh. C hương II: Thực trạng quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ p hần thương mại Đại Dương. C hương III: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại Đ ại Dương. Do thời gian thực không dài và kiến thức còn nhiều hạn chế cho nên em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong thầy cô nhận xét, hướng dẫn để em có cơ hội hoàn thiện kĩ năng nhìn nhận và phân tích vấn đề của m ình. Em xin chân thành cảm ơ n! 6
  7. CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH I. KHÁI NIỆM VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT K INH DOANH : 1. Khái niệm: 1 .1- Khái niệm chi phí sản xuất kinh doanh: Doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra trên mọi lĩnh vực sản xuất hay thương mại... đều là quá trình biến các yếu tố đầu vào thành các yếu tố đầu ra nhằm cung cấp sản phẩm hàng hoá dịch vụ thoả mãn nhu cầu của khách hàng và thu được lợi nhuận. Doanh nghiệp sản suất là nơi trực tiếp tiến hành các hoạt động sản xuất để tạo ra của cải vật chất nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội. Bất kỳ hoạt động sản xuất nào cũng cần phải có ba yếu tố cơ bản và trong quá trình sản xuất ba yếu tố này sẽ dần bị tiêu hao đi đó là: đối tượng lao động (nguyên nhiên vật liệu...), tư liệu lao động (máy móc thiết bị, nhà xưởng...) và sức lao động (con người). Sự kết hợp và tiêu hao của ba yếu tố cơ bản trên chính là bản chất của quá trình sản xuất và cũng chính là các chi phí sản xuất cần bỏ ra. Có thể nói chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tất cả các hao phí về vật chất và lao động mà doanh nghiệp phải bỏ ra để sản xuất sản phẩm trong một thời kỳ nhất định. Các chi phí này có tính chất thường xuyên và gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm. Do đặc điểm của chi phí sản xuất là chi phí hàng ngày gắn liền với từng vị trí sản xuất, từng loại sản phẩm và từng loại hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc tổng hợp, tính toán, chi phí sản xuất đ ể đưa ra các b iện p háp quản lý tốt nhất cần được tiến hành trong từng khoảng thời gian nhất định không phân biệt các sản phẩm sản xuất đã hoàn thành hay chưa hoàn thành. 7
  8. N goài các chi phí có tính chất thường xuyên và gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm như: chi phí nguyên nhiên vật liệu, hao m òn máy móc trong qúa trình sản xuất, tiền lương của người tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm... doanh nghiệp còn phải bỏ ra các chi phí để tổ chức tiêu thụ sản phẩm như: chi phí vận chuyển, bảo quản, thăm dò thị trường... N goài ra, doanh nghiệp cũng phải bỏ ra các chi phí phát sinh liên quan đến các hoạt động của doanh nghiệp cũng như các chi phí trong việc tổ chức quản lý chung toàn doanh nghiệp: chi phí tiền lương cho cán bộ quản lý, văn phòng phẩm dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp. N goài ra các doanh nghiệp khi tiến hành kinh doanh đều phải nộp các khoản thuế gián thu cho nhà nước theo luật định như: thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tài nguyên ... Đối với doanh nghiệp những khoản thuế đó là những khoản doanh nghiệp phải bỏ ra trong kỳ kinh doanh, nên nó mang tính chất là các khoản chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. D ưới góc độ doanh nghiệp chi phí kinh doanh là toàn bộ chi phí sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, chi phí quản lý doanh nghiệp, các khoản thuế gián thu... mà doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. N hư vậy chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chi ra trong quá trình sản xuất ở một thời kỳ kinh doanh nhất định. Chi phí sản xuất phát sinh thường xuyên trong suốt quá trình tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp, nhưng việc tập hợp và tính chi phí phải phù hợp với từng thời kỳ: hàng tháng, hàng quý, hàng năm phải phù hợp với kỳ báo cáo. 1 .2- Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh: Trước khi phân loại chi phí sản xuất kinh doanh ta phải nắm được khái niệm phân loại chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. 8
  9. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp là việc sắp xếp chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp vào từng loại, từng nhóm theo những đặc trưng nhất định. Một yêu cầu quan trọng trong công tác quản lý, kế hoạch hoá, hoạch toán và tính giá thành sản phẩm là phân loại chi phí một cách khoa học và hợp lý. Tuỳ theo các yêu cầu và trình độ quản lý ở mỗi doanh nghiệp mỗi thời kỳ mà mức độ chi tiết của các yếu tố có thể khác nhau. Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành các yếu tố sau: - Y ếu tố chi phí nguyên liệu vật liệu: bao gồm toàn bộ chi phí về đối tượng lao động như nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản ... đ ược sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh (trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi). - Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào qúa trình sản xuất kinh doanh trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi.) - Y ếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: phản ánh tổng số tiền lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho toàn bộ công nhân viên chức. - Y ếu tố chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ: Phản ánh phần BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp phải trả cho công nhân viên. - Y ếu tố chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố định phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ. - Y ếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Gồm các khoản chi phí phải trả về các d ịch vụ mua ngoài, thuê ngoài cho hoạt động của doanh nghiệp ( nhue dụng cụ cung cấp về điện nước, sửa chữa TSCĐ...) 9
  10. - Chi phí bằng tiền khác: Là toàn bộ chi phí bằng tiền chi cho hoạt động của doanh nghiệp ngoài các yếu tố chi phí đã kể trên. V iệc tập hợp toàn bộ chi phí để tính giá thành sản phẩm được phân chia theo các khoản mục cụ thể như sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: phản ánh toàn bộ chi phí nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ. - Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương, phụ cấp lương, các khoản trích theo lương... - Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất( trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp). - Chi phí bán hàng: gồm toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đ ến quản lý kinh doanh và quản lý hành chính trong doanh nghiệp. N goài cách phân loại chi phí theo yếu tố chi phí, theo khoản mục giá thànhta còn phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng sản xuất sản phẩm cụ thể như sau: - Chi phí cố định: là những chi phí không bị biến động trực tiếp theo sự thay đổi của khối lượng sản xuất sản phẩm. Chi phí này gồm có khấu hao TSCĐ, chi phí b ảo dưỡng máy móc thiết bị, chi phí quản lý doanh nghiệp... tuy nhiên trong kỳ có thể thay đổi về khối lượng sản phẩm thì các khoản chi phí cố định này chỉ mang tính chất tương đối, có thể không đổi hoặc biến đổi ngược chiều. - Chi phí biến đổi: là những chi phí bị biến động một cách trực tiếp theo sự thay đổi của khối lượng sản xuất sản phẩm các chi phí này cũng tăng theo tỷ lệ tương ứng. Chi phí khả biến bao gồm: chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp. Đối với công tác quản lý doanh nghiệp việc phân loại chi phí theo tiêu thức trên có ý nghĩa rất to lớn. Nó giúp cho nhà quản lý tìm ra các biện pháp 10
  11. quản lý thích ứng với từng loại chi phí cụ thể để hạ thấp giá thành sản phẩm và cũng giúp cho việc phân điểm hoà vốn để xác định được khối lượng sản xuất nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao. 1 .3- Quản lý chi phí sản xuất kinh doanh: N hư khái niệm về chi phí sản xuất kinh doanh đã nêu ở trên, quản lý chi phí sản xuất kinh doanh là việc quản lý bằng tiền của tất cả các loại chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh như: chi phí nguyên nhiên vật liệu, tiền lương, tiền công, khấu hao tài sản cố định, các khoản thuế phải nộp trong nhà nước, chi phí về bao gói sản phẩm, vận chuyển, nghiên cứu thị trường.... Trong quá trình sản xuất kinh doanh, từ những chi phí bỏ ra để tạo nên sản phẩm doanh nghiệp phải tiến hành tiêu thụ sản phẩm trên thị trường nhằm thu được lợi nhuận. Bên cạnh các chi phí sản xuất sản phẩm, chi phí lưu thông sản phẩm, các doanh nghiệp muốn kinh doanh đạt hiệu quả cao, thu được nhiều lợi nhuận thì phải kết hợp nhịp nhàng mọi hoạt động trong doanh nghiệp. Đây chính là công tác quản lý doanh nghiệp, công tác này đòi hỏi doanh nghiệp phải bỏ ra một khoản chi phí gọi là chi phí quản lý doanh nghiệp. 2- Sự cần thiết của quản lý chi phí sản xuất kinh doanh: Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, có nhiều doanh nghiệp cùng sản xuất một loại sản phẩm trên cùng một địa bàn hoạt động. Để chiếm lĩnh thị trường, các doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau về giá cả, chất lượng mẫu mã sản phẩm vì sản phẩm chỉ được khách hàng chấp nhận khi có chất lượng tốt và giá cả hợp lý. Chìa khoá mở ra cho bài toán này chính là phải hạch toán làm sao cho chí phí sản xuất ở mức thấp nhất để tạo ra giá thành sản phẩm hợp lý trong điều kiện có thể được của doanh nghiệp. Giá cả hợp lý chính là công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tốt có hiệu quả. Do đó vấn đề đặt ra là doanh nghiệp phải có biện pháp giảm tối đa các khoản chi 11
  12. phí sản xuất kinh doanh để hạ giá bán sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp đồng thời nếu làm tốt công tác này sẽ giúp cho doanh nghiệp có kế ho ạch sử dụng vốn có hiệu quả, đảm bảo tính chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chủ động về tài chính mà vẫn đảm bảo được sản phẩm chất lượng cao, từ đó tạo cơ sở cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển. X uất phát từ thực tế quản lý chi phí sản xuất hiện nay ở các doanh nghiệp còn chưa tốt và chưa hiệu quả. Biểu hiện: nhiều doanh nghiệp hoạt động cầm chừng, máy móc thiết bị lạc hậu, tốn nhiều nhiên liệu, điện năng, sản phẩm hư hỏng nhiều, chất lượng kém... do đó dẫn đến chi phí sản xuất tăng tạo nên giá thành sản phẩm cao vì vậy giá bán sản phẩm phẩm phải tăng lên dẫn đến sản phẩm tiêu thụ chậm và doanh nghiệp thu được lợi nhuận ít, thậm chí còn thua lỗ hoặc giải thể. Vấn đề còn tồn tại chủ yếu trong các doanh nghiệp này là việc buông lỏng công tác quản lý người lao động, quản lý vật tư, tổ chức sản xuất... X uất phát từ những lý do trên có thể thấy việc nâng cao công tác quản lý chi phí sản xuất là việc hết sức cần thiết. II: NỘI DUNG QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH Để quản lý chi phí sản xuất được hiệu quả, đòi hỏi việc đầu tiên mà các nhà quản lý phải làm là xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Hạch toán chi phí sản xuất chính là tổ chức hạch toán quá trình sản xuất. Tổ chức hạch toán quá trình sản xuất bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau: giai đoạn hạch toán chi tiết sản xuất phát sinh theo từng sản phẩm, đơn đặt hàng, giai đoạn công nghệ, phân xưởng... và giai đoạn tính giá thành sản phẩm chi tiết theo đơn vị tính giá thành sản phẩm quy định. 12
  13. Việc phân chia này xuất phát từ yêu cầu quản lý, kiểm tra và phân tích chi phí sản xuất, yêu cầu hạch toán kinh doanh nội bộ và theo đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ của từng doanh nghiệp và yêu cầu tính giá thành sản phẩm theo đơn vị tính giá thành quy định. Chi phí sản xuất được hình thành do sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố: - Về mặt định tính: đó là bản thân yếu tố vật chất phát sinh, tiêu hao vào quá trình sản xuất và đạt được mục đích là tạo nên sản phẩm. - Về mặt định lượng: đó là mức tiêu hao cụ thể của các yếu tố vật chất tham gia vào quá trình sản xuất và được biểu hiện qua các thước đo khác nhau mà thước đo chủ yếu là thước đo tiền tệ. Cả hai mặt định tính và định lượng của chi phí sản xuất đều chịu sự chi phối thường xuyên của quá trình tái sản xuất và đặc điểm sản phẩm. Bản chất của chi phí sản xuất là cơ sở để xác định vai trò của nó đối với công tác quản lý. Trong nền kinh tế thị trường, việc xác định chính xác chi phí sản xuất là một việc hết sức quan trọng, có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Doanh nghiệp coi trọng tăng doanh thu phải đi đôi với tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, bởi hiệu số giữa doanh thu với giá thành sản phẩm tiêu thụ là thu nhập doanh nghiệp. Giá thành sản phẩm bao gồm phần lớn chi phí sản xuất trong kỳ vì 13
  14. còn một phần chi phí sản phẩm dở dang và chi phí sản xuất kỳ trước chuyển sang kỳ này. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp muốn hạ giá thành phải tiết kiệm chi phí sản xuất. Theo quy định hiện hành, chi phí sản xuất hợp lý của doanh nghiệp bao gồm: khấu hao tài sản cố định dùng cho sản xuất kinh doanh, chi phí nguyên nhiên vật liệu, hàng hoá thực tế sử dụng vào sản xuất, kinh doanh, công cụ dụng cụ sử dụng vào quá trình sản xuất, tiền lương, tiền công và các khoản mang tính chất tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động, tiền ăn giữa ca, chi phí dịch vụ mua ngoài, các khoản chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn nộp theo chế độ, chi trả lãi vay vốn sản xuất kinh doanh; trích các khoản dự phòng như: giảm giá hàng tồn kho, các khoản phải thu khó đòi, các khoản thuế, lệ phí tiền thuế đất dùng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chi phí về tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm (bao gói, vận chuyển, bốc xếp...)... Tất cả những loại chi phí kể trên là những chi phí hợp lý được tính vào chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Bên cạnh đó còn có các khoản chi phí sau đây không được tính vào chi phí hợp lý của doanh nghiệp: các khoản trích trước vào chi phí mà thực tế không chi, các khoản chi không có chứng từ hoặc chứng từ không hợp pháp. Các khoản tiền phạt, các khoản chi không liên quan đến doanh thu và thu nhập doanh nghiệp. Qua những phân tích trên chúng ta thấy rằng việc quản lý chi phí sản xuất là hết sức phức tạp 14
  15. và vô cùng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Muốn vậy chúng ta phải quản lý chi phí sản xuất theo từng nội dung cụ thể, theo từng đối tượng tập hợp chi phí, phải tiến hành phân loại chi phí một cách khoa học, thống nhất theo những tiêu chuẩn nhất định. Để quản lý chi phí, ngoài phân loại chi phí, các doanh nghiệp cần phải xem xét cơ cấu chi phí sản xuất để định hướng thay đổi tỷ trọng mỗi loại chi phí sản xuất. Cơ cấu chi phí sản xuất là tỷ trọng giữa các yếu tố chi phí trong tổng số chi phí sản xuất. Các doanh nghiệp trong cùng một ngành và giữa các ngành khác nhau có cơ cấu chi phí sản xuất khác nhau. Cơ cấu chi phí sản xuất chịu tác động của nhiều nhân tố như: loại hình và quy mô sản xuất của từng doanh nghịêp, trình độ kỹ thuật , trang thiết bị, điều kiện tự nhiên, công tác tổ chức, năng lực quản lý, trình độ tay nghề của công nhân.... Như đã phân tích trên để quản lý chi phí trong kỳ chúng ta phải phân tích rành mạch loại được và loại không được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, đảm bảo thống nhất phân loại chi phí từ chứng từ hạch toán ban đầu đến thống kê kế toán. Xác định đúng đắn đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất trong từng điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp. Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất thực tế là xác định nơi gây ra chi phí và đối tượng chịu chi phí, căn cứ vào: 15
  16. tính chất sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, loại hình sản xuất, đặc điểm tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình quản lý của doanh độ nghiệp... Việc quản lý chi phí sản xuất kinh doanh là việc hết sức quan trọng và cấp thiết trong mỗi trong nghiệp cho nên đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành và tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. III. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH 1. Các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí sản xuất: G iảm chi phí chính là mục tiêu cuối cùng của công tác q uản lý chi phí. Đ ể thực hiện được các mục tiêu đó, các nhà quản lý phải thấy đ ược các yếu tố tác động đến sự phát sinh chi phí. Có nhiều yếu tố chủ q uan và khách quan ảnh hưởng đ ến sự tăng giảm chi phí, trong đó có một số nhân tố chủ yếu sau: 1.1- Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ: K hoa học kỹ thuật và công nghệ là sự phát triển liên tục các thành phần vật chất của lực lượng sả n xuất gắn liền với việc tích luỹ kiến thức, ho àn thiện hệ thống quản lý sản, nâng cao tiềm kực sản xuất và được thể hiện trong mức tăng hiệu quả kinh tế. Khoa học kỹ thuật và công nghệ ngày càng phát triển thì nó ngày càng tác động mạnh mẽ đ ến chi phí sản xuất. Những máy móc thiết bị hiện đại dần thay thế sức người trong những công việc lao động nặng nhọc cũng như sự đòi hỏi tinh vi, chính xác và từ đó làm thay đổi điều kiện của quá trình sản xuất. V ới trình độ chuyên môn hoá, tự động cao của khoa học kỹ thuật và sự ra đời của các công nghệ m ới không chỉ hạ thấp về chi phí tiền lương, tiền công mà còn giảm được mức tiêu hao nguyên vật liệu sản xuất ra sản phẩm...Thực chất nhân tố tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ là nhân tố khách quan nhưng nếu xét trên góc độ nhà quản lý thì 16
  17. nó lại mang tính chủ quan b ởi vì nhân tố này có tác động tích cực đ ến việc giảm chi phí hay khô ng hoàn to àn phụ thuộc vào các quyết đ ịnh của nhà quản lý. Vấn đề đặt ra là doanh nghiệp phải lựa chọn máy móc thiết b ị nào và vào thời điểm nào là phù hợp nhất với điều kiện của mình. Có như vậy thì việc áp dụng khoa học kỹ thuật công nghệ m ới vào sản x uất mới cho phép doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí sản x uất nhằm nâng cao hiệu q uả quản lý và thu được nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp. 1.2- Tổ chức sản xuất và sử dụng lao động: Lao dộng của con người trong quá trình sản xuất là nhân tố quan trọng nhất, nó ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Bất kỳ doanh nghiệp nào khi bắt đầu hoạt động, khâu đầu tiên cần được giải quyết là khâu tổ chức sản xuất và sử d ụng lao động. Lao động trong quá trình sản xuất là nhân tố quan trọng nhất, nó ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Đ ể tổ chức sản xuất tốt, khoa học giúp cho doanh nghiệp đạt mức sản xuất tối ưu, phương pháp sản xuất tối ưu giảm và giảm chi phí nguyên vật liệu ta phải trả lời được ba câu hỏi q uan trọng “sản xuất cái gì, sản x uất cho ai, sản x uất như thế nào”. Bên cạnh đó việc tổ chức lao động khoa học, đúng ngành nghề, phù hợp với năng lực đồng thời thường xuyên động viên, b ồi dưỡng kiến thức, gìn giữ sức khoẻ cho con người làm cho lao động trở thành nhu cầu đầu tiên của cuộc sống, tạo ra một tập thể lao động vững mạnh, có điều kiện làm việc và phát triển trong một môi trường lao động bền vững, chăm lo cho người lao động cả về mặt vật chất lẫn tinh thần giúp cho lao động gắn bó và cống hiến tài năng cho doanh nghiệp điều đó tạo ra một khả năng to lớn để nâng cao năng xuất lao đ ộng, góp p hần quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất và tăng hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp. Tổ chức lao động khoa học phải được thực hiện trên mọi phương diện kỹ thuật, kinh tế, sinh học, x ã hội... Tổ chức lao động khoa học có tác dụng đảm bảo 17
  18. hợp lý nhất khô ng chỉ trên cơ sở kỹ thuật mới nhất mà ngày trên cơ sở hiện tại. 1.3- Yếu tố tổ chức quản lý tài chính, quản lý chi phí sản xuất trong doanh nghiệp: Tổ chức quản lý tài chính và tổ chức quản lý chi phí sản xuất trong doanh nghiệp là hai nhân tố tác động mạnh mẽ tới chi phí sản xuất kinh doanh. Bởi lẽ chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ lao động sống và lao động vật hoá. Đ ể tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định. Việc quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả là một trong những vấn đề chính mà doanh nghiệp cần phải quan tâm. Tổ chức sử dụng vốn hợp lý sẽ góp phần hạn chế được tình trạng tổn thất cho việc sản xuất. Bên cạnh đó q uản lý tốt tài chính doanh nghiệp có thể thúc đẩy quá trình luân chuyển vốn, giảm bớt chi phí tiền vay, từ đó có thể giảm b ớt chi phí sản xuất. Trong quá trình hoạt động sản x uất kinh doanh, quản lý tài chính luôn luôn giữ vai trò quan trọng trong hoạt động quản lý của doanh nghiệp, nó quyết định sự thành b ại của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh. Tổ chức quản lý chi phí sản xuất kinh doanh là một phương hướng quan trọng để nâng cao hiệu suất lao đ ộng sản xuất trong mỗi doanh nghiệp. V ới ba nhóm nhân tố kể trên ta có thể thấy các nhóm nhân tố này có ảnh hưởng rất lớn đến cô ng tác quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Các nhà quản lý cần phải đưa ra những phương hướng và biện pháp quản lý phù hợp nhằm quản lý tốt chi phí trên cơ sở xem xét từng nhân tố và tình hình thực tế của doanh nghiệp. 2. Biện pháp để quản lý chi phí sản xuấ t kinh doanh: Đ ể quản lý hiệu q uả chi phí sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp cần p hải quan tâm và có các biện pháp quản lý chi phí cụ thể như sau: 2.1- Lập kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh: 18
  19. Lập kế ho ạch chi phí sản xuất là việc xác định toàn bộ chi phí doanh nghiệp chi ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của kỳ kế hoạch. Khi lập kế ho ạch chi phí, doanh nghiệp phải tính toán trước mọi chi phí cụ thể là xây dựng kế hoạch sử dụng vốn kinh doanh một cách tiết kiệm và hiệu q uả. Thô ng qua việc lập kế ho ạch, doanh nghiệp có thể kiểm tra, đánh giá tình hình sử dụng chi phí, phát hiện khả năng tiết kiệm chi phí để thúc đẩy cải tiến biện pháp q uản lý kinh doanh. 2.2- Áp dụng những công nghệ tiên tiến vào quá trình sản xuất, chú trọng đầu tư và thường xuyên đổi mới máy móc thiết bị: Áp dụng những cô ng nghệ tiến tiến vào qúa trình sản xuất chính là việc tạo ra những sản phẩm đạt chất lượng cao hơn, tinh tế hơn và khả năng tiết kiệm đ ược những chi phí phải bỏ ra trong quá trình sản xuất là rất cao. Bên cạnh đó doanh nghiệp p hải luôn theo dõi tình trạng của máy móc thiết bị, d ây chuyền sản xuất, quy trình cô ng nghệ để không bị tụt hậu so với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Việc sự d ụng m áy m óc thiết bị hiện đ ại, công nghệ tiên tiến sẽ thay thế lao động thủ công và giảm bớt tiêu hao nguyên vật liệu, tiết kiệm điện năng... dẫn tới giảm chi phí sản xuất kinh doanh. 2.3- Quản lý và sử dụng lao động có hiệu quả: Q uản lý và sử dụng lao động có hiệu q uả chính là việc tổ chức lao động khoa học, hợp lý giúp cho quá trình sản xuất diễn ra được liên tục, ổn định, khô ng lãng phí giờ công giờ m áy, bố trí công việc theo đúng chuyên mô n, biết động viên bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho người lao động, tạo nên nét văn hoá trong doanh nghiệp, tạo cho doanh nghiệp trở thành một cộng đồng sinh sống để người lao động có tinh thần gắn bó trách nhiệm cao đối với công việc và thực hiện cô ng việc của mình một cách có hiệu quả. Chính vì vậy trong mỗi doanh nghiệp muốn giảm chi phí tiền lương, tiền cô ng, doanh nghiệp cần phải tăng năng suất lao động, tổ chức lao động khoa học, hoàn thiện đ ịnh mức lao động, tăng cường kỷ luật lao động, áp 19
  20. dụng các b iện pháp khen thưởng, động viên hay sử phạt vật chất kịp thời để người lao động gắn bó với công việc và có tinh thần trách nhiệm cao đối với công việc. Bên cạnh đó doanh nghiệp cần phải xem x ét và tính toán hợp lý mối quan hệ giữa tốc độ tăng tiền lương bình quân với tốc độ tăng năng suất lao động để người lao động có tinh thần làm việc đạt hiệu quả cao và nhận được thù lao hợp lý. 2 .4- Tổ chức bố trí các khâu sản xuất kinh doanh hợp lý: Doanh nghiệp muốn tiết kiệm chi phí gián tiếp, nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn bỏ ra thì hoạt động sản xuất của doanh nghiệp cần phải thực hiện một cách nhịp nhàng, ăn khớp từ khâu sản xuất đến khâu lưu thông tiêu thụ sản p hẩm. 2 .5- Tăng cường và phát huy vai trò của tài chính trong quản lý chi phí sản xuất: Đ ể quản lý chi phí sản xuất đạt hiệu quả, doanh nghiệp cần q uan tâm, chú ý tất cả các khâu trong q úa trình hoạt động sản xuất, trong đ ó có 02 khâu quan trọng cụ thể như sau: 2.5.1- Khâu sản xuất: Ttrong quá trình sản xuất doanh nghiệp cần chú trọng đ ến chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp bởi hai khoản chi này thường chiếm tỷ tọng lớn trong chi phí sản xuất kinh doanh. Bên cạnh hai khoản chi phí trên, chi phí sản xuất chung cũng là một yếu tố quan trọng có thể tiết kiệm chi phí sản xuất. Doanh nghiệp cần phải x ây dựng được các định mức, đ ơn giá cụ thể như: định m ức tiêu hao nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, định mức công lao động, đơn giá tiền lương, tiền cô ng, định mức khấu hao m áy móc thiết bị... để phù hợp với đặc điểm kinh tế kỹ thuật riêng của từng doanh nghiệp. Thường x uyên kiểm tra đ ịnh mức lao động, đông đốc lao động làm việc có hiệu quả nhưng vẫn phải đảm bảo mối quan hệ tỷ lệ phù 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2