intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hội chứng thực bào máu thứ phát sau nhiễm trùng huyết trên bệnh có khối tụ máu trong cơ psoas trái

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

39
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong nghiên cứu này báo cáo về một trường hợp được chẩn đoán là “Hội chứng thực bào máu thứ phát sau nhiễm trùng huyết trên bệnh nhân có khối tụ máu trong cơ psoas trái”. Bệnh nhân sốt kéo dài, nhập viện trong tình trạng nhiễm trùng huyết nặng, có một khối ở vùng cơ psoas trái nghi ngờ áp xe, mảng xuất huyết dưới da rải rác, vàng da, gan to. Mời các bạn tham khảo bài viết để nắm rõ tình hình về ca bệnh này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hội chứng thực bào máu thứ phát sau nhiễm trùng huyết trên bệnh có khối tụ máu trong cơ psoas trái

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> <br /> HỘI CHỨNG THỰC BÀO MÁU THỨ PHÁT SAU NHIỄM TRÙNG HUYẾT<br /> TRÊN BỆNH CÓ KHỐI TỤ MÁU TRONG CƠ PSOAS TRÁI<br /> Trần Quang Bính*, Nguyễn Ngọc Sang**, Phùng Mạnh Thắng**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Trong nghiên cứu này chúng tôi báo cáo một trường hợp được chẩn đoán là “hội chứng thực bào máu thứ<br /> phát sau nhiễm trùng huyết trên bệnh nhân có khối tụ máu trong cơ psoas trái”. Bệnh nhân sốt kéo dài, nhập<br /> viện trong tình trạng nhiễm trùng huyết nặng, có một khối ở vùng cơ psoas trái nghi ngờ áp xe, mảng xuất<br /> huyết dưới da rải rác, vàng da, gan to. Bệnh nhân được làm TEA để cầm máu do chảy máu trong khối cơ psoas<br /> trái sau chẩn đoán bằng DSA. Diễn tiến bệnh và kết quả các xét nghiệm cận lâm sàng phù hợp với hội chứng<br /> thực bào máu. Bệnh nhân thỏa 7/9 tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng thực bào máu theo tiêu chuẩn chẩn đoán<br /> HLH (up todate 2011) và được điều trị với kháng sinh phổ rộng kết hợp với dexamethasone và cyclosporin theo<br /> phác đồ HLH – 2004. Kết quả lâm sàng cải thiện, đáp ứng tốt với trị liệu, bệnh nhân xuất viện sau 9 ngày điều<br /> trị. Việc chẩn đoán xác định sớm dựa trên các dấu hiệu lâm sàng và kết quả cận lâm sàng cùng với điều trị kịp<br /> thời bằng các thuốc ức chế miễn dịch có ý nghĩa cải thiện tiên lượng bệnh ở những trường hợp bệnh nặng, diễn<br /> tiến nhanh, tổn thương đa tạng, không đáp ứng điều trị thông thường.<br /> Từ khóa: Hội chứng thực bào máu, HLH: Haemophagocytic Histiocytosis, DSA: Digital substraction<br /> angiography, TAE: Trans catheter arterial embolization.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> SECONDARY HAEMOPHAGOCYTIC SYNDROME AFTER SEPTICEMIA ON PATIENT WITH<br /> HEMATOMA IN LEFT PSOAS MUSCLE<br /> Tran Quang Binh, Nguyen Ngoc Sang, Phung Manh Thang<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 2 - 2012: 80 - 84<br /> In this study, we report a 37 year-old man who was diagnosed with secondary hemophagocytosis after<br /> septicemia on patient with hematoma in left psoas muscle. This patient had prolonged fever, admitted to Cho Ray<br /> hospital with a suspected abcess mass in his left psoas muscle, severe sepsis, subcutaneous haemorrhage, jaundice<br /> and hepatomegaly. Patient was done TAE at the emergency department for stop bleeding due to haemorrhage into<br /> the left psoas muscle after diagnosis by DSA. The process of disease as well as the results of laboratory findings<br /> suggest haemophagocytic syndrome. Patient had seven of nine diagnostic criteria of HLH (up-to-date 2011) and<br /> was treated with intravenous large spectrum antibiotics in combination with dexamethasone and cyclosporine<br /> according to treatment guideline of HLH-2004. Clinical status improved and responded well with treatment,<br /> patient was discharged after 9 days of hospitalisation. Taking the advantage of initial clinical features and<br /> diagnosis laboratory test, the immunochemotherapy based on guideline that should be given as soon as possible<br /> can improve the outcome of severe cases related to multiorgan dysfunction, unadaptive with ordinary treatment.<br /> Keywords: Haemophagocytic syndrome, HLH: Haemophagocytic - lymphohistiocytosis, DSA: Digital<br /> substraction angiography, TAE: Trans catheter arterial embolization.<br /> <br /> * Khoa Bệnh Nhiệt Đới BV Chợ Rẫy.<br /> Tác giả liên lạc: TS.BS. Trần Quang Bính. ĐT: 0903841479.<br /> <br /> 80<br /> <br /> Email: binhtq@hcm.vnn.vn<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Hội chứng thực bào máu là một rối loạn<br /> hiếm gặp với tỉ lệ mắc mới khoảng 1-2 trường<br /> hợp/1 triệu dân(6). Tỉ lệ tử vong từ 15-60%.<br /> Nguyên nhân do: khiếm khuyết gene, nhiễm sắc<br /> thể 10 (gene perforin), nhiễm sắc thể 9(7) hay khởi<br /> phát sau nhiễm virut, vi trùng, hay bệnh lý ác<br /> tính... Trong bệnh cảnh nhiễm trùng nặng, nó có<br /> thể xuất hiện rất đột ngột và việc điều trị thành<br /> công đòi hỏi phải chẩn đoán sớm, đây cũng là<br /> một thách thức cho các bác sĩ lâm sàng. Biểu<br /> hiện bệnh gồm: sốt kéo dài, gan to, lách to, chấm<br /> xuất huyết, nổi ban, nổi hạch ngoại biên, tăng<br /> triglyceride máu, tăng ferritin máu, giảm 2 hay 3<br /> dòng tế bào máu(7)…Trong báo cáo này, chúng<br /> tôi giới thiệu một bệnh nhân nam nhiễm trùng<br /> huyết nặng có khối máu tụ trong cơ psoas trái,<br /> đáp ứng kém với điều trị kháng sinh đơn thuần.<br /> Phát hiện và chẩn đoán sớm tình trạng thực bào<br /> máu cùng với việc điều trị kịp thời thích hợp<br /> giúp<br /> cải<br /> thiện<br /> tiên<br /> lượng<br /> cho<br /> bệnh nhân.<br /> <br /> TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG<br /> Bệnh nhân nam, 37 tuổi, là công nhân viên.<br /> Cư trú tại phường 10, Gò Vấp, TP HCM. Nhập<br /> viện ngày 13/10/2011 vì lý do sốt kéo dài.<br /> Tiền căn bản thân và gia đình: không có gì<br /> đặc biệt, ngoại trừ bệnh nhân thỉnh thoảng thấy<br /> nổi u, cục dưới da, tự hết không đi khám và<br /> điều trị ở cơ sở y tế nào.<br /> Bệnh sử: Bệnh 4 tháng sốt cơn kèm lạnh run,<br /> liên tục, da xanh, ăn uống kém, đã được điều trị<br /> tại các bệnh viện Nhân Dân Gia Định, bệnh viện<br /> Bệnh Nhiệt Đới, với chẩn đoán viêm họng cấp,<br /> viêm phế quản cấp, bệnh có giảm sốt nhưng sau<br /> đó tái lại.<br /> Cách nhập viện 5 ngày, bệnh nhân tiêu chảy,<br /> sốt cao liên tục, đau hông lưng (T), đi lại khó<br /> khăn, mệt mỏi, ăn uống kém, nhập bệnh viện<br /> Hồng Đức và điều trị tại đây từ ngày 9/10 đến<br /> 13/10/2011 trong tình trạng: tỉnh, sốt cao liên tục,<br /> vàng da, gan to, đau hông lưng (T). Mảng xuất<br /> huyết dưới da rải rác 2 chân. Kết quả các xét<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> nghiệm tại bệnh viện Hồng Đức: HBsAg (-), anti<br /> HCV (-), HIV test nhanh (-), chụp CT bụng: gan,<br /> lách to nhẹ, khối tổn thương vùng cơ thắt lưng<br /> (T) được theo dõi áp – xe tiến triển, tràn dịch<br /> màng phổi 2 bên; Tủy đồ (bệnh viện Huyết học<br /> Truyền máu): hình ảnh nhiễm trùng, theo dõi<br /> hội chứng thực bào máu. Chẩn đoán của bệnh<br /> viện Hồng Đức: Nhiễm trùng huyết từ áp xe cơ<br /> thắt lưng chậu (T), rối loạn đông máu, theo dõi<br /> viêm đa cơ tự miễn. Bệnh nhân được điều trị<br /> truyền tĩnh mạch (TTM) với dịch truyền,<br /> albumin, vancomycin 2g/ngày x 4 ngày,<br /> imipenem 2g/ngày x 4 ngày, levofloxacin<br /> 0,5g/ngày x4 ngày. Sau đó được chuyển đền<br /> bệnh viện Chợ Rẫy (BVCR) ngày 13/10/2011vì<br /> vượt quá khả năng điều trị.<br /> <br /> Diễn tiến tại khoa Cấp cứu BVCR<br /> - 13/10/2011 (13:40) Nhập viện khoa cấp cứu<br /> BVCR trong tình trạng, tiếp xúc được, sinh hiệu:<br /> mạch (M) 112 l/ph, huyết áp (HA) 110/70mmHg,<br /> nhịp thở 22 l/ph, nhiệt độ (To) 39oC, da xanh,<br /> niêm nhạt, vàng da, vàng mắt, ấn đau ½ bụng<br /> (T), gan to mấp mé bờ sườn (P). Mảng xuất<br /> huyết dưới da rải rác 2 chân.<br /> Xét nghiệm cận lâm sàng tại cấp cứu: Siêu<br /> âm: có một khối ở thành bụng vùng hông (T)<br /> nghi khối áp xe, ít dịch tự do trong ổ bụng. XQ<br /> phổi: thâm nhiễm 1/3 giữa phổi (T). Công thức<br /> máu: hồng cầu (HC) 2.55T/L; Hematocrite (Hct)<br /> 21%; Bạch cầu (BC) 5.10 G/L (N: 79,4%; L:9,2%);<br /> Tiểu cầu (TC) 154G/L; Prothrombin time: 13,6s;<br /> INR: 1,16; Fibrinogen:1,67 g/L; TCK: 26,5s.<br /> Chẩn đoán ban đầu tại khoa cấp cứu là<br /> “Theo dõi áp xe cơ Psoas (T), viêm đa cơ, rối<br /> loạn đông máu”. Xử trí: truyền 02 đơn vị hồng<br /> cầu lắng (350ml/đơn vị), kháng sinh Imipenem<br /> 1g (TTM), Peflaxin 0,4g 1 lọ (TTM). Chỉ định<br /> chụp DSA mạch máu vùng thắt lưng – chậu (T)<br /> lúc 16:30 - 13/10/2011 với kết quả của DSA: xuất<br /> huyết trong cơ Psoas (T), được làm thuyên tắc<br /> động mạch thắt lưng (T) qua catheter<br /> (Transcatheter Arterial Embolization – TAE).<br /> Sau đó bệnh nhân được chuyển đến khoa Bệnh<br /> Nhiệt Đới điều trị với chẩn đoán “Nhiễm trùng<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br /> 81<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> <br /> huyết chưa rõ tiêu điểm – Rối loạn đông máu –<br /> Tụ máu vùng cơ psoas (T)”.<br /> <br /> lần/ngày; cyclosporin (Neoral) 6mg/kg chia 2<br /> lần/ngày. Theo dõi công thức máu mỗi ngày.<br /> <br /> Diễn tiến tại khoa Bệnh Nhiệt Đới<br /> <br /> 16/10/2011 đến 17/10/2011; Bệnh nhân tỉnh,<br /> giảm sốt, ăn uống khá, sinh hiệu ổn, giảm đau<br /> hông lưng (T), giảm phù.<br /> <br /> – 13/10/2011 (20:50). Bệnh nhân tỉnh, sốt<br /> 39 C, thở nhanh 24 l/p. Khó thở phải nằm đầu<br /> cao, thở oxy qua sonde mũi 3 lít/phút. Da<br /> vàng, mắt vàng, niêm nhạt, phù toàn thân.<br /> Bụng mềm, ấn đau chủ yếu ½ bụng (T), gan<br /> mấp mé hạ sườn (P).<br /> o<br /> <br /> Kết quả các xét nghiệm thục hiện tại khoa<br /> Bệnh Nhiệt Đới: Procalcitonin (PCT): 2,54ng/ml;<br /> CRP: 117.2 mg/L; ALT: 193U/L; AST: 367U/L;<br /> BilTP: 1.84mg%; TT: 1.12mg%; GT: 0.72 mg%.<br /> Triglyceride: 499mg%; Ferritin > 30000 ng/ml;<br /> NH3: 556 µg%; ANA (-); anti dsDNA (-); Soi<br /> phân: nấm men (+); BC: 2,93G/L (N: 74%); Hct:<br /> 21,7 %; TC: 120G/L; BUN: 14mg%; Serum<br /> creatinin: 0,81mg%; Na+: 130meq/l; K+: 3.0meq/l.<br /> Tổng phân tích nước tiểu: 50 hồng cầu/µl.<br /> Chẩn đoán xác định: hội chứng thực bào<br /> máu thứ phát sau nhiễm trùng huyết từ áp xe cơ<br /> Psoas (T) – Nhiễm nấm đường tiêu hóa.- Xuất<br /> huyết trong khối cơ Psoas bên T đã được làm<br /> TAE. Điều trị: truyền dịch Natri clorur 0.9%<br /> 500ml, kháng sinh TTM vancomycin 2g/ngày,<br /> imipenem 2g/ngày, fluconazole 0,15g (liều uống<br /> 1viên x2/ngày), neupogen 300µg tiêm dưới da.<br /> Chuyển phòng cách ly để hạn chế tình trạng<br /> nhiễm trùng bội nhiễm.<br /> - 14/10/2011 (14:00): Bệnh nhân tỉnh, tiếp<br /> xúc được, còn mệt nhiều. sốt 39oC, Thở oxy<br /> qua sonde mũi 4 lít/phút, phổi giảm âm phế<br /> bào 2 đáy.<br /> - 15/10/2011 (8:30): Bệnh nhân tỉnh, đừ, To:<br /> 38oC, M: 87lần/phút, HA: 110/70mmHg. Da niêm<br /> nhạt. Đau vùng hông lưng trái.<br /> Xét nghiệm: Hct: 18.7 %. BC: 7.29 G/L. TC: 96<br /> G/L.<br /> Điều trị như trên và truyền máu 02 đơn vị<br /> hồng cầu lắng. Bệnh nhân bắt đầu được trị liệu<br /> hội chứng thực bào máu theo phác đồ HLH –<br /> 2004 gồm dexamethasone 10mg/m2 da, chia 3<br /> <br /> 82<br /> <br /> Xét nghiệm: ALT: 114; AST: 114 U/L; BUN: 4;<br /> Cre: 0.74 mg%; K+: 2.6 mmol/L NH3:126 ug %;<br /> HCT: 29.3 %; BC: 10.05 G/L; TC: 159 G/L.<br /> Bệnh nhân được tiếp tục điều trị kháng sinh<br /> và phác đồ HLH – 2004 như trên và được ngưng<br /> thuốc neupogen sau khi lượng bạch cầu trở về<br /> giá trị bình thường.<br /> 18/10/2011 đến 20/10/2011: Bệnh nhân tỉnh,<br /> sinh hiệu ổn, hết sốt, khối tụ máutrong cơ psoas<br /> (T) giảm nhiều, hết đau bụng vùng hông lưng<br /> (T), giảm phù nhiều.<br /> Xét nghiệm: PCR CMV(-). Nồng độ đáy<br /> vancomycin: 20.44 ug/ml. Tủy đồ: thiếu máu<br /> đẳng sắc do nguyên nhân ngoại biên. Nồng độ<br /> cyclosporin: Trước uống: (C0)176 ng/ml; Sau<br /> uống 2 giờ (C2): 1451 ng/ml. Cấy máu (-).<br /> Ngừng kháng sinh vancomycin và<br /> imipenem sau 8 ngày trị liệu. Bệnh nhân xuất<br /> viện, tiếp tục điều trị ngoại trú với<br /> dexamethasone và cyclosporin. Tái khám mỗi<br /> tuần để điều chỉnh liều thuốc, đánh giá kết quả<br /> điều trị và theo dõi diễn tiến lâm sàng của khối<br /> tụ máu của cơ psoas (T).<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Hội chứng thực bào máu là một rối loạn<br /> hiếm gặp với tỉ lệ mắc mới khoảng 1-2 trường<br /> hợp/1 triệu dân(6). Bệnh được mô tả đầu tiên<br /> năm 1952 như một rối loạn miễn dịch có tính di<br /> truyền ở trẻ em. Sau đó người ta ghi nhận hội<br /> chứng thực bào máu có thể thứ phát sau các<br /> bệnh nhiễm khuẩn (vi khuẩn hoặc virus), ung<br /> thư, bệnh tự miễn… Nhiễm trùng thường là yếu<br /> tố khởi phát (Trigger) cho bệnh cảnh hội chứng<br /> thực bào máu. Biểu hiện lâm sàng của hội chứng<br /> thực bào máu đa dạng, triệu chứng thường<br /> trùng lắp với các bệnh lý khác nên việc chẩn<br /> đoán sớm là bước quan trọng ban đầu giúp trị<br /> liệu thành công và đây cũng là một thách thức<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> cho các bác sĩ lâm sàng vì tính chất ít gặp của<br /> bệnh. Bệnh nhân của chúng tôi trong báo cáo<br /> này là một trường hợp sốt kéo dài 4 tháng trên<br /> một bệnh nhân nam 37 tuổi, đã điều trị tại nhiều<br /> bệnh viện trong thành phố, nhập viện trong tình<br /> trạng sốt, đau bụng và đau vùng hông lưng trái,<br /> mảng xuất huyết dưới da rải rác 2 chân, vàng<br /> da, gan to. Hình ảnh CT bụng cho thấy bệnh<br /> nhân có một khối tụ dịch lớn vùng cơ psoas trái<br /> chưa loại trừ xuất huyết đang tiến triển kèm<br /> theo tình trạng nhiễm trùng huyết nặng, rối loạn<br /> đông máu. Bệnh nhân được hội chẩn với các<br /> chuyên khoa chẩn đoán hình ảnh và ngoại lồng<br /> ngực – mạch máu, được xử trí ban đầu tại khoa<br /> cấp cứu bằng chụp DSA và làm TAE thuyên tắc<br /> mạch để khống chế việc chảy máu. Hội chứng<br /> thực bào máu có đặc trưng là tổn thương viêm<br /> nhiều cơ quan, một tiến trình tái hoạt hóa kết<br /> quả từ sự hoạt hóa quá mức và kéo dài của các<br /> tế bào trình diện kháng nguyên (đại thực bào, tổ<br /> chức bào) và các tế bào T CD8, sự tăng sản quá<br /> mức và di chuyển lạc chỗ của các tế bào T(2).<br /> Chẩn đoán hội chứng thực bào máu thứ phát<br /> sau nhiễm trùng huyết trên bệnh nhân có khối<br /> máu tụ trong cơ psoas bên (T) được thực hiện tại<br /> khoa Bệnh Nhiệt Đới dựa trên tiêu chuẩn chẩn<br /> đoán của HLH – 04. Tiêu chuẩn chẩn đoán của<br /> hội chứng thực bào máu (Up to date 2011) gồm<br /> 9 tiêu chuẩn: (1) sốt > 7 ngày và nhiệt độ >38,5<br /> oC; (2) lách to; (3) giảm ít nhất 2 dòng tế bào<br /> máu; (4) tăng triglyceride hoặc giảm fibrinogen;<br /> (5) có hình ảnh thực bào máu; (6) viêm gan; (7)<br /> không có hoặc có ít tế bào NK hoạt động; (8)<br /> tăng nồng độ ferritine máu > 500ng/mL; (9) CD<br /> 25 (SIL-2Repto) > 2400(7;4). Chẩn đoán xác định<br /> hội chứng thực bào máu chỉ cần 5 trên 9 tiêu<br /> chuẩn là đủ. Bệnh nhân của chúng tôi trong báo<br /> cáo này có 7 trên 9 tiêu chuẩn gồm: sốt kéo dài,<br /> vàng da, vàng mắt, mảng xuất huyết da rãi rác,<br /> gan – lách to, giảm 3 dòng tế bào máu, tăng<br /> triglyceride và giảm fibrinogen máu, tăng<br /> ferritine máu, đặc biệt kết quả tuỷ đồ làm tại<br /> bệnh viện huyết học truyền máu có hình ảnh gợi<br /> ý hiện tượng thực bào máu.<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Chẩn đoán hội chứng thực bào máu ở giai<br /> đoạn sớm thường khó khăn và là một thách thức<br /> cho các bác sĩ lâm sàng vì bệnh hiếm gặp và<br /> triệu chứng thường trùng lắp với các bệnh lý<br /> khác. Đa số các trường hợp được phát hiện ở<br /> giai đoạn muộn khi bệnh tiến triển nặng với<br /> biến chứng suy đa phủ tạng không hồi phục và<br /> tỉ lệ tử vong cao (4). Chẩn đoán hội chứng thực<br /> bào máu thứ phát sau nhiễm trùng huyết được<br /> đặt ra trên bệnh nhân là hợp lý vì có các dấu<br /> hiệu lâm sàng gợi ý như: Sốt kéo dài, da xanh,<br /> niêm nhạt,vàng da, vàng mắt, gan to, mảng xuất<br /> huyết da rải rác, giảm 3 dòng tế bào máu, tuỷ đồ<br /> thực hiện tại bệnh viện Huyết Học Truyền Máu<br /> có hình ảnh gợi ý hiện tượng thực bào máu (4).<br /> Bệnh nhân có 7/9 tiêu chuẩn chẩn đoán theo<br /> HLH –2004(7;4;3).<br /> Khó khăn trong điều trị hội chứng thực bào<br /> máu tỉ lệ thuận với thời gian chẩn đoán và phụ<br /> thuộc vào việc tìm ra tác nhân gây khởi phát (4;5).<br /> Điều trị hội chứng thực bào máu nguyên phát<br /> có tính gia đình với hóa trị liệu và các thuốc ức<br /> chế miễn dịch chỉ kiểm soát bệnh tạm thời, và<br /> chỉ có thể điều trị khỏi với ghép tủy xương(1).<br /> Việc điều trị hội chứng thực bào máu thứ<br /> phát sau nhiễm trùng chủ yếu là hóa trị liệu<br /> miễn dịch (immunochemotherapy) và phác đồ<br /> HLH-2004 là phác đồ dùng phổ biến hiện nay,<br /> phối hợp 3 loại thuốc dexamethasone,<br /> cyclosporine, etoposide. Đợt trị liệu trong 8<br /> tuần với dexamethasone (10mg/m2 da/ ngày<br /> trong 2 tuần đầu, giảm dần liều từ tuần thứ 3<br /> cho đến tuần thứ 8) và cyclosporine (liều<br /> 6mg/kg chia 2 lần trong ngày – đạt nồng độ<br /> 200µg/L – liều tối đa 1800 mg), etoposide điều<br /> trị trong 4 tuần (150mg/m2 TTM 2 lần /tuần<br /> trong 2 tuần đầu, liều 150mg/m2 TTM 1<br /> lần/tuần trong 2 tuần kế tiếp). Đợt điều trị với<br /> các thuốc ức chế miễn dịch tương đối dài,<br /> thuốc có nhiều tác dụng phụ nên cần theo dõi<br /> chặt chẽ các biến chứng có thể xảy ra trong<br /> quá trình trị liệu để có thể xử trí kịp thời.<br /> Trong báo cáo này bệnh nhân của chúng<br /> tôi ngoài việc điều trị kháng sinh phổ rộng,<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br /> 83<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> <br /> thuốc kích thích bạch cầu hạt (Neupogen),<br /> còn được điều trị với các thuốc theo phác đồ<br /> HLH – 2004(7;5) với dexamethasone và<br /> cyclosporin, chưa điều trị lên thang với<br /> etoposide do tình trạng lâm sàng khá nặng đã<br /> cải thiện sau điều trị. Diễn tiến lâm sàng đáp<br /> ứng tốt sau 3 ngày điều trị với dexamethasone<br /> và cyclosporine, bệnh nhân hết sốt, giảm vàng<br /> da, giảm đau hông lưng trái, các tế bào máu<br /> dần trở về số lượng bình thường. Bệnh nhân<br /> xuất viện sau 9 ngày điều trị với chẩn đoán:<br /> Hội chứng thực bào máu thứ phát sau nhiễm<br /> trùng huyết trên bệnh nhân có khối tụ máu<br /> trong cơ psoas (T). Chẩn đoán và điều trị sớm<br /> đem lại hiệu quả cải thiện tiên lượng bệnh.<br /> Tuy nhiên việc sử dụng corticoid liều cao<br /> cùng các thuốc ức chế miễn dịch cũng mang<br /> lại nhiều tác dụng phụ nguy hiểm như: nhiễm<br /> trùng, xuất huyết, rối loạn chức năng tim<br /> mạch có thể gây tử vong cho người bệnh(4).<br /> Do đó việc theo dõi thường xuyên, định kỳ<br /> các dấu hiệu lâm sàng, cận lâm sàng trong<br /> quá trình điều trị và theo dõi sự tái phát của<br /> bệnh là rất cần thiết và quan trọng.<br /> <br /> tạng và có tỉ lệ tử vong cao. Việc chẩn đoán sớm<br /> và điều trị kịp thời với các thuốc ức chế miễn<br /> dịch góp phần cải thiện tỉ lệ tử vong. Hiện nay<br /> Trường hợp hội chứng thực bào máu thứ phát<br /> sau nhiễm trùng huyết trên bệnh nhân có tụ<br /> máu trong cơ psoas được điều trị thành công<br /> trong báo cáo này có góp phần của việc chẩn<br /> đoán sớm và sử dụng kịp thời các thuốc ức chế<br /> miễn dịch theo phác đồ HLH -2004. Tuy vậy các<br /> thuốc ức chế miễn dịch điều trị kéo dài có nhiều<br /> tác dụng phụ nguy hiểm nên cần được theo dõi<br /> chặt chẽ định kỳ đồng thời với việc theo dõi sự<br /> tái phát của bệnh.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> <br /> 2.<br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> <br /> 5.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Hội chứng thực bào máu thứ phát sau<br /> nhiễm trùng huyết là một bệnh ít gặp, chẩn<br /> đoán khó khăn do thể lâm sàng đa dạng và các<br /> triệu chứng dễ trùng lấp với các bệnh lý khác.<br /> Bệnh có thể diễn tiến nhanh đến tổn thương đa<br /> <br /> 84<br /> <br /> 6.<br /> 7.<br /> <br /> Allen M, De Fusco C, Legrand F, Clementi R, Conter V,<br /> Danesino C, Janka G, Aricò M. (2001). Familial hemophagocytic<br /> lymphohistiocytosis: how late can the onset be? Haematologica.<br /> 86:499–503.<br /> Filipovich AH (2009). Hemophagocytic lymphohistiocytosis<br /> (HLH) and related disorders. Hematology p.127-131.<br /> Janka GE (2007). Familial and acquired hemophagocytic<br /> lymphohistiocytosis. Eur J Pediatr. 166:95–109. doi:<br /> 10.1007/s00431-006-0258-1.<br /> Jordan MB, Allen CE, Weitzman S, Filipovich AH and McClain<br /> KL (2011). How we treat hemophagocytic lymphohistyocytosis.<br /> Blood journal – Prepublished online August 9, 2011.<br /> McClain K, Webb D, Winiarski J, Janka G (2007). HLH-2004:<br /> Diagnostic and therapeutic guidelines for hemophagocytic<br /> lymphohistiocytosis. Pediatr Blood Cancer. 48:124–131. doi:<br /> 10.1002/pbc.21039.<br /> McClain KL (2006), Diseases of Childhood, Section V-Neoplastic<br /> - Chapter 314-Histiocytic Proliferative Diseases.<br /> McClain KL, (2011), Hemophagocytic lymphohistiocytosis,<br /> UpToDate.<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2