intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

HƯỚNG DẪN ĐỌC HIỂU MỘT SỐ TÁC PHẨM VĂN HỌC TRUNG ĐẠI NGOÀI CHƯƠNG TRÌNH HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU BÀI THƠ “XÚC CẢNH” CỦA NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU

Chia sẻ: Cuncon2211 Cuncon2211 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

213
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giúp hs: Thấy được tấm lòng cao đẹp của NĐC trong cảnh ngộ đau thương, tăm tối của quê hương, đất nước. B. 1. 2. C. 1. 2. 3. Nghệ thuật thơ thất ngôn bát cú Đường luật của Nguyễn Đình Chiểu Chuẩn bị Gv: sgk chương trình cũ, soạn giảng Hs: soạn bài trước ở nhà Tiến trình bài dạy Ổn định lớp Kiểm tra bài cũ ( không)

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: HƯỚNG DẪN ĐỌC HIỂU MỘT SỐ TÁC PHẨM VĂN HỌC TRUNG ĐẠI NGOÀI CHƯƠNG TRÌNH HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU BÀI THƠ “XÚC CẢNH” CỦA NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU

  1. Tiết: 36 ( lớp 11a2 ), 40 ( lớp 11a5, 11a6 ) Ngày soạn: 05 / 11 / 07 HƯỚNG DẪN ĐỌC HIỂU MỘT SỐ TÁC PHẨM VĂN HỌC TRUNG ĐẠI NGOÀI CHƯƠNG TRÌNH HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU BÀI THƠ “XÚC CẢNH” CỦA NGUYỄN Đ ÌNH CHIỂU Mục tiêu bài học A. Giúp hs: Thấy được tấm lòng cao đẹp của NĐC trong cảnh ngộ đau thương, tăm tối của - quê hương, đ ất nước. Nghệ thuật thơ thất ngôn bát cú Đường luật của Nguyễn Đình Chiểu - Chuẩn bị B. Gv: sgk chương trình cũ, soạn giảng 1. Hs: soạn bài trước ở nhà 2. Tiến trình bài dạy C. Ổn định lớp 1. Kiểm tra bài cũ ( không) 2. Bài m ới 3. Hoạt động của Gv - Hs Nội dung cần đạt Tìm hiểu chung I. Gv giới thiệu xuất xứ tác phẩm. Xuất xứ: 1. Trích trong “Ngư Tiều y thuật vấn đáp” -
  2. Viết trong thời gian cuối đời, lúc Nam Bộ - rơi vào tay Pháp Chủ đề 2. Bài thơ là tâm trạng buồn đau của tác giả khi quê Gv cho hs đọc bài thơ và tìm hiểu hương rơi vào tay giặc; đồng thời thể hiện lòng chủ đề. căm thù giặc sâu sắc, cả lời nhắn gửi triều đình niềm hi vọng lẫn oán trách, mong ước đuổi giặc ra khỏi bờ cõi. II. Phân tích Hai câu đề: Nỗi ngóng trông, mong đợi 1. Pv. Bài thơ m ở ra trước mắt ta “ Hoa cỏ”  số đông - hình ảnh gì? Những hình ảnh đó được miêu tả như thế nào?  Thấp bé mong manh Dg. Hoa cỏ ngùi ngùi đang trông  Đám đông quần chúng nhân dân ngóng, mong chờ ngọn gió xuất phát từ hướng đông mang hơi ấm “Ngùi ngùi”: Tâm trạng đau buồn, xúc - và sức sống của mùa xuân, làm động cho trời đất, cây cỏ hồi sinh sau “Ngóng”: chờ mong da diết, khắc khoải - mùa đông rét mướt tàn tạ, tiêu điều, xơ xác. “Gió đông”: gió mùa xuân ấm áp - Pv. Em có nhận xét gì về nghệ “ Chúa xuân”: vị chúa của mùa xuân - thuật được sử dụng ở đây? Qua đó vua, người đứng đầu triều đình ta thấy được gì về người dân Nam “Đâu hởi”, “có hay không?” hỏi, chất - Bộ và tấm lòng NĐC? vấn nhưng không có lới đáp  tiếng kêu đau Dg. Vì ngóng trông nên nóng lòng đớn, xót xa nóng ruột nhưng không thấy nên mới hỏi, hỏi dồn dập, hỏi mà ngụ ý không tin.
  3. Dg. NĐC đã nhân hoá hoa cỏ để bộc lộ tâm trạng ngóng trông, mượn thiên nhiên làm phiên bản tâm hồn vốn là lối tư duy khá đặc trưng cho nghệ thuật cổ phương Đông. Trong hệ thống ấy, hoa cỏ nổi lên như chủ thể tâm trạng,  Miêu tả bằng hình ảnh có tính chất ẩn dụ, trong tương quan với “chúa xuân”. tượng trưng + câu hỏi tu từ, tác giả diễn tả tài Đây là sự hoá thân của tác giả vào tình tâm trạng u sầu, khắc khoải của nhân dân đám đông quần chúng bình dân. Nam Bộ. Sống trong cảnh bị chiếm đóng, họ như Điểm nhìn của ông không phải là những hoa cỏ bị héo úa, đang ngóng trông, cá nhân mà là điểm nhìn cộng hướng tới một tương lai tươi sáng. Qua đó, ta đồng, là khát vọng của dân chúng thấy được tâm trạng xót xa và tấm lòng gắn bó trong đợi sự bình yên cho xứ sở. với nhân dân, đất nước sâu nặng của NĐC. Pv. cảnh được tác giả khắc hoạ bằng những hình ảnh nào? Dg. “Mây giăng”: mờ mịt, buồn, sầu thảm Hai câu thực: cảnh ngóng trông. 2. “Ngày xế”: tàn lụi, ảm đạm - Tác giả mở mọi kênh giao tiếp từ thị giác đến “Nhạn, hồng”: những ước lệ nghệ thính giác để ngóng trông, hi vọng nhưng: thuật chỉ tin tức + Ải Bắc:( phía triều đình Huế) u ám mây giăng Pv. Qua những hình ảnh vừa phân tích ở trên, em có nhận xét gì về ý, + Non Nam ( dải đất Nam Bộ ): lầm than, bặt tình của hai câu này? tiếng hồng tắt hẳn hi vọng  Nơi nào trông về cũng mờ mịt, không còn hi Pv. Nhận xét về nhịp thơ và thái độ vọng. Giọng thơ khắc khoải, u ho ài, pha lẫn thất
  4. của tác giả? vọng diễn tả nổi lòng của nhân dân lục tỉnh đang ngóng đợi tin tức, chờ đợi hi vọng trong tâm Dg. Thời điểm lịch sử lúc này: trạng khắc khoải, chán ngán, vô vọng. 1867 Pháp cướp 3 tỉnh miền Tây 3. H ai câu luận: Nỗi uất ức và lòng căm thù giặc của tác giả 1873 Hà Nội thất thủ - “ Bờ cõi”:  đ ồng nghĩa với tổ quốc 1874 triều đình đầu hàng, lục tỉnh Nam kì là đ ất thuộc Pháp. Bắc -  Cõi thiêng, vốn là đất đai b ất khả Nam chia cắt. xâm phạm Dg. Xưa: cả một pho truyền thống - “ Chia đất khác” Đ ất đai, tổ quốc đã thuộc dựng nước, giữ nước đậm mồ hôi về giặc xương máu của bao đời cha ông, là  Nhịp thơ 4 / 3  3 / 4 sự chia cắt, biến đổi chủ quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm, niềm tự hào văn hiến giữa xưa – nay rực rỡ của dân tộc - “Nắng sương…há đội trời chung”  lời thề Nay: Tất cả những thứ đó đã mất, bất khuất, thái độ dứt khoát không đội trời chung với giặc. lòng căm thù giặc sâu sắc. bị chia cắt cho kẻ khác, cho nên nay thì há đội trời chung với giặc.  Nỗi đau xót trước cảnh đất nước bị chia cắt, tậm trạng nặng nề u uất; đồng thời thể hiện thái độ dứt khoát, quyết liệt với kẻ thù, lòng căm thù giặc sâu sắc của tác giả và nhân dân Nam Bộ.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2