
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp dạy học đọc hiểu Ngữ văn 10 theo hướng phát triển năng lực tại Trường THPT Lê Hồng Phong
lượt xem 2
download

Đề tài "Một số giải pháp dạy học đọc hiểu Ngữ văn 10 theo hướng phát triển năng lực tại Trường THPT Lê Hồng Phong" đã góp phần chia sẻ với đồng nghiệp một số phương pháp dạy đọc – hiểu Ngữ văn hiệu quả: từ khâu hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài ở nhà đến hoạt động tổ chức dạy – học trên lớp, hướng dẫn học sinh luyện tập, vận dụng và kiểm tra đánh giá; xây dựng hệ thống ngữ liệu đọc hiểu cho học sinh; giáo viên nắm được phương pháp dạy học Ngữ văn theo đặc trưng thể loại và học sinh đọc – hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại của văn bản đó.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp dạy học đọc hiểu Ngữ văn 10 theo hướng phát triển năng lực tại Trường THPT Lê Hồng Phong
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT LÊ HỒNG PHONG ****** SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ GIẢI PHÁP DẠY BÀI ĐỌC HIỂU NGỮ VĂN LỚP 10 THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TẠI TRƯỜNG THPT LÊ HỒNG PHONG Lĩnh vực/ Môn: Ngữ văn 1
- NĂM HỌC 2023 - 2024 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT LÊ HỒNG PHONG ****** SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ GIẢI PHÁP DẠY BÀI ĐỌC HIỂU NGỮ VĂN LỚP 10 THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TẠI TRƯỜNG THPT LÊ HỒNG PHONG Môn : Ngữ văn Tác giả: Nguyễn Thị Thảo Đơn vị công tác: Trường THPT Lê Hồng Phong Số điện thoại: 0948021799 2
- NĂM HỌC 2023 - 2024 MỤC LỤC TT NỘI DUNG TRANG 1 PHẦN MỞ ĐẦU 2 Lí do chọn đề tài 3 Mục tiêu , nhiệm vụ của đề tài 4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5 Phương pháp thực hiện 6 Cơ sở lí luận 7 Cơ sở thực tiễn 8 Nội dung và giải pháp 9 Giải pháp 1: Khai thác hiệu quả nguồn học liệu điện tử, ứng dụng chuyển đổi số trong dạy Đọc hiểu Ngữ văn lớp 10 nhằm phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh 10 Giải pháp 2: Hướng dẫn học sinh đọc – nghiên cứu kỹ phần Kiến thức ngữ văn trong sách giáo khoa 11 Giải pháp 3: Dạy đọc – hiểu theo đặc trưng thể loại với một số phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực 12 Giải pháp 4: Đa dạng hình thức và kỹ thuật sử dụng phiếu học tập nhằm phát huy năng học tự học và sáng tạo của học sinh 13 Giải pháp 5: Lựa chọn ngữ liệu và xây dựng hệ thống câu hỏi kiểm tra năng lực đọc hiểu văn bản văn học trong môn Ngữ văn 10. 14 Giải pháp 6: Đánh giá năng lực, phẩm chất người học thông qua bài đọc - hiểu 15 Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của đề tài Thực nghiệm sư phạm 16 Khả năng triển khai, áp dụng giải pháp 17 PHẦN KẾT LUẬN 18 Kết luận 19 Kiến nghị 20 Tài liệu tham khảo 21 Phụ lục PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 3
- 1. Lý do chọn đề tài Giáo sư Hoàng Tuệ đã từng chia sẻ: “Kỹ năng đọc, viết, nói, nghe không hề giản đơn là kỹ năng của người có văn hoá mà là kỹ năng lao động của con người. Phải có kỹ năng đó thì con người ta mới có thể tham gia thực sự vào hoạt động lao động của xã hội hiện đại”. Vì vậy, khi tham gia giảng dạy bộ môn Ngữ văn, người giáo viên cần chú trọng tới việc rèn luyện và hình thành cho học sinh bốn kỹ năng cơ bản này. Trong các kỹ năng trên, kỹ năng đọc được đưa lên làm tiêu chí đầu tiên trong bốn kỹ năng cơ bản. Bởi vì, phải đọc để nắm bắt thông tin mới có thể hiểu, cảm thụ, tiếp nhận và sáng tạo các thông tin nắm bắt được thông qua quá trình đọc và vận dụng nó vào quá trình tạo lập văn bản (viết), từ nội dung viết đó học sinh mới vận dụng vào trong quá trình giao tiếp (nói và nghe). Dạy học Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực đòi hỏi giáo viên cần biết tổ chức các hoạt động học tập, thông qua các hoạt động nhằm giúp các em tự khám phá và kiến tạo tri thức cho mình. Như vậy, giáo viên không thể nói suốt trong giờ dạy, nói say mê những điều mình biết về tác phẩm ấy, mà quan trọng là hướng dẫn các em biết cách tiếp cận, nắm được cách tìm hiểu một văn bản theo đặc trưng thể loại. Trong công tác dạy và học của nhà trường hiện nay vẫn còn gặp phải một số tồn tại như: một số giáo viên còn vẫn quen sử dụng phương pháp giảng cũ, chưa tích cực tìm tòi đổi mới, nhiều tiết dạy chưa tạo được tính tích cực, chủ động cho học sinh, nhất là khi dạy phần Đọc hiểu văn bản. Năng lực đọc hiểu của học sinh, nhất là đối với các em học sinh lớp 10 tại trường THPT Lê Hồng Phong nhìn một cách tổng quát vẫn còn nhiều tồn tại: - HS ngại đọc văn bản, không đọc tác phẩm. Hầu hết HS tiếp cận văn bản một cách thụ động, bị áp đặt và ảnh hưởng nhiều từ cách hiểu của thầy cô giáo hoặc các tài liệu tham khảo. - Khả năng tự đọc, tự khám phá, tự hiểu (đọc độc lập) theo cách hiểu của học sinh cò nhiều hạn chế. - Phần lớn HS chỉ nắm được bề nổi của văn bản – tác phẩm; ví dụ học một truyện ngắn thì chỉ biết cốt truyện (truyện kể việc gì, ai là nhân vật chính, chuyện ấy xảy ra thế nào...). Cơ bản HS chỉ nắm được vậy và thế cũng được coi là có học bài, đã học tác phẩm. Khi phải trả lời các câu hỏi khám phá bề sâu như chủ đề, ý nghĩa tư tưởng, cảm hứng của tác phẩm là phần lớn HS không làm được, chỉ nói lại, thuộc lòng những gì thầy cô cho chép, cho ghi. - HS chưa biết liên hệ, vận dụng những hiểu biết, kinh nghiệm sống và sự trải nghiệm của bản thân để hiểu và thưởng thức, khám phá và làm rõ thêm giá trị của tác phẩm từ phương diện người đọc. Tức là các em chưa thấy sự tác động của văn bản văn học đối với nhận thức, tình cảm người đọc. Các em chưa thấy văn học 4
- không chỉ giúp người đọc nhận thức xã hội, hiểu con người và cuộc sống bên ngoài mà còn giúp chúng ta nhận thức và hiểu sâu sắc chính bản thân mình. Từ thực tế đó, tôi luôn băn khoăn, trăn trở làm sao để học sinh thực sự hứng thú với môn Ngữ văn, để môn học không còn nhàm chán, đối phó và đưa môn Ngữ văn trở về đúng vị trí – môn học công cụ. Với những nỗi niềm đó đã thôi thúc tôi lựa chọn đề tài: “Một số giải pháp dạy học đọc hiểu Ngữ văn 10 theo hướng phát triển năng lực tại Trường THPT Lê Hồng Phong” Không chỉ xuất phát từ thực tế dạy học tại Trường THPT Lê Hồng Phong, đề tài này còn có nhiều điểm mới. Đề tài được kế thừa từ những thành tựu nghiên cứu trước đó nhưng đã được hệ thống lại một cách đầy đủ, toàn diện. Các biện pháp nhằm phát triển năng lực đọc hiểu văn bản văn học trong môn Ngữ văn lớp 10. Rèn cho học sinh kỹ năng đọc – hiểu văn bản từ đó hình thành các năng lực Ngữ văn cho học sinh, nâng cao chất lượng bộ môn tại nhà trường. Đây cũng là mục tiêu hướng tới của Chương trình GDPT 2018. Đề tài sáng kiến đã góp phần chia sẻ với đồng nghiệp một số phương pháp dạy đọc – hiểu Ngữ văn hiệu quả: từ khâu hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài ở nhà đến hoạt động tổ chức dạy – học trên lớp, hướng dẫn HS luyện tập, vận dụng và kiểm tra đánh giá; xây dựng hệ thống ngữ liệu đọc hiểu cho học sinh; GV nắm được phương pháp dạy học Ngữ văn theo đặc trưng thể loại và HS đọc – hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại của văn bản đó. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài Giáo sư Hoàng Tuệ đã từng chia sẻ: “Kỹ năng đọc, viết, nói, nghe không hề giản đơn là kỹ năng của người có văn hoá mà là kỹ năng lao động của con người. Phải có kỹ năng đó thì con người ta mới có thể tham gia thực sự vào hoạt động lao động của xã hội hiện đại”. Vì vậy, khi tham gia giảng dạy bộ môn Ngữ văn, người giáo viên cần chú trọng tới việc rèn luyện và hình thành cho học sinh 4 kỹ năng cơ bản này. Trong các kỹ năng trên, kỹ năng đọc được đưa lên làm tiêu chí đầu tiên trong 4 kỹ năng cơ bản. Bởi vì, phải đọc để nắm bắt thông tin mới có thể hiểu, cảm thụ, tiếp nhận và sáng tạo các thông tin nắm bắt được thông qua quá trình đọc và vận dụng nó vào quá trình tạo lập văn bản (viết), từ nội dung viết đó học sinh mới vận dụng vào trong quá trình giao tiếp (nói và nghe). Do vậy, biện pháp được tôi nghiên cứu và áp dụng với mục tiêu: + Rèn cho học sinh kỹ năng đọc – hiểu văn bản từ đó hình thành các năng lực Ngữ văn cho học sinh, nâng cao chất lượng bộ môn tại nhà trường. + Chia sẻ với đồng nghiệp một số phương pháp dạy đọc – hiểu Ngữ văn hiệu quả: từ khâu hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài ở nhà đến hoạt động tổ chức dạy – học trên lớp, hướng dẫn HS luyện tập, vận dụng. GV nắm được phương pháp dạt học Ngữ văn theo đặc trưng thể loại và HS đọc – hiểu văn bản nắm được đặc trưng của thể loại văn bản đó. 5
- + Từng bước nâng cao chất lượng dạy và học Ngữ văn tại nhà trường theo định hướng phát triển năng lực học sinh. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng HS lớp 10 trường THPT Lê Hồng Phong, Giáo viên giảng dạy môn Ngữ văn 10. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: Chúng tôi nghiên cứu đề tài trong phạm vi các tiết dạy văn bản đọc hiểu trong chương trình Ngữ văn 10 (2018), bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống trên cơ sở đối chiếu so sánh với các tiết Đọc văn trong chương trình Ngữ văn 10 (2006). 4. Phương pháp thực hiện - Phương pháp nghiên cứu lý luận: Phương pháp này dùng để thu thập, nghiên cứu những vấn đề lí luận phục vụ đề tài. - Phương pháp điều tra: Tiến hành khảo sát thực tế học sinh học các tiết học Đọc hiểu văn bản – Ngữ văn lớp 10. - Phương pháp thống kê: Là phương pháp được sử dụng nhằm xử lí, phân tích, đánh giá kết quả nghiên cứu. - Phương pháp thực nghiệm: Là phương pháp nhằm so sánh, đối chiếu kết quả trước và sau khi tiến hành sử dụng giải pháp. 6
- PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. Cơ sở lí luận 1.1. Những khái niệm liên quan đến đề tài - Năng lực: Là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó. Hoặc: Năng lực là khả năng huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng để thực hiện thành công một loại công việc trong một bối cảnh nhất định. Năng lực gồm có năng lực chung và năng lực đặc thù. Năng lực chung là năng lực cơ bản cần thiết mà bất cứ người nào cũng cần phải có để sống và học tập, làm việc. Năng lực đặc thù thể hiện trên từng lĩnh vực khác nhau như năng lực đặc thù môn học là năng lực được hình thành và phát triển do đặc điểm của môn học đó tạo nên (theo từ điển Tiếng Việt). - Dạy học phát triển năng lực: Là quá trình thiết kế, tổ chức và phối hợp giữa hoạt động dạy và hoạt động học, tập trung vào kết quả đầu ra của quá trình này. Trong đó nhấn mạnh người học cần đạt được các mức năng lực như thế nào sau khi kết thúc một giai đoạn (hay một quá trình) dạy học (theo Internet). Sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ đặc biệt với cuộc cách mạng 4.0 đã thay đổi toàn bộ cục diện về quá trình đào tạo nhân lực của tất cả các quốc gia trên thế giới. Vì vậy, yêu cầu về nguồn nhân lực – sản phẩm con người- sản phẩm của giáo dục cũng có sự thay đổi mạnh mẽ. Nếu như trước đây, việc tập trung đào tạo con người là đi sâu vào trí tuệ để phục vụ sự phát triển của xã hội thì hiện nay, một con người có thể đáp ứng đầy đủ yêu cầu, xu thế mới là cần hội tụ đủ ba yếu tố: Tâm – Trí – Lực. Nhưng không chỉ dừng lại ở đó, mà con người của thời đại mới là phải: Tích cực, chủ động, sáng tạo, sẵn sàng ứng phó với mọi biến chuyển, thay đổi trong cuộc sống. Vì vậy, lập tức bắt kịp với xu thế ấy, giáo dục đã chuyển mình thay đổi với định hướng: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất người học với mục tiêu: Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong hoạt động chiếm lĩnh tri thức của học sinh. Từ đó tạo nền tảng để góp phần hoàn thiện những sản phẩm con người đáp ứng xu thế mới của xã hội. 1.2. Cơ sở lý luận nghiên cứu Ngữ văn là môn học bắt buộc tại các cấp học theo Chương trình Giáo dục phổ thông 2018. Môn học này hướng đến mục tiêu giúp học sinh phát triển toàn diện các năng lực và phẩm chất. Trong đó, năng lực chung gồm: năng lực tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo. Năng lực đặc thù gồm: năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học. Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (gọi 7
- tắt là Chương trình 2018) chú trọng trục kết hợp kiến thức, kỹ năng, phẩm chất, năng lực, chú trọng vận dụng văn chương vào cuộc sống. Chương trình năm 2018 khẳng định mục tiêu của môn Ngữ văn là nhằm “phát triển các năng lực chung: Năng lực tự chủ và tự học; năng lực giao tiếp và hợp tác; năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo... giúp học sinh phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học”. Muốn đạt được điều đó, quan trọng là người giáo viên phải sử dụng các hình thức rèn kỹ năng luyện tập sáng tạo cho học sinh trong môn học Ngữ văn nói chung và trong việc Đọc văn bản nói riêng. Mục tiêu của việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông là thay đổi lối dạy học truyền thụ một chiều sang dạy học theo “phương pháp dạy học sáng tạo” nhằm giúp học sinh phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng sáng tạo, tinh thần hợp tác, kỹ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập và thực tiễn, tạo niềm tin, niềm vui hứng thú trong học tập. Chương trình Ngữ văn 2018 chủ trương hình thành năng lực đọc cho học sinh với những kì vọng mới. Mục tiêu ấy đòi hỏi giáo viên cần chuyển từ dạy học chạy theo nội dung sang dạy học phát triển phẩm chất, năng lực, phát huy khả năng sáng tạo… Dạy học phát triển năng lực không hướng đến việc cung cấp thật nhiều kiến thức và ngôn ngữ văn học mà quan tâm đến việc vận dụng những kiến thức ấy, quan tâm đến năng lực thực hiện của các em học sinh. Muốn đạt được mục tiêu trên, trước hết, trong dạy đọc hiểu văn bản, giáo viên cần phải chuyển từ cách dạy giảng văn sang cách dạy Đọc – hiểu; chuyển từ việc nói cho học sinh nghe những gì thầy cô hiểu, yêu thích về tác phẩm sang hướng dẫn để các em biết tìm ra cái hay, cái đẹp của tác phẩm theo cách nhìn và suy nghĩ, cảm nhận của chính học sinh; chuyển từ việc giáo viên thuyết trình là chính sang tổ chức cho học sinh thực hành thông qua các hoạt động, bằng các hoạt động. Trên đây là một số căn cứ cơ sở về mặt lý luận để tôi nghiên cứu đề tài, đưa ra được một số giải pháp hiệu quả. 2. Cơ sở thực tiễn của nghiên cứu 2.1. Thống kê hệ thống chủ đề văn bản đọc hiểu Ngữ văn 10 Thống kê các thể loại văn học trong chương trình Ngữ văn lớp 10 – bộ sách Kết nối tri thức và cuộc sống: Học kỳ Bài học Kiểu văn bản Bài 1 Truyện kể Bài 2 Thơ Học kỳ 1 Bài 3 Văn bản nghị luận 8
- Bài 4 Sử thi Bài 5 Tích trò sân khấu dân gian Học kỳ 2 Bài 6 Cáo Bài 7 Truyện Bài 8 Văn bản thông tin Bài 9 Văn bản nghị luận Như vậy, với 9 bài học, học sinh được làm quen rất nhiều kiểu văn bản khác nhau với 1 số thể loại văn học mới các em chưa được học ở cấp THCS như sử thi hay tích trò sân khấu dân gian. 2.2. Cơ sở thực tiễn - Về phía giáo viên: Chương trình môn Ngữ văn GDPT 2018 được thực hiện bắt đầu từ năm học 2022 – 2023 đối với lớp 10 cho nên bản thân giáo viên cũng đang trong quá trình vừa nghiên cứu, vừa thực hành, thử nghiệm, có khá nhiều điều mới mẻ và lạ lẫm trong khi chưa thật sự có nhiều thời gian để nghiên cứu. Đặc biệt là ở các tiết dạy đọc văn bản, giáo viên vẫn chưa thoát ra khỏi phương pháp bình giảng truyền thống, và đặc biệt chưa chú trọng vào giai đoạn chuẩn bị cho học sinh trước khi đọc văn bản cho nên chưa có sự đổi mới ở cách hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài mới. Ở một số bài, do phân phối thời gian chưa hợp lí nên phần củng cố và dặn dò còn sơ sài như: xem bài tiếp theo, soạn bài theo câu hỏi trong SGK… Việc hướng dẫn học sinh soạn bài mới, tài liệu ở nhà chưa cụ thể, chưa định hướng được cho các em phần nào là quan trọng, phần nào cần sơ lược. - Về phía học sinh: Các em đọc SGK mà không hiểu chỗ nào là trọng tâm, chưa biết cách khai thác các ô thẻ đọc trong sách giáo khoa; hệ thống câu hỏi trong SGK vượt xa tầm nhận thức và hiểu biết của các em. Kết quả, một số em có soạn bài thì soạn sơ sài, đối phó, thậm chí có em còn không biết mình viết gì trong vở. Những em ở nhà không chuẩn bị bài, trên lớp khi cô giảng giải kiến thức, cô nói điều gì trò cũng cảm thấy mới mẻ, cho nên có em thì cắm cúi chép bài mà không nghe giảng, không phát biểu xây dựng bài, có em mệt quá nên thiếu tập trung, thậm chí là nghịch phá trong giờ học. - Đầu năm học 2023 - 2024, tôi có tiến hành khảo sát thực trạng học sinh. 9
- Kết quả khảo sát như sau: Lớp Sĩ Không tự giác Đọc văn bản qua Tích cực đọc và chủ số đọc văn bản loa chống đối động khám phá văn bản 10D2 44 10 22,7% 24 54.5% 10 22.7% 10D4 44 11 25% 25 56,8% 8 18,2% 10D5 44 13 29.5% 22 50.0% 9 20.5% - Việc chưa vận dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực vào các tiết dạy Đọc văn bản đã ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả học tập của các em. Đầu năm học 2023-2024, tôi có khảo sát chất lượng của học sinh ở lớp tôi dạy, kết quả như sau: Sĩ Điểm Lớp Điểm 5-6 Điểm 7 Điểm 8 Điểm 9 số dưới 5 10D2 44 7 15.9% 19 43.2% 14 31.8% 4 9,1% 0 0% 10D4 44 8 18,1% 18 41% 15 34,1% 3 6,8% 0 0% 10D5 44 1 22.7% 19 43.1% 9 20.5% 5 11,3% 1 2,3% 0 Nhìn vào bảng khảo sát chúng ta thấy: đa phần học sinh mới dừng lại ở mức nhận biết và thông hiểu; rất ít học sinh đạt ở mức vận dụng và gần như không có học sinh đạt mức vận dụng nâng cao. * Nguyên nhân: - Việc tiếp cận với phương pháp, kỹ thuật dạy học mới còn gặp nhiều khó khăn nên tôi chưa mạnh dạn vận dụng. Trước những thực trạng đó, trong năm học này, tôi đã mạnh dạn áp dụng một số kỹ thuật dạy học tích cực trong các tiết đọc - hiểu văn bản Ngữ văn 10 và bước đầu đã thu được một số kết quả nhất định. 3. Nội dung và các giải pháp 3.1. Giải pháp 1: Khai thác hiệu quả nguồn học liệu điện tử, ứng dụng chuyển đổi số trong dạy Đọc hiểu Ngữ văn lớp 10 nhằm phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh 10
- Học liệu điện tử là tập hợp các phương tiện điện tử phục vụ dạy và học, bao gồm: sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, bài kiểm tra đánh giá, bản trình chiếu, bảng dữ liệu, các tệp âm thanh, hình ảnh, video, bài giảng điện tử, phần mềm dạy học, thí nghiệm ảo... Bên cạnh các năng lực chung và năng lực đặc thù, chương trình môn Ngữ văn với tính mở trong lựa chọn ngữ liệu, yêu cầu đổi mới phương pháp tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá đã tạo cơ hội cho sự phát triển năng lực số - năng lực công nghệ thông tin của học sinh. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn Ngữ văn có thể triển khai ở tất cả các kĩ năng: đọc, viết, nói và nghe. Trong đó, đọc có nhiều cơ hội hơn bởi sự phong phú của các kiểu và thể loại văn bản cũng như cách triển khai đọc hiểu các kiểu, thể loại đó. Cách thực hiện: Có thể khai thác sử dụng học liệu điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển năng lực số cho học sinh trong dạy học môn Ngữ văn ở tất cả các kĩ năng và cả 3 giai đoạn: - Trước giờ học: Học sinh tìm kiếm tư liệu trên không gian số, hoặc xây dựng các phần tìm hiểu ngắn gọn về tác giả, tác phẩm; trả lời câu hỏi ngắn của giáo viên yêu cầu trên phần mềm quản lí học tập (Google hoặc Office 365…). - Trong giờ học: Học sinh có thể tương tác trực tiếp với các link nhiệm vụ học tập mà giáo viên trực tiếp giao qua phần mềm học tập ở tất cả các hoạt động: khởi động, hình thành kiến thức mới, luyện tập, vận dụng. Giáo viên và học sinh khai thác công nghệ thông tin trong dạy học, sử dụng các video minh họa, tranh ảnh, clip để học sinh khám phá, luyện tập, kiến tạo tri thức, hình thành năng lực. - Sau giờ học: Học sinh tạo ra các sản phẩm trên không gian số như các video clip, vẽ viết, hệ thống hóa kiến thức bằng sơ đồ tư duy. Đây là hình thức ứng dụng công nghệ thông tin ở mức độ cao của giáo viên và học sinh trong thời đại mới. Ngoài ra, học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập giáo viên giao sau giờ học. Giáo viên có thể lấy ý kiến, kiểm tra đánh giá học sinh qua phần mềm học tập; lưu trữ, chia sẻ những bài viết tốt. Học sinh đánh giá lẫn nhau và học tập lẫn nhau qua các sản phẩm được lưu trữ trong các group, folder trên phần mềm học tập. Với việc ứng dụng công nghệ thông tin ở các giai đoạn trước, trong và sau giờ học trong các giờ Đọc văn bản Ngữ văn học sinh không chỉ được phát triển các biểu hiện khác nhau của năng lực ngôn ngữ, tích cực chủ động hơn trong học tập mà còn góp phần phát triển những biểu hiện khác nhau của năng lực số, học sinh thực sự sáng tạo trong học tập… Minh họa ứng dụng công nghệ thông tin cho học sinh lớp 10 trong dạy Đọc văn bản: CHỦ ĐỀ/ NỘI MINH HOẠ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 11
- DUNG Trước giờ học Trong giờ học Sau giờ học Thần thoại và sửHọc sinh tìm kiếm - Học sinh trình bày - Học sinh tạo ra các thi tư liệu về các thể các nhiệm vụ học sản phẩm trên loại thần thoại và tập được giáo viên không gian số như sử thi; thực hiện giao. các bài viết hoặc các nhiệm vụ tìm - Giáo viên sử dụng quay các video clip hiểu bài học được các hình ảnh minh sân khấu hóa trích Giáo viên giao họa cho tác phẩm, đoạn Đăm Săn, vẽ trên phần mềm video clip đoạn tranh chân dung học tập. trích … để học sinh nhân vật… (Giáo khám phá, luyện viên lưu trữ vào kho tập trong giờ học. tài liệu học tập của nhà trường) Tích trò sân - Giáo viên khai - Học sinh trình - Học sinh tạo ra khấu dân gian thác hiệu quả bài bày các nhiệm vụ các sản phẩm trên giảng điện tử, tư học tập được giáo không gian số như liệu bài giảng số, viên giao. các bài viết, sân video về đề tài - Giáo viên sử khấu hóa trích đoạn sân khấu dân gian dụng các hình ảnh kịch/ chèo… (Giáo Việt Nam -> minh họa cho tiết viên lưu trữ vào kho chuyển tư liệu bài đọc văn bản… để tài liệu học tập của học đến học sinh học sinh khám phá, nhà trường) bằng hình thức: luyện tập trong giờ tài liệu mềm qua học. Zalo. - Học sinh tìm kiếm tư liệu về các thể loại văn bản; thực hiện các nhiệm vụ tìm hiểu bài học được Giáo viên giao trên phần mềm học tập Văn bản thông - Giáo viên khai - Học sinh trình - Học sinh tạo ra tin thác hiệu quả bài bày các nhiệm vụ các sản phẩm trên giảng điện tử, tư học tập được giáo không gian số như liệu bài giảng số, viên giao. các bài viết hoặc video tư liệu về - Giáo viên sử quay các video về 12
- nghệ thuật truyền dụng các hình ảnh các hoạt động tổ thống của người minh họa cho thể chức văn hoá, nghệ Việt... -> chuyển loại văn bản thông thuật truyền thống tư liệu bài học tin, minh hoạ cho của địa phương... đến học sinh bài học đọc văn (Giáo viên lưu trữ bằng hình thức: bản … để học sinh vào kho tài liệu học tài liệu mềm qua khám phá, luyện tập của nhà trường) Zalo. tập trong giờ học. - Học sinh tìm kiếm tư liệu về nghệ thuật truyền thống của người Việt...; thực hiện các nhiệm vụ tìm hiểu bài học được Giáo viên giao trên phần mềm học tập Như vậy có thể nói, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học các tiết Đọc văn bản Ngữ văn là một việc làm cần thiết. Qua đó giúp người học tự tin, tham gia một cách tích cực, an toàn, giải quyết được các vấn đề và tạo ra sản phẩm trên không gian số. Sự tham gia của công nghệ thông tin không chỉ giúp bài học Khám phá văn bản trở nên hấp dẫn hơn với học sinh, góp phần đổi mới phương pháp dạy học mà còn giúp phát triển những biểu hiện khác nhau của năng lực số ở người dạy và người học. 3.2. Giải pháp 2: Hướng dẫn học sinh đọc – nghiên cứu kỹ phần Kiến thức ngữ văn trong sách giáo khoa (trải nghiệm trước khi đọc). Có thể nói đây là bước quan trọng đầu tiên để học sinh tiếp cận một văn bản. Sách giáo khoa Ngữ văn chương trình 2018 ở đầu mỗi bài học đều thiết kế phần Kiến thức ngữ văn – đây là phần ghi rõ tri thức cơ bản của bài học mà HS cần nắm được; những khái niệm trong tri thức ngữ văn là công cụ giúp các em đọc, viết, nói và nghe. Ví dụ: Bài 1: “Sức hấp dẫn của truyện kể”, HS cần nhận biết và nắm được các khái niệm về: thể loại truyện, đặc trưng của truyện; nhân vật, cốt truyện, yếu tố kỳ ảo của truyền thần thoại... 13
- Tiết đọc hiểu văn bản: “Chữ người tử tù”, giáo viên có thể thiết kế phiếu học tập và giao trước cho HS làm. (Lưu ý: tùy theo tình hình, GV có thể cung cấp phiếu học tập từ tiết trước cho HS phô tô hoặc cho HS kẻ sẵn vào trong vở ) Phiếu học tập số 1 Em đã biết điều gì về Những điều em muốn biết thêm Kết luận tác giả Nguyễn Tuân của giáo cùng truyện ngắn Chữ Câu hỏi Cách hiểu của em viên người tử tù Phiếu học tập số 2: Từ hay Ý nghĩa Trang Từ hay, từ mới Kết luận của Cách hiểu của em giáo viên Phiếu học tập số 3: Từ khó Cách hiểu Trao đổi với Từ khó hiểu Trang của em bạn Phiếu học tập số 4: Thể loại Trao đổi với bạn Kết luận của Cách hiểu của em giáo viên 14
- Thể loại Ngôi kể Bố cục Các bước thực hiện: - Bước1 : Giáo viên giao nhiệm vụ cụ thể cho HS: đọc kỹ nội dung Kiến thức ngữ văn, có thể khai thác tư liệu sách tham khảo, Internet -> trả lời các câu hỏi trong phiếu học tập. - Bước 2: HS thực nhiệm vụ (ở nhà) - Bước 3: HS báo cáo kết quả trước lớp – các bạn nhận xét, bổ sung. - Bước 4: GV chốt kiến thức. Bên cạnh đó tôi rất chú trọng tới bước hướng dẫn và kiểm tra bài soạn ở nhà của học sinh. Trong thực tế giảng dạy, tôi thấy đa số các em học sinh có tính ì, không chịu tham gia phát biểu ý kiến xây dựng bài và đối tượng học sinh trung bình, yếu thì lại chiếm tỉ lệ đông. Sở dĩ có hiện tượng này là các em không chịu soạn bài, hoặc có soạn cũng sơ sài đối phó, cho qua chuyện. Đến lớp nghe giảng bài cũng như lần đầu tiên đọc tới bài học, tất cả đều mới mẻ xa lạ. Như vậy làm sao có thể phát huy tính chủ động, tích cực, nâng cao chất lượng bộ môn. Để phần nào khắc phục tình trạng này tôi coi trọng việc: Hướng dẫn học sinh soạn bài ở nhà. Qua quá trình dạy học tại đây tôi thấy tuy các em học sinh lực học trung bình, yếu, ý thức chuẩn bị bài ở nhà là rất hạn chế. Nhưng nếu người giáo viên tận tình, khéo léo hướng dẫn cho các em có hệ thống câu hỏi chi tiết cụ thể thì việc soạn bài lại được các em tích cực chú trọng. Để việc soạn bài thật sự có hiệu quả và hữu ích thì bản thân người giáo viên phải thật sự nhiệt tình hướng dẫn học sinh soạn đúng và đủ theo tinh thần là tìm hiểu trước. Nhắc các em không được chép sách giải hay viết dài vào vở soạn cho có lệ mà cần chuẩn bị thật tốt những gì để thầy và trò cùng có một giờ khám phá hiệu quả. Muốn làm được điều đó – để truyền được ngọn lửa đam mê văn học vào các em thì người giáo viên cũng cần làm tốt công tác chuẩn bị của mình. Tôi tin chắc rằng một giáo viên không nghiên cứu trước bài, không chuẩn bị tốt thì cũng không thể hướng dẫn học sinh chuẩn bị tốt được. Vì thế để hướng dẫn các em chuẩn bị tốt bản thân ta cần chuẩn bị tốt đã. Đặc biệt là dạy phần văn bản giáo viên cần đọc kĩ tác phẩm trước, nghiền ngẫm bằng cả tâm hồn để khám phá cái hay cái đẹp về nội dung và nghệ thuật. Cũng cần nghiên cứu kĩ về phần tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm để thấy được thông 15
- điệp mà văn bản muốn gửi gắm. Sau đó hướng dẫn các em thông qua hệ thống câu hỏi mà SGK đề cập. - Sau khi HS đã nghiên cứu và trả lời các câu hỏi ở phần Kiến thức ngữ văn, GV giao nhiệm vụ cho HS chuẩn bị bài (soạn bài) Đọc – hiểu cụ thể từng bước như sau: Bước 1: Đọc thông tin sách giáo khoa cung cấp tri thức liên quan đến văn bản và đọc văn bản. Bước 2: Trả lời các câu hỏi cuối bài Đọc - hiểu. - Tôi luôn khuyến khích HS trả lời được nhiều nhất câu hỏi chuẩn bị ở cuối bài. Tuy nhiên không khuyến khích các em chép từ: Sách để học tốt, Sách giải hay chép trên mạng Internet... Điều quan trọng và có ý nghĩa nhất là các em cần: Đọc kỹ văn bản và tự suy ngẫm trả lời. Các em có thể tham khảo các tài liệu và có câu trả lời độc lập của mình, có thể bài làm của các em chưa chính xác và đầy đủ nhưng tôi vẫn đánh giá cao tinh thần tự học, tự chuẩn bị bài của các em trước lớp. Bởi đó mới chính là kiến thức thực chất của chính các em. Ví dụ: với đối tượng HS lớp 10 ở các lớp tôi dạy, phần chuẩn bị bài ở nhà của các em, tôi chỉ yêu cầu các em trả lời được 4/6 hoặc 5/7 câu hỏi trong sách giáo khoa; các câu hỏi số 5 và 6, 7 là những câu hỏi khó, yêu cầu vận dụng cao nên tôi khuyến khích học sinh khá giỏi chuẩn bị. Ví dụ: BÀI 1: SỨC HẤP DẪN CỦA TRUYỆN KỂ Họ và tên:.......................................................................................................... Lớp:....................................................................... Yêu cầu: Tìm hiểu tri thức ngữ văn về một số đặc điểm cơ bản của thể loại thân thoại Thời gian hoàn thành: Trước khi vào tiết học ................................................................................. Khái niệm .................................................................................... ................................................................................... .................................................................................... .................................................................................... 16
- .................................................................................... 1. Không gian .................................................................................... .................................................................................... .................................................................................... .................................................................................... Đặc .................................................................................... điểm 2. Thời gian .................................................................................... hình thức .................................................................................... .................................................................................... .................................................................................... ..................................................................................... 3. Cốt truyện ................................................................................ .................................................................................... .................................................................................... ..................................................................................... .................................................................................... 4. Nhân vật ..................................................................................... .................................................................................... 3.3. Giải pháp 3: Dạy đọc – hiểu theo đặc trưng thể loại với một số phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực: Đối với môn Ngữ văn, dạy học phát triển năng lực cần gắn liền với đặc trưng thể loại. Bởi thể loại là một trong những vấn đề cốt lõi của tác phẩm văn học, không có tác phẩm nào lại không thuộc về một thể loại nhất định. Người dạy học cần căn cứ vào đặc trưng thể loại từng văn bản để đưa ra những cách tổ chức dạy học phát triển năng lực riêng. Phương pháp này được đánh giá là ưu việt và có khả năng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, đồng thời việc truyền thụ kiến thức cũng không bị áp đặt. 17
- Trong khuôn khổ đề tài sáng kiến này, tôi xin mạnh dạn trình bày một số phương pháp, kỹ thuật dạt học tích cực mà bản thân đã áp dụng trong các tiết dạy Đọc – hiểu văn bản theo hướng dạy học theo đặc trưng thể loại. 3.3.1. Phát huy năng lực sáng tạo và tự học cho học sinh qua phương pháp học nhóm (dạy học hợp tác) Qui trình tổ chức dạy học theo nhóm Tổ chức dạy học theo nhóm được thực hiện theo 5 bước: STT Nội dung thực hiện Lưu ý Bước 1 Chia nhóm. - GV thực hiện ngay từ đầu năm học Bước 2 Giao nhiệm vụ - định hướng hoạt động - GV giao nhiệm vụ rõ nhóm. ràng. Bước 3 Bao quát – kiểm tra quá trình hoạt -GV bao quát cả lớp và động nhóm của học sinh. từng đối tượng HS. Chú ý nhiều HS yếu, kém, thiếu tự tin. Bước 4 Các nhóm báo cáo kết quả -HS chia sẻ trong nhóm -> trước lớp. Bước 5 Nhận xét, đánh giá – Kết luận vấn đề -Các nhóm nhận xét, bổ sung -> GV chốt kiến thức. Cụ thể các bước thực hiện: Bước 1: Chia nhóm Bước 2: Giao nhiệm vụ - định hướng hoạt động nhóm GV phát phiếu học tập hoặc nêu yêu cầu cho các nhóm, ấn định thời gian làm việc; các nhóm nhận nhiệm vụ và cùng trao đổi thảo luận. Bước 3: Giáo viên bao quát – kiểm tra quá trình hoạt động của học sinh. Trong thời gian các nhóm thảo luận, giáo viên tuyệt đối không được làm việc riêng mà phải thường xuyên đi kiểm tra hoạt động của từng nhóm để nắm được em nào hoạt động, em nào không hoạt động và lắng nghe các em trao đổi có đúng hướng không để hướng dẫn kịp thời, còn nếu phát hiện có thành viên trong nhóm không tham gia hoạt động, giáo viên có thể yêu cầu em đó tham gia phát biểu. 18
- Nếu thấy nhóm nào gặp khó khăn, giáo viên không giải đáp thắc mắc ngay mà chỉ nên giúp học sinh hướng tư duy hoặc cung cấp các nguồn dữ liệu, tư liệu cần thiết cho việc làm sáng tỏ vấn đề. Bước 4: Các nhóm báo cáo kết quả Hết thời gian thảo luận, giáo viên có thể yêu cầu bất kì em nào trong nhóm trình bày kết quả thảo luận. Tùy nội dung câu hỏi, tùy điều kiện cơ sở vật chất từng trường, học sinh có thể trình bày bằng nhiều cách khác nhau như dùng máy chiếu, bảng phụ, giấy khổ to… Khi học sinh các nhóm lên trình bày, giáo viên lưu ý không nên đưa ra câu hỏi chất vấn hoặc nhận xét đúng, sai ngay lập tức sẽ làm cho học sinh lúng túng, giáo viên nên để cho cả lớp cùng nhận xét. Nếu bài dài, để tiết kiệm thời gian, mỗi câu hỏi thảo luận giáo viên chỉ yêu cầu một vài nhóm trình bày (nếu các nhóm cùng thảo luận một câu hỏi), các nhóm không được yêu cầu trình bày kết quả thì có nhiệm vụ nhận xét, bổ sung phần trình bày của nhóm bạn nhằm đảm bảo tất cả có cơ hội đóng góp ý kiến trong tiết học, qua đó giáo viên cũng đánh giá được kết quả làm việc của các nhóm. Khi học sinh các nhóm khác nhận xét, bổ sung, giáo viên phải lắng nghe cẩn thận và ghi tóm tắt lên bảng những điểm cơ bản của mỗi ý kiến phát biểu để phát hiện những mâu thuẫn giữa các ý kiến, nếu có ý kiến khác nhau thì kịp thời nêu vấn đề cho học sinh giải quyết. Bước 5: Nhận xét, đánh giá – Kết luận vấn đề Khi các nhóm không còn ý kiến bổ sung, giáo viên nên dành đủ một khoảng thời gian để nhận xét các ý kiến của học sinh và thực hiện một quá trình phản hồi đầy đủ và hoàn chỉnh các thông tin mà học sinh cần ghi nhớ, giáo viên nên chuẩn bị sẵn trong bảng nhóm hoặc ghi bảng, sau đó đặt câu hỏi kiểm tra một số em, xem các em đã nắm được vấn đề hay chưa. Cuối cùng, giáo viên cũng nên khuyến khích, động viên học sinh tiếp tục tham gia phát biểu trong những lần sau bằng cách tỏ thái độ hài lòng, thích thú, khen ngợi kịp thời những câu trả lời của học sinh, hoặc cho điểm những học sinh xuất sắc. Tôi tiến hành nhận xét ngay sau khi hoạt động hợp tác kết thúc hoặc vào cuối mỗi tiết học. Mục đích của nhận xét hoạt động nhóm là để học sinh có ý thức thực hiện những yêu cầu về kĩ năng hợp tác. Nội dung nhận xét sẽ tập trung vào việc thực hiện những nhiệm vụ về hợp tác diễn ra như thế nào? Học sinh nào đã thực hiện tốt, những gì có thể thay đổi để hoạt động hợp tác ngày càng được tốt hơn? Dần dần tôi hướng dẫn học sinh tự nhận xét nhóm mình, các nhóm khác nhận xét nhóm bạn, tôi đóng vai trò tập hợp, khái quát, bổ sung những nhận xét của từng nhóm. Việc nhận xét quá trình làm việc của nhóm cũng không nên qua loa, đại khái. Càng đưa ra nhận định cụ thể càng giúp học sinh tích lũy nhiều kinh nghiệm cho những hoạt động lần sau. Những tiêu chí nhận xét cần thiết phải có: 19
- -Tinh thần, thái độ làm việc của các thành viên trong quá trình thảo luận. - Kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. - Kĩ năng trình bày kết quả hoặc giải thích chất vấn trước lớp. - Sự luân phiên trong nhóm (cần khen ngợi những học sinh biết lắng nghe và đưa ra những câu hỏi thắc mắc phù hợp). Để học sinh hiểu, biết được vai trò và trách nhiệm của mình, tôi làm mẫu cho các em học tập. Qua việc làm mẫu học sinh hiểu được cách thức thảo luận và biết được vai trò của mình trong nhóm (việc làm này thường diễn ra ở giai đoạn đầu năm học). Sau đó, giáo viên hướng dẫn học sinh ghi chép lại kiến thức trọng tâm cần ghi nhớ của bài học vào vở. Ngoài ra, để tăng hiệu quả của phương pháp học nhóm, giáo viên có thể kết hợp với sử dụng phiếu học tập. Ví dụ: Hoạt động hình thành kiến thức tiết đọc văn bản “Tản Viên từ Phán sự lục”: - HS thảo luận nhóm bàn/ nhóm tổ trả lời các câu hỏi trong phiếu học tập sau: PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1: Tìm hiểu nhân vật chính: Ngô Tử Văn 1. Giới thiệu nhân vật Ngô Tử Văn - Lai lịch: ……………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… - Tính cách: ……………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… 2. Diễn biến tâm trạng và hành động Ngô Tử Văn ……………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… 2. Ý nghĩa của việc đốt đền ……………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… 3. Nhận xét về sự chiến thắng của Ngô Tử Văn. ……………………………………………………………………………………… 20

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lý phòng máy tính trong nhà trường
29 p |
342 |
62
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"
14 p |
227 |
30
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số ứng dụng của số phức trong giải toán Đại số và Hình học chương trình THPT
22 p |
219 |
25
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giải nhanh bài tập dao động điều hòa của con lắc lò xo
24 p |
72 |
15
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p |
193 |
11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng giải bài toán trắc nghiệm về hình nón, khối nón
44 p |
59 |
9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p |
88 |
9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p |
98 |
8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài kinh nghiệm hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi Địa lí lớp 12
20 p |
61 |
7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p |
64 |
7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng xử lí hình ảnh, phim trong dạy học môn Sinh học
14 p |
54 |
7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số bài toán thường gặp về viết phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số
19 p |
69 |
6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả daỵ - học môn Giáo dục quốc phòng và an ninh qua tiết 07 - bài 3: Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia
45 p |
41 |
6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p |
72 |
5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp tính khoảng cách trong hình học không gian lớp 11
35 p |
38 |
5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT
23 p |
72 |
3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy online môn Hóa học ở trường THPT
47 p |
49 |
3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn bóng chuyền lớp 11
23 p |
100 |
3


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
