intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Một số kĩ năng giúp học sinh đơn giản hóa bài đọc hiểu trong đề thi THPT Quốc gia môn tiếng Anh

Chia sẻ: Trần Thị Ta | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:82

66
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này tập trung phân tích cấu trúc của bài đọc hiểu trong đề thi THPT QG và hướng dẫn cụ thể các kĩ năng làm dạng bài tập này, hy vọng đề tài sẽ giúp các em tiếp cận bài đọc hiểu dễ hơn và mang lại hiệu quả trong các bài thi tiếng Anh nói chung và kỳ thi THPT Quốc Gia nói riêng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Một số kĩ năng giúp học sinh đơn giản hóa bài đọc hiểu trong đề thi THPT Quốc gia môn tiếng Anh

  1. BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu: Ngày nay, tiếng Anh đã và đang trở  thành một ngôn ngữ  quốc tế  vì nó được sử  dụng rộng rãi ở nhiều nơi trên thế giới. Trong xu thế hội nhập của nền kinh tế toàn cầu,  tiếng Anh là một trong những công cụ giao tiếp hiệu quả cho tất cả mọi người. Vai trò   của tiếng Anh được coi là rất quan trọng trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, khoa học,   văn hóa và giáo dục. Đặc biệt, sự  kiện Việt Nam trở  thành thành viên chính thức của  WTO vào ngày 07 tháng 11 năm 2006 đã mở ra cánh cửa mới cho việc hội nhập vào nền  kinh tế  toàn cầu. Chính vì vậy mà ngày càng nhiều người muốn học tiếng Anh để  giao  tiếp với các đối tác nước ngoài, phục vụ nhu cầu du lịch, tham quan và học tập. Như chúng ta đã biết trong trường Trung học hiện nay việc giảng dạy tiếng Anh   theo phương pháp giao tiếp đã đạt được một số  hiệu quả  nhất định. Phương pháp giao  tiếp đang được khuyến khích sử dụng để  nhằm phát triển cả  bốn kĩ năng: Nghe ­ Nói ­  Đọc ­ Viết. Là một giáo viên trong môi trường giáo dục với đối tượng là học sinh THPT và cụ  thể hơn là đối tượng  học sinh ôn thi THPT QG để chuẩn bị bước vào cuộc thi  đầy khó   khăn  ở  Việt Nam thì có thể  nói trách nhiệm và vai trò của người thầy lại càng quan   trọng. Người thầy phải tìm ra một phương pháp hiệu quả  để  hướng dẫn học sinh của   mình làm bài đạt kết quả cao nhất. Đọc hiểu thường được coi là một kĩ năng tương đối khó đối với cả  giáo viên và  học sinh. Khác với kĩ năng nói, trong khi đọc học sinh có thời gian suy nghĩ và có nhiều   cách đọc khác nhau để đáp ứng mục đích đọc. Mỗi một dạng câu hỏi trong bài đọc hiểu  trong đề thi đòi hỏi phải có phương pháp đọc phù hợp giúp vừa tiết kiệm thời gian làm  bài và vừa có được câu trả lời chính xác. Nếu trong Tiếng Anh 10 quá trình đọc của học sinh được đặt dưới sự  kiểm soát  chặt chẽ của giáo viên bằng cách luyện đọc những đoạn văn ngắn, chủ đề dễ  hiểu, câu  hỏi ngắn gọn và chi tiết theo bài đọc và trong Tiếng Anh 11 quá trình đọc được đặt dưới  sự  kiểm soát vừa phải, nghĩa là học sinh có độ  thoải mái hay tự  do nhất định trong khi  đọc, tự tìm ra cách đọc thích hợp, tự bổ sung vốn từ vựng,  thì trong Tiếng Anh 12 học   sinh có một độ thoải mái hơn để phát huy được sự linh hoạt, nhanh nhạy trong khi đọc.  1
  2. Vì vậy, trong đề tài này tôi xin chia sẻ kinh nghiệm cá nhân về kĩ năng  hướng dẫn   học sinh cách làm bài đọc hiểu tiếng Anh một cách hiệu quả.  2. Tên sáng kiến:  “Một số  kĩ năng giúp học sinh đơn giản hóa bài đọc hiểu trong đề  thi THPT Quốc   gia môn tiếng Anh”.  3. Tác giả sáng kiến: ­ Họ và tên: Lê Quang Tuấn ­ Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Nguyễn Viết Xuân ­ huyện Vĩnh Tường   ­ tỉnh Vĩnh Phúc. ­ Số điện thoại: 0973.030.876.   ­ E_mail: lequangtuan.phtnguyenvietxuan@vinhphuc.edu.vn 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:  Phương pháp giảng dạy, tập trung vào các giải pháp để  nâng cao chất lượng dạy tiếng   Anh, chủ yếu là kĩ năng đọc hiểu chuẩn bị cho kỳ thi THPT Quốc Gia. 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 09/2018 7. Mô tả bản chất của sáng kiến: ­ Về nội dung của sáng kiến: 2
  3. PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Tiếng Anh là rất cần thiết với cuộc sống và công việc hàng ngày của bao nhiêu   người, tuy nhiên cách học và tiếp cận nó như thế nào một cách hiệu quả thì không phải   ai cũng chọn được một phương pháp hiệu quả  cho riêng mình. Để  đi sâu vào cách học  tiếng Anh như  thế  nào cho hiểu quả là một vấn đề  khá rộng và khó nói chi tiết cụ  thể  được vì mỗi đối tượng học tiếng Anh với mục đích riêng của từng giai đoạn thì lại phải   có phương pháp cho từng đối tượng đó. Ví dụ, với đối tượng học tiếng Anh với mục   đích giao tiếp phục vụ cho công việc thì ta cần chú trọng vào phát triển kĩ năng thực hành   như nghe và nói, còn với đối tượng học tiếng Anh với mục đích thi cử thì người dạy lại   phải tập trung nhiều hơn dạy kĩ năng làm bài kết hợp nhiều kĩ năng mang tính hàn lâm  hơn như đọc, viết và bổ sung ngữ pháp.  Là một giáo viên trong môi trường giáo dục với  đối tượng là học sinh THPT và cụ thể hơn là đối tượng học sinh ôn thi THPT Quốc Gia   để  chuẩn bị bước vào cuộc thi đầy cam go và khốc liệt ở Việt Nam thì có thể  nói trách  nhiệm và vai trò của người thầy lại càng quan trọng. Người dạy phải tìm ra một phương   pháp hiệu quả để hướng đẫn học viên của mình làm bài đạt kết quả cao nhất. Với cấu trúc đề thi môn tiếng Anh trong đề thi THPT quốc gia 50 câu trắc nghiệm  với  thời lượng làm bài 60 phút trong đó bao gồm 15 câu hỏi đọc hiểu, còn lại là các dạng   bài tập khác thì phần đọc hiểu chiếm một vị trí khá quan trọng trong cấu trúc của đề thi   này. Hiểu được vai trò của nó trong mức độ thành công của một bài thi THPTQG, hơn ai   hết giáo viên phải là người hướng dẫn và định hướng để các em có thể làm bài thi hiệu   quả  hơn. Nhận thấy rõ được một mảng kiến thức đọc là một kĩ năng quan trọng trong   đề thi THPTQG, tôi đã rất băn khoăn làm sao có thể tìm ra một phương pháp giúp các em  có thể luyện tập kĩ năng đọc một cách hiệu quả chính vì thế tôi đã chọn đề tài  3
  4. “Một số  kĩ năng giúp học sinh đơn giản hóa bài đọc hiểu trong đề  thi THPT   Quốc Gia môn tiếng Anh”.  Kĩ năng đọc hiểu là một kĩ năng quan trọng không chỉ  vì nó chiếm nhiều điểm   trong cấu trúc bài thi THPTQG mà  nó còn là một kĩ năng thực tế mà đối với bất kỳ một   người học tiếng Anh nào cũng cần làm chủ. Kĩ năng đọc nói chung giúp chúng ta thu   thập thông tin và kĩ năng đọc trong tiếng Anh nói riêng không những giúp chúng ta tiếp   cận thông tin mà còn giúp chúng ta biết thêm nhiều từ  mới và cấu trúc để  phục vụ  cho  các kĩ năng khác như  kĩ năng nghe, viết và nói. Đối với học sinh THPT, làm tốt kĩ năng  đọc hiểu thì có thể nói là bài thi đã thành công được trên 50%, vì làm tốt kĩ năng đọc hiểu   đồng nghĩa với việc bạn sẽ  học được một lượng từ  mới đáng kể  đóng góp một phần  không nhỏ  cho sự thành công của các dạng bài tập khác. Trong  đề  tài này tôi tập trung   phân tích cấu trúc của bài đọc hiểu trong đề thi THPT Quốc gia và hướng dẫn cụ thể các   mẹo và các kĩ năng làm dạng bài tập này, hy vọng đề tài sẽ giúp các em tiếp cận bài đọc  hiểu một cách dễ dàng hơn và mang lại hiệu quả trong các bài thi tiếng Anh nói chung và   kỳ thi THPT Quốc gia nói riêng. II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Từ  các cơ  sở  lý luận và cơ  sở  thực tiễn nêu trên, nhận thấy rõ được một mảng   kiến thức hay là một kĩ năng quan trọng trong đề  thi THPT Quốc gia, vì thế  tôi đã chọn   đề  tài: “Một số kĩ năng giúp học sinh đơn giản hóa bài đọc hiểu trong đề thi THPT   Quốc gia môn tiếng Anh”.  Trong đề  tài này tôi tập trung phân tích cấu trúc của bài đọc hiểu trong đề  thi   THPT QG và hướng dẫn cụ thể các kĩ năng làm dạng bài tập này, hy vọng đề tàisẽ giúp   các em tiếp cận bài đọc hiểu dễ hơn và mang lại hiệu quả trong các bài thi tiếng Anh nói  chung và kỳ thi THPT Quốc Gia nói riêng. Đối với tôi, tôi chọn nghiên cứu đề tài này vì những lý do sau đây:  Trong cấu trúc của bài thi THPT QG, đọc hiểu là một phần bắt buộc.  Đọc hiểu và trả  lời các câu hỏi của bài đọc hiểu luôn luôn có trong các kỳ  thi quan   trọng khác như các kỳ thi chọn học sinh giỏi các cấp. 4
  5.  Học sinh của các khối lớp còn yếu trong kĩ năng đọc, cách đọc và tìm thông tin câu trả  lời đúng cho các câu hỏi còn gặp nhiều khó khăn.  Trên tất cả, kĩ năng đọc hiểu luôn là vấn đề  tôi quan tâm, trăn trở. Tôi thấy đọc như  một cách để  mở  rộng kiến thức của các lĩnh vực khác nhau, nâng cao vốn từ  vựng   của một lĩnh vực cụ thể và quan trọng nhất, đọc cũng là cách học sử dụng ngôn ngữ  tiếng Anh. Đọc là một nét văn hóa tốt cần được duy trì và nhân rộng. Tôi đã quyết định dành thời gian và nỗ lực của tôi để viết đề  tài này nhằm chia sẻ  một số kinh nghiệm của tôi với các đồng nghiệp, hy vọng rằng việc đọc hiểu một đoạn  văn không còn là một nhiệm vụ nhàm chán và đầy thử thách và được học sinh tiếp nhận   một cách thoải mái và và đem lại hiệu quả tốt hơn. III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU: Chương trình tiếng Anh bậc THPT IV. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: Các kĩ thuật đọc hiểu cơ bản, các dạng câu hỏi thường gặp trong các đề  thi THPT QG   nội dung đọc hiểu môn tiếng Anh áp dụng thực tế đối với học sinh lớp 12 trường THPT  Nguyễn Viết Xuân, Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc. V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Trong đề tài này tôi đã áp dụng các phương pháp nghiên cứu sau:         + Sử dụng các bài tập đọc hiểu với chủ đề đa dạng trong đề thi THPT QG những   năm gần đây.        + Quan sát học sinh làm bài + Tổ chức thảo luận và cho học sinh trình bày theo nhóm + Giáo viên tóm tắt ý kiến của các em và cung cấp thêm thông tin.           + Giáo viên tổng kết và đưa ra những kĩ thuật làm bài cho từng dạng câu hỏi + Kiểm tra và đối chiếu kết quả học tập của học sinh. Sau mỗi  đơn vị bài học có kiểm tra đánh giá rút kinh nghiệm về những hình thức   thực hiện ở từng tiết học, phân tích ưu điểm sau đó duy trì  ưu điểm, bổ sung và cải tiến   những tồn tại để tiếp tục thử nghiệm ở những bài học tiếp theo. 5
  6. PHẦN II: NỘI DUNG ĐỀ TÀI I. NỘI DUNG LÍ LUẬN 1. Khái niệm đọc hiểu TheoWilliams   (trích   trong   McDonough   and   Shaw   [8:102]),  đọc   hiểu   là   quá   trình (a) tìm kiếm những thông tin tổng quát từ một văn bản; (b) tìm kiếm những thông tin cụ   thể  từ  một văn bản; hay (c) đọc để  tìm kiếm sự  lý thú. Nunan [10:68] lại cho rằng đọc   hiểu là một quá trình mà người đọc kết hợp thông tin từ một văn bản với kiến thức nền   của mình để  hiểu được vấn đề. Như  vậy, có thể  nói rằng đọc hiểu là quá trình người  đọc dùng kiến thức nền của mình để giải mã những thông tin từ một văn bản nhằm hiểu   được vấn đề có trong văn bản đó. 2. Các kĩ thuật đọc hiểu cơ bản  Một trong những yếu tố làm nên sự thành công của bài thi tiếng Anh THPT QG  là  sự phân chia thời gian cho hợp lý. Trong thời lượng 60 phút với 50 câu trắc nghiệm, đặc  biệt vất vả  hơn đối với 2 bài đọc hiểu mỗi bài dài 250­ 280 từ  như  vậy nếu học sinh   không có phương pháp làm bài một cách hiệu quả thì chắc chắn rằng các em sẽ bị thiếu  thời gian. Thậm chí có cả tình trạng hết thời gian làm bài mà nhiều phần học sinh chưa   đọc hết. Để giải quyết vấn đề này trước tiên học sinh cần nắm được một số kĩ năng cơ  6
  7. bản khi làm bài đọc hiểu. Dưới đây là hai kĩ năng rất cần thiết đối với học sinh khi làm   bài tập này. 2.1. Skimming: Skimming  là dùng mắt đọc lướt qua toàn bộ  bài khóa để  lấy ý chính và nội dung bao   quát của bài. Chúng ta sử  dụng kĩ năng này khi muốn xác định thông tin quan trọng, từ  khóa chính. Sau khi skimming bạn sẽ xác định được xem bạn có cần đọc kỹ đoạn này sau  đó nữa không. Các bước skimming: ­ Đọc chủ đề của bài­ đây là phần tóm tắt ngắn gọn nhất ­ Đọc đoạn giới thiệu hoặc khái quát. ­ Đọc trọn vẹn đoạn đầu của bài khóa. ­ Đọc các câu phụ đề nếu có và tìm mối liên quan giữa chúng. ­ Đọc câu đầu tiên của các đoạn còn lại vì ý chính của mỗi đoạn thường nằm  ở  câu đầu tiên 2.2. Scanning: Scanning  là dùng mắt đọc lướt nhanh để  tìm một từ  hay một ý chính xác trong bài. Kĩ  năng này được sử dụng khi họ biết chắc thông tin mà họ cần tìm là gì. Đối với đối tượng   học sinh thì nên dùng kĩ năng này khi đã đọc yêu cầu của câu hỏi. Các bước scanning: ­ Đọc tiêu đề của bài ­ Nhìn từ đầu trang cho đến cuối trang để  tìm ra những từ hoặc cụm từ đặc biệt  mà đang cần. ­ Nên chú ý đặc biệt đến các định nghĩa, công thức, sơ đồ, biểu đồ…. 3. Xác định cấu trúc các đoạn văn của bài đọc hiểu Một trong những yếu tố  quan trọng giúp học sinh định hình về  nội dung của bài  đọc hiểu là việc nắm vững cấu trúc một bài văn đọc hiểu và cấu trúc những đoạn văn  nhỏ trong bài. Để giúp các em học sinh có những kiến thức cơ bản về nội dung này, các   em có thể tham khảo các cấu trúc đoạn văn dưới đây. 3.1. Cấu trúc đoạn mở đầu (Introduction structure) 7
  8. Sentence 1: Introduce Main Topic/ Introductory topic      Sentence 2: Further focus on the theme          Sentence 3 – 5: Provide more background information to support the main idea.             Last sentence: Effects of topic/ indicators of purposes.  Như vậy thông tin quan trọng chứa chủ đề của đoạn văn thường nằm ở câu đầu tiên  của đoạn mở mở đầu. 3.2. Cấu trúc đoạn thân bài (Body structure) Sentence 1: Topic sentence (Statement/ Opinion)      Sentence 2: Supporting sentences (Details/ Supports)          Sentence 3­ 5: Details (Extra support, Examples of Details for paragraph topic)               Last sentence: Summary sentence of topic indicating that the author’s   point makes   connection to the next paragraph. Phần thân bài có thể gồm 2 đến 3 đoạn văn, mỗi đoạn sẽ bắt đầu bằng một câu chủ đề  gắn với chủ đề lớn của cả bài đọc đã được đề cập trong đoạn mở đầu. 3.3. Cấu trúc đoạn kết luận (Conclusion structure) Sentence 1: Another Point to support the topic      Sentence 2: Support for sentence 1­ More information           Sentence 3 – 5: Further evidence/ Detail                Last sentence: Final Statement of the “Big Picture” (often an indiator                       for the main idea of the entire paragraph) Việc xác định cấu trúc bài đọc hiểu sẽ  giúp học sinh tìm được ý chinh nhanh chóng và  chính xác hơn. Học sinh có thể áp dụng một số cách để tìm ý chính của toàn bài: + So sánh câu chủ  đề  của đoạn mở  đầu và đoạn kết thúc. Đây là hai câu nói về  cùng một chủ đề chúng sẽ liên quan đến ý chính của bài đọc hiểu. + Tập hợp tất cả các câu chủ  đề  của các đoạn cũng sẽ  cung cấp nội dung chính   của đoạn văn. 4.  Các dạng câu hỏi cơ bản trong bài tập đọc hiểu ­ Dạng câu hỏi 1: Tìm ý chính của bài đọc (Main idea) ­ Dạng câu hỏi 2: Xác định mục đích của bài (Purpose) ­ Dạng câu hỏi 3: Nhận diện cách tổ  chức ý tưởng hoặc bố  cục chung hoặc thái độ  (General organization or attitude) 8
  9. ­ Dạng câu hỏi 4: Suy luận, tìm hàm ý (Inference) ­ Dạng câu hỏi 5:  Xác đinh thông tin được nêu trong bài (Stated detail) ­ Dạng câu hỏi 6: Xác định thông tin không được nêu trong bài (Unstated details) ­ Dạng câu hỏi 7: Xác định nghĩa của từ trong văn cảnh (Vocabulary) ­   Dạng   câu   hỏi   8:   Tìm   từ   hoặc   cụm   từ   được   nói   đến   hoặc   được   quy   chiếu   đến  (Reference) ­ Dạng câu hỏi 9: Câu hỏi về giọng điệu của tác giả (Tone) ­ Dạng câu hỏi 10: Câu hỏi xác định khóa học (Course) II. CÁC KĨ THUẬT GIÚP HỌC SINH TRẢ LỜI TỪNG DẠNG CÂU HỎI TRONG  BÀI ĐỌC HIỂU 1. Dạng câu hỏi 1: Câu hỏi tìm ý chính của bài đọc (Main idea) Hầu hết các bài đọc đều có ít nhất 1 câu hỏi dạng này, dạng này có thể được hỏi   đưới nhiều hình thức khác nhau nhưng chung quy lại sẽ  yêu cầu học sinh xác định   “topic”  “tiltle” “ subject” “primary idea” hay “ main idea”. Với dạng bài tập cơ bản thì  nội dung chính của đoạn văn thường nằm  ở  câu chủ  đề  hoặc câu đầu tiên  ở  mỗi đoạn  văn (đôi khi lại là câu cuối cùng) nên học sinh chỉ cần đọc lướt nhanh những câu đầu tiên   hoặc những câu cuối cùng để tìm ra nội dung chính. Đối với dạng bài tập nâng cao, nội  dung chính của bài nó sẽ không nằm trong một câu cụ thể nào cả mà là ý chung của toàn   bài nên học sinh cần để lại những câu hỏi dạng này lại làm sau cùng, sau khi đã dành thời  gian đọc để  tìm thông tin chi tiết của các câu hỏi khác học sinh sẽ nắm được nội dung   chính của toàn bài. Main idea questions What is the topic of the passage?  What is the subject of the passage?  Các   câu   hỏi   thường  What is the main idea of the passage?  gặp  What is the author’s main point in the passage?  With what is the author primary concerned?  Which of the following would be the best title?  Thường nằm  ở đầu hoặc cuối mỗi đoạn văn. Nếu ý chính  không nằm cụ thể   ở đầu hoặc cuối đoạn văn ta sẽ  để  lại    Câu trả lời làm cuối cùng sau khi đã danh thời gian trả  lời các câu hỏi  chi tiết. 9
  10. ­  Đọc các dòng đầu tiên của mỗi đoạn văn ­ Tìm ý chung nhất trong dòng đầu tiên và tìm mối liên hệ  giữa chúng ­  Trong quá trình đọc chú ý đến những từ khóa được lặp đi   lặp lại ­  Thường làm câu hỏi này cuối cùng sau khi đã trả  lời các  Cách làm câu hỏi chi tiết trước để đỡ mất thời gian. ­ Đọc lướt nhanh  toàn bài để kiểm tra xem đã tìm đúng nội   dung chính ­ Loại các phương án chắc chắn sai,thông   thường main   idea ( too general), ( too specific) or ( not mentioned) ­ Chọn phương án đúng nhất trong các phương án còn lại Example:  Passage 1: (Trích đề thi minh họa môn Tiếng Anh của Bộ Giáo dục và Đào tạo lần 1   năm 2018) It used to be that people would drink coffee or tea in the morning to pick them up and  get them going for the day. Then cola drinks hit the market. With lots of caffeine and sugar,  these beverages soon became the pick­me­up of choice for many adults and teenagers. Now  drink   companies   are   putting   out   so­called   "energy   drinks."   These   beverages   have   the  specific aim of giving tired consumers more energy. One example of a popular energy drink is Red Bull. The company that puts out this  beverage has stated in interviews that Red Bull is not a thirst quencher. Nor is it meant to be  a fluid replacement drink for athletes. Instead, the beverage is meant to revitalize a tired  consumer's body and mind. In order to do this, the makers of Red Bull, and other energy  drinks,   typically   add   vitamins   and   certain   chemicals   to   their   beverages.   The   added  chemicals are like chemicals that the body naturally produces for energy. The vitamins,  chemicals, caffeine, and sugar found in these beverages all seem like a sure bet to give a  person energy. Health professionals are not so sure, though. For one thing, there is not enough evidence  to show that all of the vitamins added to energy drinks actually raise a person's energy level.  Another problem is that there are so many things in the beverages. Nobody knows for sure  how all of the ingredients in energy drinks work together. 10
  11. Dr. Brent Bauer, one of the directors at the Mayo Clinic in the US, cautions people about  believing all the claims energy drinks make. He says, “It is plausible if you put all these  things together, you will get a good result”. However, Dr. Bauer adds the mix of ingredients  could also have a negative impact on the body. “We just don't know at this point”, he says. (Source: —Reading Challenge 2, Casey Malarcher & Andrea Janzen, Compass Publishing) Question 42: What is the main idea of this passage? A. Caffeine is bad for people to drink. B. it is uncertain whether energy drinks are healthy. C. Red Bull is the best energy drink. D. Teenagers should not choose energy drinks. Dựa vào một số từ khóa trong bài như “lots of caffeine and sugar”, “not so sure”, “have   a negative impact on the body” và dùng phép loại trừ  các phương án không phù hợp. Để  có thể  chắc chắn về  câu trả  lời của mình, chúng ta không thể  không điểm qua các   phương án trả lời.  A. Caffeine is bad for people to drink. (Cafein thì không tốt cho con người) B. it is uncertain whether energy drinks are healthy. (Chưa chắc chắn liệu nước uống   tăng lực có tốt cho sức khỏe hay không.) C. Red Bull is the best energy drink. (Red Bull là đồ uống tăng lực tốt nhất D. Teenagers should not choose energy drinks.( Thanh thiếu nhiên không nên lựa chọn   đồ uống tăng lực) Phương án A và C: Quá chi tiết Phương án D: Thông tin không đề cập Nên đáp án đúng là Đáp án B Passage 2: Basketball   was   invented  in   1891   by   a   physical   education   instructor   in   Springfield,  Massachusetts, by the name of James Naismith. Because of terrible weather in winter, his  physical education students were indoors rather than outdoors. They really did not like the  idea of boring, repetitive exercises and preferred the excitement and challenge of a game.  Naismith figured out a team sport that could be played indoors on a gymnasium floor, that  11
  12. involved a lot of running, that kept all team members involved, and that did not allow the   tackling and physical contact of American style football. Question: What is the topic of this passage? A. The life of James Naismith B. The history of sports C. Physical education and exercise D. The origin of basketball Câu đầu tiên của đoạn văn đề  cập đến “basketball was invented” (Môn bóng rổ  ra đời),  vậy ý chính của đoạn văn có thể  có liên quan đến môn bóng rổ. Chúng ta tiếp tục đọc  qua các dòng còn lại, và thấy rất nhiều từ liên quan đến thể  thao ví dụ  “game, physical   contact, running”.  Để có thể chắc chắn về câu trả lời của mình, chúng ta không thể không điểm qua các  phương án trả lời. A. The life of James Naismith: cuộc đời của James Naismith B. The history of sports: lịch sử các môn thể thao  C. Physical education and exercise: giáo dục thể chất và thể dục  D. The origin of basketball: Nguồn gốc môn bóng rổ Chúng ta dễ  dàng loại A (thông tin quá hẹp) vì James Naismith chỉ được nhắc đến như  người phát minh ra bộ  môn thể  thao bóng rổ, chứ  không có thông tin về  cuộc đời, sự  nghiệp của ông. B (loại vì thông tin quá rộng) chỉ  có duy nhất môn bóng rổ  được nhắc đến trong đoạn   văn, không có thông tin về  các môn thể  thao khác nên không thể  là ‘history of   sports’ C loại vì thông tin về  Physical education chỉ được nhắc đến một lần trong đoạn văn và   không có thông tin hỗ trợ thêm.  Vậy đáp án chính xác phải là D: nguồn gốc môn bóng rổ.  Chúng ta có thể dễ dàng tìm thấy các thông tin hỗ  trợ  đáp án trên: người sáng lập ra bộ  môn bóng rổ, thời điểm ra đời, nguyên nhân, đặc điểm riêng. Passage 3:  (Trích đề thi THPT Quốc Gia năm 2015, mã đề 194) Plants and animals will find it difficult to escape from or adjust to the effects of global  warming.   Scientist   have   already   observed   shifts   in   the   lifecycles   of   many   plants   and  12
  13. animals, such as flowers blooming earlier and birds hatching earlier in the spring. Many  species   have   begun   shifting   where   they   live   or   their   annual   migration   patterns   due   to  warmer temperatures. With   further   warming,   animals   will   tend   to   migrate   toward   the   poles   and   up  mountainsides   toward   higher   elevations.   Plants   will   also   attempt   to   shift   their   ranges,  seeking   new   areas   as   old   habitats   grow   too   warm.   In   many   places,   however,   human  development will prevent these shifts. Species that find cities or farmland blocking their  way north or south may become extinct. Species living in unique ecosystems, such as those  found in polar and mountaintop regions, are especially at risk because migration to new  habitats is not possible. For example, polar bears and marine mammals in the Arctic are  already threatened by dwindling sea ice but have nowhere farther north to go. Projecting   species   extinction   due   to   global   warming   is   extremely   difficult.   Some  scientists have estimated that 20 to 50 percent of species could be committed to extinction  with 2 to 3 Celsius degrees of further warming. The rate of warming, not just the magnitude,  is extremely important for plants and animals. Some species and even entire ecosystems,  such as certain types of forest, may not be able to adjust quickly enough and may disappear. Ocean   ecosystems,   especially  fragile  ones   like   coral   reefs,   will   also   be   affected   by  global warming. Warmer ocean temperatures can cause coral to “bleach”, a state which if  prolonged will lead to the death of the coral. Scientists estimate that even 1 Celsius degree  of additional warming could lead to widespread bleaching and death of coral reefs around  the world. Also, increasing carbon dioxide in the atmosphere enters the ocean and increases  the acidity of ocean waters. This acidification further stresses ocean ecosystems.  From “Global Warming” by Michael Mastrandrea and Stephen H. Schneider Question 54: What does the passage mainly discuss? A. Influence of climate changes on human lifestyles. B. Effects of global warming on animals and plants C. Global warming and possible solutions D. Global warming and species migration Với câu hỏi này, ta hãy đọc kĩ các dòng đầu tiên của các đoạn mở đầu và kết luận.  Dòng   đầu đoạn mở  bài: “Plants and animals will find  it difficult to escape from or adjust to the   13
  14. effects of global warming”. Nghĩa là thực vật và động vật khó thoát khỏi ảnh hưởng của  sự nóng lên của toàn cầu. Sau đó tiếp tục đọc các câu đầu của các đoạn ta thấy tác giả  minh chứng cụ thể các ảnh hưởng của sự nóng lên của trái đất như là động vật sẽ di cư  (Đáp án D), Như vậy lựa chọn C và D chỉ là ý chính của các đoạn văn nhỏ, không thể là ý   chính của toàn bài. Lựa chọn A không có thông tin trong bài. Do vậy lựa chọn B là đáp án   đúng. Passage 4:    (Trích đề thi THPT Quốc Gia năm 2018, mã đề 401) A letter of application is a sales letter in which you are both salesperson and product, for the  purpose of an application is to attract an employer's attention and persuade him or her to  grant you an interview. To do this, the letter presents what you can offer the employer,  rather than what you want from the job. Like a resume, the letter of application is a sample of your work and an opportunity to  demonstrate your skills and personality. If it is written with flair and understanding and  prepared with professional care, it is likely to be very effective. While the resume must be  factual, objective, and brief, the letter is your chance to interpret and expand. It should state  explicitly how your background relates to the specific job, and it should emphasise your  strongest and most relevant characteristics. The letter should demonstrate that you know  both yourself and the company. The letter of application must communicate your ambition and enthusiasm. Yet it must be  modest. It should be neither aggressive nor compliant: neither pat yourself on the back nor  ask for sympathy. It should never express dissatisfaction with the present or former job or  employer. And you should avoid discussing your reasons for leaving your last job. Finally,   it   is   best   that   you   not   broach   the   subject   on   salary.   Indeed,   even   if   a   job  advertisement requires that you mention your salary requirements, it is advisable simply to  call them "negotiable." However, when you go on an interview, you should be prepared to  mention   a   salary   range.   For   this   reason,   you   should   investigate   both   your   field   and,   if  possible, the particular company. You don't want to ask for less than you deserve or more  than is reasonable. (Adapted from "Select Readings ­ Intermediate " by Linda Lee and Erik Gundersen) Question 36: What is the passage mainly about? 14
  15. A. Advice on how to find a good job B. Things to avoid during a job interview C. Tips for writing an effective letter of application D. Differences between a resume and a letter of application  Với câu hỏi này dựa vào các câu đầu tiên của các đoạn ta thấy tác giả  đang đề  cập tới   việc viết thư xin việc và đặc biệt là các mẹo viết một lá thư xin việc hiệu quả. Do đó ta loại được các câu A. B. D.  C. Những mẹo viết 1 lá thư xin việc hiệu quả. Do vậy lựa chọn C là đáp án đúng. Passage 5:    (Trích đề thi THPT Quốc Gia năm 2018, mã đề 401) Henry   is   the   undisputed   star   of   Dronfield   School   near   Sheffield.   Whatever   the  achievements of other members of the comprehensive school, it is Henry, with his soulful  eyes and glossy hair, who has hogged the limelight, appearing on television in Britain and  abroad. Yet despite all the public adulation, Henry stirs up no envy or resentment among the  2000 students ­ in fact, they all adore him. The dog, who first arrived six months ago, is a  super dog, who has improved students' behaviour and encouraged more students to focus on  their academic achievement. Andrew Wainwright, a student at Dronfield School, says there is something magical and  calming about being able to interact with Henry during his time at the school's catch­up  classes, and that if he falls behind, that opportunity will be denied. Even doubting staff have  finally been won round. Perhaps that is because Henry, who lies on the floor during staff  meetings, has also had a calming effect on them. It was Andrew's teacher, Wendy Brown and the school counsellor, Julie Smart, who first  proposed buying a school dog. "Julie and I were talking one day about how looking after  dogs can positively affect children's conduct," says Brown. "We did some research and  discovered that the presence of pets has been shown to be therapeutic. A number of studies   have   shown  that  animals   improve   recovery  after  surgery  or  illness   and  have   a   calming  influence on people in a lot of settings. Some of my kids can be a handful and some of the  children Julie counsels have terrible problems." Could the school dog become a craze? Other schools such as the Mulberry Bush, a  primary school for children with behavioural problems, have stepped forward to point out  15
  16. they already have  one. Rosie Johnston, a Mulberry staff member has been bringing her  golden   retriever,   Muskoka,   into   school   for   three   years.   Apart   from   being   a   calming  influence, Muskoka even plays his part in literacy lessons. Children at the school can be too  shy   to   read   to   adults   so   they   read   to   Muskoka.   "Their   anxiety   about   mispronouncing  something or getting the words in the wrong order is reduced when they read to him," says  Johnston. Psychologist Dr Deborah Wells from Queen's University Belfast specialises in animal­ human interaction. She believes that the underlying key to the Henry effect is that dogs offer  unconditional love and that cheers up adults and children and helps with self­esteem. But  traditionalist Chris Woodhead, the former chief inspector of schools says, "I don't see why a  teacher cannot create a positive learning environment through the subject they teach and  their personality. Dogs strike me as a bit of a publicity stunt. It's the kind of sentimental  story journalists love." Despite this sentiment, Henry remains as popular as ever. (Adapted   from  "Ready   for   Advanced"  by   Roy   Norris   and   Amanda   French   with   Miles  Hordern) Question 43: Which of the following best serves as the title for the passage? A. Having School Dogs: Pros and Cons B. Henry ­ a Super Dog in Dronfield School C. School Dogs: Useful Classroom Assistants D. Keeping School Dogs ­ a Prevalent Trend Dựa vào thông tin trong bài (qua quá trình đọc lướt) có thể’ thấy rằng đoạn văn nói về  chú chó trong trường học và những lợi ích mà nó đem lại cho học sinh. Do đó C là đáp án đúng ­ Chó trong trường: Những trợ lí hữu ích trong lớp học. Passage 6:    (Trích đề thi THPT Quốc Gia năm 2018, mã đề 402) There are many African tribes but, for many people, the Masai are the most well­ known. They are famous for their bright red clothing and their ceremonies with lots of  music   and   dancing.   Probably,   one   of   the   most   colorful   ceremonies   is   the   festival   of  "Eunoto," when the teenage boys of the Masai become men. Eunoto lasts for many days and Masai people travel across the region to get to a special  place near the border between Kenya and Tanzania. The teenage boys who travel with  16
  17. them  are  called "warriors." This   is  a  traditional   name   from  the  past when young  men  fought with other tribes. At the beginning of the ceremony, the teenagers paint their bodies while their mothers  start to build a place called the "Osingira," a sacred room in the middle of the celebrations.  Later, the senior elders from different tribes will sit inside this place and, at different times,  the boys go inside to meet them. Later in the day, the boys run around the Osingira, going  faster and faster each time. The teenagers also have to alter their appearance at Eunoto. Masai boys' hair is very  long before the ritual but they have to cut it off. In Masai culture, hair is an important  symbol. For example, when a baby grows into an infant, the mother cuts the child's hair  and gives the child a name. At a Masai wedding, the hair of the bride is also cut off as she   becomes a woman. And so, at Eunoto, the teenage boy's mother cuts his hair off at sunrise. On the final day, the teenagers meet the senior elders one more time. They get this  advice: "Now you are men, use your heads and knowledge." Then, people start to travel  back to their homes and lands. The teenagers are no longer warriors. They are adult men  and now they will get married and have children. Later in life, they will be the leaders of  their communities. (Adapted from "Life" by John Hughes, Helen Stephenson and Paul Dummett) Question 28: What is the passage mainly about? A.The ceremony that marks the beginning of Masai boys' adulthood B.The journey by Masai teenage boys to the festival of Eunoto C.The importance of Eunoto in African people's lives D.The reasons for the Masai's popularity over other African tribes Với câu hỏi này, ta hãy đọc kĩ các dòng đầu tiên của các đoạn mở đầu và kết luận.  Đoạn  mở  bài: “Probably, one of the most colorful ceremonies is the festival of "Eunoto," when  the teenage boys of the Masai become men”. Nghĩa là “Có lẽ, một trong những nghi lễ   nhiều màu sắc nhất là lễ hội "Eunoto", khi những cậu bé tuổi teen của Masai trở thành   đàn ông”. Sau đó tiếp tục đọc các câu đầu của các đoạn ta thấy tác giả  minh chứng cụ  thể các hoạt động của buổi lễ, Như vậy lựa ta có thể loại bỏ phương án B, C, D.   Do vậy lựa chọn A ­  lễ hội đánh dấu sự trưởng thành của các cậu bé Masai   là đáp án  đúng. 17
  18. Passage 7:    (Trích đề thi THPT Quốc Gia năm 2018, mã đề 402) In this modern world where closed­circuit television (CCTV) cameras are everywhere  and   smartphones   in   every   pocket,   the   routine   filming   of   everyday   life   is   becoming  pervasive.   A   number   of   countries   are   rolling   out   body   cams   for   police   officers;   other  public­facing agencies such as schools, councils and hospitals are also experimenting with  cameras   for   their   employees.   Private   citizens   are   getting   in   on   the   act   too:   cyclists  increasingly wear headcams as a deterrent to aggressive drivers. As camera technology  gets   smaller   and   cheaper,   it   isn't   hard   to   envisage   a   future   where   we're   all   filming  everything all the time, in every direction. Would that be a good thing? There are some obvious potential upsides. If people know  they are on camera, especially when at work or using public services, they are surely less  likely to misbehave. The available evidence suggests that it discourages behaviours such as  vandalism. Another upside is that it would be harder to get away with crimes or to evade   blame for accidents. But a world on camera could have subtle negative effects. The deluge of data we pour into  the hands of Google, Facebook and others has already proved a mixed blessing. Those  companies would no doubt be willing to upload and curate our body­cam data for free, but  at what cost to privacy and freedom of choice? Body­cam  data   could   also  create   a   legal  minefield.   Disputes   over  the   veracity   and  interpretation of police footage have already surfaced. Eventually, events not caught on  camera could be treated as if they didn't happen. Alternatively, footage could be faked or  doctored to dodge blame or incriminate others. Of course, there's always the argument that if you're not doing anything wrong, you  have nothing to fear. But most people have done something embarrassing, or even illegal,  that they regret and would prefer they hadn't been caught on film. People already censor  their social media feeds ­ or avoid doing anything incriminating in public ­ for fear of  damaging their reputation. Would ubiquitous body cams have a further chilling effect on  our freedom? The always­on­camera world could even threaten some of the attributes that make us  human. We are natural gossips and backbiters, and while those might not be desirable  18
  19. behaviours, they oil the wheels of our social interactions. Once people assume they are  being filmed, they are likely to clam up. The argument in relation to body­cam ownership is a bit like that for guns: once you go  past a critical threshold, almost everyone will feel they need one as an insurance policy.  We are nowhere near that point yet ­ but we should think hard about whether we really  want to say "lights, body cam, action." (Adapted from https://www.newscientist.com) Question 35: What does the passage mainly discuss? A. The current public obsession with modern technology B. The ubiquity of cameras and ensuing problems C. Legal disputes fuelled by body­cam data D. Data overload experienced by social network users Ở câu hỏi này, ta hãy đọc kĩ các dòng đầu tiên của các đoạn.  Trong đoạn mở bài ta thấy  tập trung nói về việc sử dụng rộng rãi của camera trong các lĩnh vực trên toàn thế giới.   Ở đoạn 3 ta thấy tác giả nêu vấn đề về negative effects và  tiếp tục đọc các câu đầu của   các đoạn ta thấy tác giả  minh chứng cụ  thể  các vấn đề  phát sinh khi sử  dụng camera,   Như vậy lựa ta có thể loại bỏ phương án A, C, D.   Đáp án B là đáp án đúng: Việc sử dụng rộng rãi các camera và các vấn đề phát sinh 2. Dạng câu hỏi 2: Câu hỏi xác định mục đích tác giả (Purpose) Main ideas questions What is the author’s main purpose in the passage? The author discusses/ mentions … in the paragraph in order to  Các   câu   hỏi   thường  Why does the author discuss/ mention …. in paragraph ….? gặp  The   author  uses/mentions   ….  in   the   paragraph   as  an   example   of…. In paragraph…. the author explains …by Dựa vào ý chính của bài đọc và các thông tin liên quan để tìm ra    Câu trả lời mục đích Dựa vào câu chủ  đề  và các đầu mối liên quan để  tìm ra mục    Cách làm đích của bài đọc. 19
  20. Example: (Trích TOEFL Reading IBT) GENE POOL A Mendelian population is a natural interbreeding emtity of sexually reproducing  plants and animals that share a common gene pool. Organism within a Medelian population  are equally subject to reproductive failure and equally likely to reproduce. A gene pool is a complete set of unique DNA in a population. A large gene pool  indicates extensive genetic diversity. However, low genetic diversity can lead to reduces  biological fitness and bigger chance of extinction. There   are   two   type   of   genetic   variation.   The   first   is   the   level   of   homozygosity   within  individuals in a population, for example, the percentage of individuals loci that contains two  identical copiesof a gene. The second type is the level of monomorphism and polymorphism  with a population. This is basically how different varieties of the same allele survive in a  gene pool of population. For example, a gene which controls  eye color  in humans may  have two alternative forms, an ellele that can produces blue eyes. In a plant, it may be an  allele that produces tall and short forms of a plant. The   genes   that   form   the   genetic   pool   of   the   population  are   transmitted   from   one   generation    to the next      in casual groupings of alleles. So it is from the gene pool of the  parents that the gene pool of the descendants is formed. The bigger this gene pool is, the  more likely genetic variation will exist in the next generation. Question 1: Why does the author mention eye color in paragraph 3? A. To drow a comparison between plant and animals’ alleles B. To show that monomorphism is far more powerful than homoszygosity C. To explain why different genes survive and others do not. D. To demonstrate how there can be several different kinds of the same allele. Question 2:  The author discusses  transmitted from one generation to the next  in  paragraph 4 in order to:  A. provide a specific example of characteristics being passed on B. show how a large size gene pool could lead to more mutation in the next generation 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2