I. PHẦN MỞ ĐẦU<br />
1. Lý do chọn đề tài. <br />
Trong nội dung chương trình thể dục thì phần đội hình đội ngũ luôn sử dụng <br />
rộng rãi trong cuộc sống hằng ngày và các hoạt động khác. Chính vì vậy mà đòi <br />
hỏi các em phải nhớ và biết áp dụng phần nội dung đã học. Song trong thực tế <br />
khi giáo viên kiểm tra việc thực hiện các kỹ thuật động tác của đội hình đội ngũ <br />
nhiều em vẫn còn tập chưa đúng kĩ thuật, bên cạnh đó khi đi dự giờ và trong quá <br />
trình giảng dạy những năm trước tôi nhận thấy rằng một số nội dung giáo viên <br />
truyền tải tới học sinh chưa được cụ thể khiến cho học sinh khó nắm bắt được <br />
kỹ thuật. Trước tình hình thực tế của nhà trường, khi nói đến giờ học thể dục <br />
thì đa số học sinh ham thích, ham học, thích luyện tập. Song bên cạnh đó có một <br />
số bộ phận do điều kiện sống của các em hay sự phát triển tâm sinh lý của các <br />
em còn chậm chưa phù hợp với kiến thức nội dung bài học hay tác phong chậm, <br />
chưa nhạy bén, chưa linh hoạt, ý thức trong học tập còn hạn chế. Đặc biệt là <br />
học sinh tiểu học các em con nhỏ, do vậy việc quan sát, tập luyện còn lúng túng, <br />
không nắm bắt được yếu lĩnh kỹ thuật khi thực hiện động tác, các em chưa chú <br />
ý, chưa nghiêm túc khi thực hiện bài tập, trong giờ học còn nô nghịch nhiều <br />
không chú ý khi giáo viên làm mẫu thị phạm động tác, học sinh còn chưa xác <br />
định được phương hướng của động tác, học sinh còn nhỏ các em mải <br />
chơi, không chú ý đến giờ học. Bên cạnh đó có giáo viên trong khi giảng dạy <br />
chưa bao quát được hết học sinh của lớp, chưa để ý tới chất lượng thực hiện <br />
bài tập của các em. Do vậy các em chưa thực hiện đúng bài tập của mình. <br />
Vậy để học sinh hứng thú, yêu thích và học tốt phần đội hình đội ngũ, <br />
với vai trò là người giáo viên dạy chuyên thể dục, tôi đã nghiên cứu, suy nghĩ <br />
nhằm tìm ra các biện phát hợp lý nhất, giúp học sinh lớp 4 học tốt một số bài <br />
tập khi học phần đội hình đội ngũ và nội dung tôi đã nghiên cứu đó là “Một số <br />
biện pháp giúp học sinh lớp 4 học tốt phần đội hình đội ngũ”<br />
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài.<br />
Mục tiêu:<br />
<br />
<br />
1<br />
Nghiên cứu đưa ra một số biện pháp giúp giáo viên dạy bộ môn thể dục <br />
phần rèn luyện kĩ năng đội hình đội ngũ cho học sinh lớp 4 đạt hiệu quả cao<br />
Giáo dục và rèn luyện cho học sinh có được nề nếp luyện tập thể dục thể <br />
thao, có được ý thức giữ gìn vệ sinh cá nhân và nếp sống vui tươi, lành mạnh, <br />
có tính kỷ luật cao trong tập luyện.<br />
Nhiệm vụ của đề tài<br />
Nghiên cứu các tài liệu, chuyên sâu đề cập tới việc các bài tập đội hình đội <br />
ngũ cho học sinh<br />
Qua quá trình nghiên cứu và đã đưa vào thực tế giảng dạy phần học: “đội <br />
hình đội ngũ” trong chương trình thể dục lớp 4.Với mong muốn thu được kết <br />
quả cao trong công tác giảng dạy bộ môn<br />
3. Đối tượng nghiên cứu.<br />
Tìm hiểu thực trạng đưa ra Một số biện pháp giúp cho việc rèn luyện kĩ năng <br />
đội hình đội ngũ cho học sinh lớp 4 đạt hiệu quả cao. <br />
4. Giới hạn của đề tài.<br />
Học sinh khối lớp 4 ; Học kì I : năm học 2017 2018<br />
5. Phương pháp nghiên cứu.<br />
a) Phương pháp nghiên cứu lý luận<br />
Phương pháp phân tích – tổng hợp tài liệu: Đọc sách, tài liệu tham khảo và <br />
các văn bản liên quan đến giáo dục, sách giáo viên có nội dung các bài tập đội <br />
hình đội ngũ cho học sinh<br />
b) Phương pháp nghiên cứu thực tiễn<br />
Thông qua kinh nghiệm của bản thân <br />
Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: (nghiên cứu sản phẩm học <br />
tập của học sinh thông qua việc tập luyện).<br />
Phương pháp điều tra:<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
2<br />
+ Điều tra thực trạng. <br />
+ Dự giờ, lấy ý kiến của chuyên môn và giáo viên trong trường. <br />
+ Khảo sát chất lượng đầu năm va kiêm tra th<br />
̀ ̉ ương xuyên..<br />
̀ <br />
Phương pháp khảo nghiệm: Tổ chức so sánh, đổi chiếu kết quả trước và <br />
sau khi thực hiện giải pháp, biện pháp<br />
II. PHẦN NỘI DUNG<br />
1. Cơ sở lý luận.<br />
Mục tiêu giáo dục là đào tạo cho học sinh phát triển toàn diện, chính vì vậy <br />
hiện nay Bộ giáo dục và đào tạo thường xuyên phải đổi mới về nội dung, <br />
chương trình dạy học cho phù hợp. Phải đổi mới phương pháp giảng dạy để <br />
kích thích và phát huy vai trò chủ động, tích cực của người học, khơi dậy cho <br />
học sinh ý thức tự học. Muốn thực hiện được những điều đó thì việc nắm vững <br />
kiến thức bài học là hết sức quan trọng. Giáo dục thể chất trong nhà trường <br />
cũng đóng góp một phần không nhỏ vào công cuộc đổi mới đó.<br />
Trong chương trình giáo dục thể chất của bậc tiểu học thì phần đội hình <br />
đội ngũ chiếm một vị trí quan trọng. Nếu học tốt phần đội hình đội ngũ ở lớp 4 <br />
sẽ giúp cho các em vận dụng tốt các kỹ năng, các động tác đó vào các hoạt động <br />
đoàn thể trong và ngoài nhà trường một cách nhanh nhẹn, có nề nếp và đạt hiệu <br />
quả cao. <br />
2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu.<br />
Căn cứ vào thực tế giảng dạy của bản thân và việc luyện tập của học sinh. <br />
Trong giảng dạy thực tiễn lớp 4 tôi nhận thấy : Hiện nay trong tất cả các nội <br />
dung học của bộ môn thể dục tiểu học, các tiết học thực hành đều bắt đầu từ <br />
việc tập trung đội hình đội ngũ, sau đó mới đến nội dung học cụ thể. Thế <br />
nhưng trong lúc tập trung ổn định vẫn thường có những học sinh không chú ý, <br />
tập trung chậm trễ, khi xếp hàng còn xô đẩy, mất trật tự. Nhóm trưởng đi nhắc <br />
nhở từng bạn, được bạn này thì sai bạn khác, do các em hay quay xuống nhìn <br />
bạn thậm chí còn có những em không nghe theo sự hướng dẫn của các em trong <br />
Ban hội đồng tự quản. Địa bàn sân bãi chật hẹp, mùa nắng ít có cây che mát, <br />
<br />
<br />
3<br />
thời tiết mưa nắng thất thường. Sự nhận thức của từng em khác nhau, sự quan <br />
niệm chưa coi trọng môn học này, dẫn đến thường coi nhẹ …Nội dung đội hình <br />
đội ngũ lại rất cần sự nhanh nhẹn, tinh thần tập thể và ý thức kỷ luật cao, rèn <br />
luyện chí thông minh sáng tạo và trong thực tiễn hoạt động, phần đội hình đội <br />
ngũ được vận dụng rất nhiều trong các hoạt động mang tính tập thể trong và <br />
ngoài nhà trường ví dụ như tập thể dục giữa giờ hay tập nghi thức đội. <br />
Phần đội hình đội ngũ đã học qua từ các lớp dưới vậy mà các em vẫn thực <br />
hiện các động tác chưa đúng, còn lúng túng khi tập luyện. Do vậy qua thời gian <br />
giảng dạy tôi nhận thấy có nhiều nguyên nhân đẫn đến phần kỹ năng thực hiện <br />
động tác của các em như sau: <br />
* Nguyên nhân chủ quan: <br />
Ý thức tập luyện của học sinh đã hình thành từ những năm trước thông qua <br />
sự giáo dục, nhắc nhở của các giáo viên trong nhà trường.<br />
Một số giáo viên chuẩn bị bài chưa chu đáo, vẫn xem nhẹ nội dung đội hình <br />
đội ngũ, dẫn đến chất lượng bài tập chưa cao, hơn nữa giáo viên cho học sinh <br />
tập luyện quá nhiều dẫn đến học sinh mệt mỏi không muốn học.<br />
Bên cạnh đó vẫn còn một số giáo viên quản lý học sinh trong giờ học chưa <br />
nghiên túc, vẫn để các em chạy nhảy, nô giỡn mà không nhắc nhở hay xử lý.<br />
Có giáo viên dạy kiêm nhiệm chưa có chuyên môn thể dục nên một phần <br />
ảnh hưởng đến việc vận dụng các phương pháp dạy học .<br />
Ban chỉ huy thường dùng thuật ngữ của chuyên môn sai (khẩu lệnh).Vị trí <br />
phát lệnh tập hợp, vị trí chỉ huy không đúng .Tác phong chỉ huy chưa nghiêm túc.<br />
Ban Hội đồng tự quản chưa mạnh dạn, chưa linh hoạt trong việc điều hành <br />
lớp và các nhóm hoạt động.<br />
* Nguyên nhân khách quan:<br />
Bản thân mới tiếp cận với mô hình trường học kiểu mới nên phần nào cũng <br />
còn hạn chế, còn bỡ ngỡ với phương pháp giảng dạy mới<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
4<br />
Một số lớp đông học sinh nên việc bao quát lớp ở trong giờ thực hành còn <br />
khó khăn, tâm lý lứa tuổi còn nhỏ thích tự do, ham chơi nhiều hơn học. Do vậy <br />
việc tiếp thu và sửa sai của học sinh còn nhiều hạn chế.<br />
Trình độ nhận thức không đồng đều, có nhiều học sinh ý thức tốt, <br />
nhưng cũng có học sinh ý thức chưa tốt, tiếp thu bài còn chậm, các em đứng <br />
trong hàng ngũ còn nô nghịch nhiều không chú ý đến giáo viên hướng dẫn sửa <br />
sai. <br />
Tác phong học sinh còn lề mề, em ra trước em ra sau, khi ra tập trung thì <br />
chen lấn xô đẩy nhau, đứng không đúng hàng lối, thứ tự, không ai chịu nhường <br />
ai, trong khi ra sân học thể dục cũng như ra sân thể dục giữa giờ các em rất mất <br />
trật tự và mất nhiều thời gian để ổn định hàng ngũ. Khi vào lớp cũng không theo <br />
hàng lối, còn lộn xộn.<br />
Học sinh tiểu học thường các em rất hiếu động và ham chơi, khi ra ngoài <br />
sân để tập thể dục các em không muốn gò bó theo nề nếp. <br />
Sân bãi tập luyện không có sân tập riêng, thời tiết không thuận lợi, mưa <br />
nắng thất thường. Đặc thù của môn thể dục là dạy ở ngoài sân.<br />
Quần áo có em chưa thực hiện đúng qui định của nhà trường đề ra, còn <br />
nhiều em không đi giầy khi bắt đầu vào giờ học thể dục, còn có nhiều học sinh <br />
mặc quần áo chưa đúng qui định, luộm thuộm gây bất tiện cho các em khi vận <br />
động, nhất là về mùa đông không đúng với quy định. <br />
Đầu năm khảo sát chất lượng phần đội hình đội ngũ lớp 4A, 4B vào tuần <br />
thứ 4(tháng 9/2017) với tổng số học sinh là: 61 em, kết quả như sau.<br />
Đạt loại<br />
Lớp/sĩ số Kĩ năng<br />
HTT HT CHT<br />
Khẩu lệnh 3(10%) 12(40%) 15(50%)<br />
Tập hợp hàng ngang, nghỉ, <br />
nghiêm, dóng hàng, điểm số<br />
4(13,3%) 16(53,3%) 10(33,3%)<br />
Tập hợp hàng dọc, nghỉ, <br />
<br />
4A(30) nghiêm, dóng hàng, điểm số<br />
Đi đều, đổi chân khi sai nhịp 2(6,7%) 11(36,7%) 17(56,7%)<br />
<br />
<br />
5<br />
Khẩu lệnh 4(13%) 14(45,1%) 13(42%)<br />
Tập hợp hàng ngang, nghỉ, <br />
nghiêm, dóng hàng, điểm số<br />
4B(31) 3(9,7%) 21(67,8%) 7(22,5%)<br />
Tập hợp hàng dọc, nghỉ, <br />
nghiêm, dóng hàng, điểm số<br />
Đi đều, đổi chân khi sai nhịp 5(16,1%) 11(35,4%) 15(48,3%)<br />
<br />
<br />
3. Nội dung và hình thức của biện pháp.<br />
3.1. Mục tiêu của biện pháp<br />
Những biện pháp mà đề tài nghiên cứu nhằm trang bị cho học sinh có kĩ <br />
năng hơn khi học phần “đội hình đội ngũ”, làm cơ sở cho học tập bộ môn, phát <br />
triển phát triển các tố chất thể lực phục vụ cho học tập các môn học.<br />
Sau khi áp dụng các biện pháp thì giờ dạy đạt hiệu quả cao hơn, học sinh <br />
nhanh nhẹn, hoạt bát, ý thức học tập tốt hơn và đặc biệt là hoạt động ngoại <br />
khóa việc xếp hàng và chỉnh đốn đội hình đội ngũ ở các buổi sinh hoạt giữa giờ <br />
nhanh nhẹn hơn.<br />
3.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp.<br />
Trong chương trình giáo dục thể chất từ lớp 1 đến lớp 4 thì đều có chương <br />
ĐHĐN và phù thuộc vào đặc điểm sinh lý lứa tuổi của HS mà ngành giáo dục đã <br />
soạn thảo nội dung chương trình ở các lớp khác nhau. Nội dung kiến thức <br />
chương trình thể dục lớp 4 gần như hoàn chỉnh, cac em vừa ôn vừa được học <br />
mới và là tiền đề để các em tiếp tục học ở các cấp học trên. Trong quá trình dạy <br />
HS, tôi đã tập trung nghiên cứu chương trình TD lớp mình phụ trách và cả bậc <br />
tiểu học để xây dựng cho mình một kế hoạch giảng dạy phù hợp với tình hình <br />
hiện nay. Tôi nhận thấy chương Đội hình đội ngũ TD lớp 4, HS còn nhiều lỗi <br />
mắc phải cần đầu tư công sức nhiều hơn để khắc phục những thiếu sót mà HS <br />
mắc phải và để kịp thời khắc phục những thiếu sót đó tôi đã nghiên cứu và áp <br />
dụng một số biện pháp như sau: <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
6<br />
* Biện pháp 1: Nghiên cứu kĩ chương trình, yêu cầu Chuẩn kiến <br />
thức, kĩ năng.<br />
Chương trình thể dục lớp có 4 chương như sau:<br />
+ Đội hình đội ngũ<br />
+ Bài thể dục phát triển chung<br />
+ Bài tập rèn luyện tư thế và kỹ năng vận động cơ bản<br />
+ Nội dung tự chọn<br />
Chương 1 là chương quan trọng vì nội dung chương này thường được áp <br />
dụng trong các bưởi lên lớp hay buổi thể dục đầu giờ, giữa giờ hoặc ngoại <br />
khóa. Nội dung kiến thức được trải đều khắp từ lớp 1 đến lớp 5 và có liên quan <br />
quan đến tất cả các chương còn lại. Do vậy tôi đi sâu nghiên cứu vào chương 1, <br />
chương này nội dung đa dạng, có nhiều bài học khó, các em HS nếu không chăm <br />
chỉ, nghiêm túc tập luyện và giáo viên nếu không sử dụng đúng các phương pháp <br />
dạy học sẽ dẫn đến cac em mệt mỏi, nhàm chán, không thích học mà lứa tuổi <br />
này các em ham vui chơi nhiều hơn học và HS không phát huy được tính tích <br />
cực. Nên trong quá trình giảng dạy tôi thấy HS còn nhiều lỗi mắc phải và cần <br />
được nghiên cứu.<br />
Khi giáo viên đã nắm vững về chuẩn kiến thức kỹ năng chắc chắn các <br />
phương pháp lên lớp sẽ thu hút được HS, buổi học sẽ trở lên phong phú hiệu <br />
quả hơn. Tường hợp không nắm vững về chuẩn kiến thức kỹ năng thì các <br />
phương pháp giảng dạy sẽ hạn chế, HS không phát huy được tính tích cực, <br />
phương pháp giảng dạy sẽ không phù hợp với mô hình trường học mới. Nếu <br />
việc giảng dạy đúng theo chuẩn kiến thức kỹ năng và sự tiếp thu của các em <br />
HS nắm vững kiến thức chương này tốt sẽ là cơ sở để HS học tốt các chương <br />
khác.<br />
* Biện pháp 2: Tập trung bồi dưỡng Ban hội đồng tự quản<br />
Một trong những yếu tố thành công của người chỉ huy là khả năng chỉ đạo, <br />
có sự thông minh, nhanh nhẹn, nghiêm túc, vui vẻ và hòa đồng. Đặc biệt hơn <br />
trong tiết học đội hình động ngũ đòi hỏi người chỉ huy phải biết chọn vị trí tập <br />
<br />
<br />
7<br />
luyện thích hợp tránh ánh nắng, khi phân việc cho các cá nhân tập làm sao phải <br />
bao quát hết được.<br />
Ngay từ buổi đầu tiên tiếp xúc với môn học, người giáo viên phải xây <br />
dựng, hình thành và rèn luyện cho Ban hội đồng tự quản những kĩ năng chỉ đạo <br />
lớp từ khâu tập trung, báo cáo, khởi động và các hoạt động tập luyện đến việc <br />
thả lỏng, nhận xét, đánh giá. Để đạt được điều này, giáo viên phải hướng dẫn, <br />
uốn nắn, sữa chữa kịp thời cho Ban hội đồng tự quản trong các tiết học. Trong <br />
một tiết học giáo viên nên giao nhiệm vụ cho chủ tịch Hội đồng tự quản hoặc <br />
Ban văn thể sau đó Ban văn thể giao nhiệm vụ cho các thành viên khác trong lớp.<br />
Ví d ụ: <br />
+ Chủ tịch Hội đồng tự quản chỉ đạo chung cả lớp, quan s át và nhắc nhở các <br />
bạn.<br />
+ Nhóm trưởng nhóm 1 : Chỉ đạo các bạn tập đứng nghiêm, đứng nghỉ<br />
+ Nhóm trưởng nhóm 2 : Chỉ đạo các bạn tập quay phải, quay trái<br />
+ Nhóm trưởng nhóm 3 : Chỉ đạo các bạn tập đi đều – đứng lại<br />
Trong hoạt động cơ bản hay hoạt động thực hành sau khi giáo viên phổ <br />
biến nội dung xong thì cần hướng dẫn thêm cho Ban hội đồng tự quản theo <br />
hướng điều hành cần đạt theo mục tiêu bài học đề ra.<br />
Và qua thời gian nghiên cứu và đã áp dụng vào giảng dạy cho thấy chất <br />
lượng tiết dạy được nâng lên rõ rệt nhất là công tác quản lý nhóm, điều hành, <br />
hướng dẫn học sinh hoạt động theo mô hình VNEN, học sinh nhanh nhẹn, linh <br />
hoạt, tự tin, tự giác, tự trao đổi trong các giờ học. Hội đồng tự quản có năng lực <br />
điều hành nhóm, lớp hoạt động một cách tích cực, chủ động, sáng tạo. Do vậy <br />
việc chọn và bồi dưỡng cho Ban hội đồng tự quản là cần thiết và phù hợp với <br />
chương trình đổi mới phương pháp dạy học hiện nay.<br />
* Biện pháp 3: Sửa sai các lỗi học sinh thường mắc phải<br />
a/ Sửa sai về thuật ngữ chuyên môn ( khẩu lệnh):<br />
Phần khẩu lệnh có dự lệnh và động lệnh, GV cần hướng dẫn HS cách hô <br />
kéo dài dự lệnh còn động lệnh hô dứt khoát và nhấn giọng phần động lệnh. <br />
<br />
<br />
8<br />
Muốn Ban thể dục sử dụng đúng thuật ngữ chuyên môn là phải cho HS ghi chép <br />
vào sổ tay hoặc vở và yêu cầu các em phải học thuộc lòng. Khi sử dụng thuật <br />
ngữ chuyên môn không được thừa hay thiếu, cần phải ngắn gọn, chính xác và có <br />
tính thống nhất. <br />
Các khẩu lệnh thường dùng trong tiết học<br />
+ Động tác tập hợp: Khẩu lệnh “Thành 1, 2, 3.. hàng ngang (dọc) tập hợp”.<br />
+ Hàng dọc: Khẩu lệnh dóng hàng “Nhìn trước thẳng”<br />
+ Hàng ngang: Khẩu lệnh dóng hàng : “Nhìn chuẩn Thẳng!”<br />
+ Điểm số theo đội hình hàng ngang(dọc): Khẩu lệnh: “Từ một đến hết – <br />
điểm số!”<br />
+ Động tác đứng nghiêm: Khẩu lệnh “ Nghiêm” ( không có dự lệnh). <br />
+ Động tác quay tại chỗ: Bên phải(trái) – quay (có động lệnh, dự lệnh)<br />
+ Dàn hàng: Cự ly rộng(cự ly cực rộng) nhìn chuẩn thẳng.<br />
+ Dồn hàng: Cự ly hẹp(cự ly cực hẹp) nhìn chuẩn thẳng.<br />
+ Giậm chân tại chỗ: Khẩu lệnh “giậm chân tại chỗ...bước” (có động lệnh, <br />
dự lệnh) <br />
+ Đi đều: Khẩu lệnh “Đi đều...bước” (có động lệnh, dự lệnh) <br />
+ Đứng lại: Khẩu lệnh “ Đứng lại...đứng” (có động lệnh, dự lệnh)<br />
+ Chạy đều: Khẩu lệnh “Chạy đều...chạy” (có động lệnh, dự lệnh)<br />
Ví dụ: Khi tập hợp hàng ngang cán sự bộ môn (CSBM) hô:<br />
Cả lớp tập hợp thành 2 hàng ngang (hoặc 3, 4 ... hàng ngang). Sau đó CSBM <br />
hô tiếp:<br />
+ Nhìn chuẩn thẳng ! <br />
Khi tập đi đều dùng khẩu lệnh:<br />
+ Giậm chân tại chỗ! Bước!; Đi đều! Bước! (động lệnh rơi vào chân trái)<br />
b/ Sửa sai về dóng hàng ngang, hàng dọc, điểm số:<br />
Giáo viên sửa sai bằng cách cho học sinh xem tranh hoặc cho các em xem <br />
mẫu, hoặc giáo viên làm mẫu để các em làm theo <br />
<br />
<br />
9<br />
Ví dụ như: Tập hợp một hoặc nhiều hàng dọc, dóng hàng điểm số:<br />
+ Khẩu lệnh: Toàn lớp (nhóm) chú ý – Thành 1 (2, 3,…) hàng dọc tập hợp.<br />
+ Động tác: Trước khi phát lệnh,người chỉ huy xác định vị trí thích hợp rồi <br />
dùng hiệu lệnh hô “Toàn lớp chú ý!”, nhằm giúp học sinh trật tự và lắng ghe <br />
khẩu lệnh. Sau đó chỉ huy hô tiếp khẩu lệnh: “Thành 1(2, 3,…)hàng dọc tập <br />
hợp!”.Nghe khẩu lệnh các em hàng thứ nhất (nhóm 1) nhanh chóng đứng sau <br />
cách người chỉ huy một cánh tay, em đứng đầu hàng thứ nhất đứng cánh người <br />
chỉ huy một cách tay khi người chỉ huy giơ tay phải, các em khác lần lượt đứng <br />
tiếp theo, em nọ cách em kia một cánh tay. Các em nhóm còn lại theo hàng thứ <br />
nhất lần lượt xếp hàng theo về phía tay trái, cách hàng bên phải một khuỷu tay <br />
chống hông. Chú ý điều chỉnh hàng của mình cho thẳng (hàng ngang và hàng <br />
dọc)<br />
Lưu ý: Hàng dọc thứ 2 đứng ở sườn trái hàng dọc thứ nhất, các hàng tiếp <br />
theo đứng tương tự, hàng dọc nọ cách hàng dọc kia một nắm tay giữa hai khuỷu <br />
tay.<br />
Dóng hàng dọc: <br />
+ Khẩu lệnh: “Nhìn trước – thẳng!”<br />
+ Động tác: Nhóm trưởng tổ một đúng ngay ngắn, tay trái áp nhẹ vào đùi, tay <br />
phải giơ lên cao và hô “có”. Các nhóm trưởng nhóm hai, nhóm ba,..lần lượt <br />
chống tay phải vào hông và dịch chuyển sao cho khuỷu tay vừa chạm vào người <br />
đứng bên phải mình, đồng thời chỉnh hàng ngang cho thẳng. Các thành viên <br />
nhóm một đưa tay trái, đầu ngón tay chạm vai người phía trước để dãn cho đúng <br />
cự ly, đồng thời nhìn vào gáy bạn để dóng cho thẳng hàng. Các thành viên nhóm <br />
hai, nhóm ba,…nhìn các thành viên nhóm một để dóng hàng ngang và nhìn người <br />
đứng trước để dóng hàng dọc (không cần giơ tay ra trước dóng hàng như nhóm <br />
một). Nghe khẩu lệnh, các em nhìn về phía trước dóng hàng cho thẳng, em sau <br />
cách em trước một cánh tay, các em hàng bên theo hàng bên phải điều chỉnh cho <br />
thẳng hàng ngang và hàng dọc. Khi có khẩu lệnh “Thôi”, em giơ tay làm chuẩn <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
10<br />
mới hạ tay xuống, các em trong hàng thứ nhất hạ tay đặt lên vai bạn xuống <br />
thành tư thế tự nhiên. <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Điểm số theo đội hình hàng dọc<br />
+ Khẩu lệnh: “Từ một đến hết – điểm số!”<br />
+ Đông tác: Nghe khẩu lệnh, thứ tự từng em đứng đầu hàng, quay mặt sang <br />
trái ra sau và hô to số của mình: 1, rồi quay mặt luôn về tư thế ban đầu. Người <br />
thứ hai quay mặt sang trái ra sau và hô to số của mình: 2, rồi quay luôn về tư thế <br />
của mình. Những người tiếp theo lần lượt điểm số như vậy cho đến hết nhóm. <br />
Riêng em cuối cùng không quay mặt ra sau mà hô to số của mình sau đó hô <br />
“Hết!”. Ví dụ: “10 hết”.<br />
Tập hợp một hoặc nhiều hàng ngang:<br />
Khẩu lệnh: “Thành 1; 2; 3… hàng ngang – tập hợp”(2)<br />
Kỹ thuật: Người chỉ huy chọn đơn vị, hướng tốt nhất, quay mặt về phía học <br />
sinh và hô khẩu lệnh“Toàn lớp chú ý”(1) Khi học sinh đứng nghiêm quay mặt vào <br />
người chỉ huy, lúc đó mới phát khẩu lệnh (2). Người chỉ huy quay về hướng đã <br />
chọn, đứng nghiêm, giơ tay phải lên cao. Khi học sinh thứ nhất đứng bên sườn <br />
trái của người chỉ huy(học sinh đứng theo thứ tự từ thấp đến cao). Sau đó người <br />
chỉ huy hạ tay xuống và bước tới vị trí thích hợp để điều khiển đội ngũ.<br />
Người nọ cách người kia bằng một khuỷu tay chống hông(cùng hàng). Giữa <br />
hàng nọ và hàng kia cách nhau một cánh tay.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
11<br />
Cách hô khẩu lệnh như trên, người giáo viên cho các em thay nhau điều <br />
hành nhóm hoặc thay nhau điều hành lớp, được như vậy các em sẽ thể hiện <br />
được tính tự tin đứng trước lớp và dễ dàng thuộc lòng các khẩu lệnh hô<br />
c/ Sửa sai về tư thế đứng nghiêm, đứng nghỉ: <br />
Tư thế này các em đã học từ các lớp dưới nhưng trong quá trình lên lớp <br />
nhiều HS vẫn thực hiện không đúng động tác, GV cần thường xuyên kiểm tra, <br />
thực hành mẫu, nhắc nhở, cho một số em thi thực hành, biểu diễn theo tổ hoặc <br />
nhiều hình thức khác.<br />
Động tác nghiêm:<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Khẩu lệnh: “Nghiêm” <br />
Kỹ thuật: Nghe khẩu lệnh của người chỉ huy, người tập chụm 2 gót chân sát <br />
nhau. Hai bàn chân mở rộng tạo thành một góc khoảng 600. Trọng tâm dồn đều <br />
trên 2 chân. Đứng thẳng, ngực căng, mắt nhìn phía trước. Tay duỗi thẳng sát <br />
sườn, các ngón tay khép.<br />
Động tác nghỉ:<br />
Khẩu lệnh: “Nghỉ” <br />
Kỹ thuật(có hai tư thế): <br />
+ Đứng thoải mái, trọng tâm dồn vào một chân, chân kia thả lỏng, hơi gập <br />
khớp gối. Thân trên thẳng, mỏi chân nọ đổi chân kia.<br />
<br />
<br />
12<br />
+ Hai chân đứng rộng bằng vai, trọng tâm dồn đều trên 2 chân. Hai tay nắm <br />
lấy nhau ở sau lưng.<br />
Trường hợp các em sai nhiều, giáo viên hướng dẫn, làm mẫu và có thể giải <br />
thích thêm như: nhắc nhở các em tay phải tay cầm bút và ngược lại tay cầm bút <br />
là tay bên kia tay trái, giang hai tay sang 2 bên sẽ là các hướng quay bên phải <br />
hoặc bên trái.<br />
d/ Sửa sai động tác quay phải, quay trái, quay sau:<br />
Thường thuờng chúng ta thấy các em không xác định đuợc góc quay, quay <br />
phải hay trái quá 90 độ, quay sau thường hay té ngã. Do tư thế đứng sai, thuờng <br />
vung tay ra ngoài khi thực hiện các động tác. Giáo viên sửa sai bằng cách phân <br />
tích, làm mẫu thật nhiều lần và tăng cuờng thực hành, bồi duỡng cho cán sự bộ <br />
môn, dành thời gian tập luyện và thi theo tổ, tập riêng đối với những em tiếp thu <br />
chậm, tổ chức thi biểu diễn. Trong quá trình thi biểu diễn nên xếp loại tập thể <br />
tổ kèm theo việc nhận xét, sửa sai, tuyên dương khen thưởng.<br />
Động tác quay phải, trái tại chỗ:<br />
Khẩu lệnh: “Bên phải(trái) – Quay”<br />
Kỹ thuật: Dứt động lệnh người tập dồn trọng tâm sang chân phải (trái), dùng <br />
gót chân làm trụ, phối hợp với nửa bàn chân trái(phải). Quay toàn thân sang <br />
phải(trái) 900. Sau đó đưa chân trái(phải) lên sát chân phải(trái). Hai tay duỗi sát <br />
thân, chân thẳng thành tư thế đứng nghiêm.<br />
Quay đằng sau:<br />
Khẩu lệnh: “Đằng sau Quay”<br />
Kỹ thuật: Như quay phải, nhưng quay một góc 1800<br />
Chú ý: Với động tác này khi học sinh quay phải giữ thăng bằng, hai tay <br />
ép sát thân không được vung tay. Giáo viên phải thường xuyên nhắc nhở các <br />
em trong quá trình tập luyện<br />
e/ Sửa sai khi đi đều, đi đều đứng lại, đổi chân khi đi sai nhịp:<br />
Muốn cho học sinh đi đều đúng giáo viên cần tập kỹ phần giậm chân tại <br />
chỗ rồi mới cho đi đều. <br />
<br />
<br />
13<br />
Ví dụ: Khẩu lệnh hô Đi đều đứng lại:<br />
Khẩu lệnh đi đều và đứng lại, đây là nội dung học khó và quan trọng đối <br />
với phần đội hình đội ngũ của thể dục lớp 4, là tiền đề để học tiếp nội dung <br />
này ở các lớp trên, nếu việc giảng dạy làm mẫu của giáo viên không chuẩn, <br />
sửa chữa không kịp thời sẽ làm các em trở thành thói quen trong tập luyện và sẽ <br />
khó sửa chữa, có sửa chữa để đúng kĩ thuật cũng phải mất nhiều thời gian.<br />
Với động tác đi đều đứng lại, giáo viên dùng phương pháp dạy học phân <br />
chia, cho cả lớp tập đồng loạt tại chỗ sau đó phân chia nhóm tập và lúc này giáo <br />
viên là người điều khiển hô lớp tập<br />
+ Phương pháp phân chia:<br />
+ Tập tư thế đánh tay nhuần nhuyễn(tay đưa ra phía trước gập khuỷu tay <br />
ngang ngực và vuông góc, tay đưa về sau thẳng và khép lại sát thân người, bàn <br />
tay nắm hờ, tư thế thoải mái, mắt nhìn thẳng) (Hình 1).<br />
+ Tập giậm chân: Sau khẩu lệnh hô giậm chân tại chỗ, HS đồng loạt co gối <br />
nâng bàn chân trái lên cao cách mặt đất 15 20cm, lúc này bàn chân trái giậm <br />
chạm đất sẽ là nhịp 1, hết nhịp 1 chân phải nâng lên và đồng thời giậm chạm <br />
đất sẽ là nhịp 2. Động tác cứ nhứ vậy nhịp 1 rơi vào chân trái và nhịp 2 rơi vào <br />
chân phải(Hình 2). (Hình 1) (Hình 2)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
+ Động tác đứng lại:Dự lệnh đứng lại...khi bàn chân phải chạm đất, HS <br />
tiếp tục giậm một nhịp chân trái. Khi có động lệnh “đứng”( cũng vào thời điểm <br />
bàn chân phải chạm đất), giậm thêm một nhịp chân trái sau đó đưa chân phải <br />
về áp sát với chân trái thành tư thế đứng nghiêm.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
14<br />
+ Dùng phương pháp hoàn chỉnh: Kết hợp động tác đánh tay và giậm chân, <br />
khi khẩu lệnh hô (giậm chân tại chỗ...bước), Sau khẩu lệnh hô giậm chân tại <br />
chỗ, HS đồng loạt co gối nâng bàn chân trái lên cao cách mặt đất 15 20cm, <br />
đồng thời tay trái đánh thẳng ra sau, tay phải đánh ra trước, cẳng tay co lại song <br />
song với ngực, bàn tay nắm hờ, sau đó đặt bàn chân trái chạm đất đúng vào nhịp <br />
1. Tiếp theo dồn trọng tâm vào chân trái, nâng gối và bàn chân phải lên cao, <br />
đồng thời đổi chiều đánh của hai tay, sau đó đặt bàn chân phải chạm đất đúng <br />
vào nhịp 2. Động tác lặp lại như vậy một cách nhịp nhàng, cứ tay lọ chân kia <br />
luân phiên, nhịp 1 rơi vào chân trái, nhịp 2 rơi vào chân phải, toàn thân không gò <br />
bó, mắt nhìn thẳng, đầu không cúi.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Sau khi học sinh đã tập thành thạo động tác giậm chân tại chỗ và đứng lại <br />
thì cho HS tập đi đều<br />
+ Khẩu lệnh: “Đi đều bước!”<br />
+ Động tác: Khi nghe động lệnh “bước”, chân trái bước lên, trong tâm dồn <br />
vào chân trái sau đó bước tiếp chân phải lên, người hơi ngả về trước, hai tay <br />
đánh tự nhiên, khi tay đưa ra phía trước gập khuỷu tay ngang ngực và vuông <br />
góc, tay đưa về sau thẳng và khép lại sát thân người, bàn tay nắm hờ (tốc độ đi <br />
trung bình một phút từ 110120 bước). Đồng loạt bước chân trái về trước một <br />
bước với độ dài vừa phải từ 35 cm45 cm sao cho đặt bàn chân chạm đất đúng <br />
nhịp 1, hai tay đánh phối hợp như khi giậm chân tại chỗ. Tiếp theo dồn trọng <br />
tâm vào chân trái, bước chân phải về trước đồng thời đổi chiều đánh tay sao <br />
cho chân chạm đất đúng vào nhịp 2. Động tác cứ lặp đi lặp lại một cách nhịp <br />
nhàng, đúng nhịp, nhịp 1 chân trái bước lên, nhịp 2 chân phải bước lên và cứ thế <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
15<br />
lặp đi lặp lại theo nhịp 12, 12, ... Khi học sinh đã đi đều tốt chúng ta mới dạy <br />
cho các em đi đều vòng phải vòng trái.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
+ Khi nghe khẩu lệnh: “Đứng lại – đứng!”<br />
Dự lệnh “Đứng lại” rơi vào chân phải, lúc này chân trái tiếp tục bước lên <br />
một bước nữa, rồi chân phải về trước chạm đất đúng vào động lệnh “đứng!”. <br />
Sau động lệnh, tiếp tục bước chân trái một bước về trước, đưa chân phải về <br />
với chân trái và đứng lại, người ở tư thế nghiêm. <br />
Trong quá trình giảng dạy chúng ta thấy khi các em đi đều thường sai nhịp <br />
chân thì chúng ta huớng dẫn cách đổi chân, khi đi sai nhịp bằng cách giậm đúp <br />
chân trái một nhịp nữa gọi là nhịp đệm. Nhịp 1 chân trái buớc lên, chân phải <br />
nhanh chóng buớc tiếp, mũi chân sát gót chân trái đồng thời chân trái buớc nhanh <br />
lên phía trên 1 bước nhỏ, tiếp theo chân phải buớc lên vào nhịp 2, buớc đệm cần <br />
thực hiện nhanh mới khớp nhịp 12,12, ... <br />
+ Đổi chân khi đi sai nhịp là động tác khó vì phải có bước kép, do vậy khi <br />
thực hiện động tác HS thường nhẩy lên hoặc bước đệm quá dài. GV sửa bằng <br />
cách, GV làm mẫu lại động tác bước đệm sau đó cho HS tập chậm theo các cử <br />
động cho tới khi thuần thục theo nhịp đi bình thường. Động tác này cần tập <br />
nhiều thì các em mấy trở thành thói quen và việc nắm vững kĩ thuật sẽ trở thành <br />
kĩ năng đổi chân khi đi sai nhịp. Do đó giáo viên chú ý cho các em tập luyện <br />
bằng nhiều hình thức như: tập thể, chia tổ và cá nhân. GV và Ban thể dục cố <br />
tình hô sai nhịp và cho HS tập đổi chân nhiều lần và lúc đầu nhịp hô của GV ở <br />
mức độ chậm, sau đó khi các em đã quen thì hô nhanh để các em tập luyện. <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
16<br />
* Biện pháp 4: Tổ chức thi đua biểu diễn, khen thưởng động viên học <br />
sinh <br />
Tổ chức thi đua biểu diễn, khen thuởng: Trong những phương pháp dạy <br />
học đối với bộ môn Thể dục tôi nhận thấy việc tổ chức cho các em thi đua biễu <br />
diễn là một trong những phương pháp đem lại hiệu quả cao nhất. Qua phương <br />
pháp này, tạo ra cho các em tinh thần thi đua học tập, hứng thú học tập, giảm <br />
bớt mệt mỏi, căng thẳng khi học và giúp cho giáo viên nhận đuợc những thiếu <br />
xót để kịp thời uốn nắn sửa chữa. Trong quá trình tổ chức thi đua biểu diễn, GV <br />
có thể tổ chức thi biểu diễn theo cá nhân hoặc nhóm. Giáo viên nên khen nhiều <br />
hơn để động viên tinh thần các em tập luyện.<br />
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp<br />
Biên pháp thứ nhất “Chuẩn kiến thức, kĩ năng” đây là biện pháp quan trọng, <br />
giúp cho quá trình giáo dục những kĩ năng cơ bản của môn học và là tiền đề để <br />
cho các biện pháp khác được thực hiện. Những biện pháp còn lại giữ vai trò hỗ <br />
trợ cho nhau để hoàn chỉnh nội dung nghiên cứu của đề tài đưa ra.<br />
Trong thời gian áp dụng những biện pháp vào quá trình giảng dạy, tiết dạy <br />
trở lên hiệu quả hơn, học sinh hứng thú hơn và để thực hiện được điều đó đòi <br />
hỏi phải có sự phối hợp gia đình, nhà trường và toàn thể xã hội<br />
3.4. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu, <br />
phạm vi và hiệu quả ứng dụng.<br />
Thời gian về trường công tác được nhà trường giao cho giảng dạy từ khối 1 <br />
đến khối 5, qua thực tế hơn 2 năm giảng dạy thể dục bậc tiểu học tôi nhận <br />
thấy phần đội hình đội ngũ của các lớp vẫn còn lúng túng ở một số đội hình, <br />
các em gần như không nắm rõ về lý thuyết và thực hành. Sau một thời gian <br />
giảng dạy cho học sinh ở các khối lớp tôi đã cùng với một số giáo viên kiệm <br />
nhiệm tập trung trao đổi kinh nghiệm và đưa ra một số phương pháp dạy học <br />
sao cho phù hợp với lứa tuổi và học sinh tại địa phương, từ đây có những biện <br />
pháp làm sao giúp cho học sinh có kĩ năng phần đội hình đội ngũ và sau 12 tuần <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
17<br />
áp dụng các biệp pháp trên cho học sinh khối lớp 4 tôi thu được kết quả lớp 4A <br />
và lớp 4B như sau:<br />
Đạt loại<br />
Lớp/sĩ số Kĩ năng<br />
HTT HT CHT<br />
Khẩu lệnh 620(%) 18(60%) 6(20%)<br />
Tập hợp hàng ngang, nghỉ, <br />
nghiêm, dóng hàng, điểm số<br />
9(30%) 17(56,7%) 4(13,3%)<br />
4A(30) Tập hợp hàng dọc, nghỉ, <br />
nghiêm, dóng hàng, điểm số<br />
Đi đều, đổi chân khi sai <br />
6(20%) 16(53,3%) 8(26,7%)<br />
nhịp<br />
Khẩu lệnh 7(22,5%) 19(61,2%) 5(16,1%)<br />
Tập hợp hàng ngang, nghỉ, <br />
nghiêm, dóng hàng, điểm số<br />
4B(31) 11(35,4%) 18(58%) 2(6,5%)<br />
Tập hợp hàng dọc, nghỉ, <br />
nghiêm, dóng hàng, điểm số<br />
Đi đều, đổi chân khi sai nhịp 8(25,8%) 19(61,2%) 4(12,9%)<br />
<br />
Nhìn vào kết quả trên tôi thấy kỹ năng của học sinh tiến bộ rõ rệt, học sinh <br />
mạnh dạn, linh hoạt, nhanh nhẹn hơn, ý thức kỷ luật tốt hơn và có khả năng <br />
làm việc độc lập rất cao. Học sinh tích cực học tập và tham gia nhiệt tình vào <br />
các hoạt động tập luyện của nhóm của lớp. Đối với học sinh đã có kĩ năng thì <br />
các em học nhiệt tình, động tác chuẩn xác hơn. Đối với học sinh chưa đạt yêu <br />
cầu tham gia học nhiệt tình hơn, tiến bộ rõ rệt và hòa đồng với các bạn trong <br />
lớp, phụ huynh học sinh rất vui, qua đó phụ huynh đã quan tâm nhiều hơn tới <br />
môn học này và quan tâm đến con em nhiều hơn. Bản thân tôi tự tin và chủ động <br />
hơn khi dạy phần đội hình đội ngũ, tiết dạy trở nên sôi động.<br />
Hàng năm Liên đội nhà trường đều tổ chức thi nghi thức đội, chính vì có <br />
hoạt động phong trào này mà đòi hỏi các em học sinh phải có kĩ năng về đội <br />
hình đội ngũ, qua 2 đợt thi thi nghi thức tại trường và qua khảo sát của các giáo <br />
viên chủ nhiệm và phụ huynh thì nhìn chung các em nắm bắt kỹ thuật động tác <br />
<br />
<br />
<br />
18<br />
tốt hơn, ý thức trong xếp hàng nhanh nhẹn, hình thành kĩ năng động tác nhanh <br />
chóng, các em có thói quen trong tập luyện, các em biết áp dụng kĩ năng động tác <br />
khi tham gia các hoạt động phong trào tại trường và khi về nhà.<br />
Với kết quả đạt được qua áp dụng những kinh nghiệm tại trường, tôi sẽ <br />
́ ̣ ̣ ̣ ̉ ̣ ̀ ́ ̣<br />
tiêp tuc vân dung vao giang day va tiêp tuc nghiên c<br />
̀ ứu, tim toi, hoc hoi nhăm giúp<br />
̀ ̀ ̣ ̉ ̀ <br />
học sinh nắm vững phần đội hình đội ngũ, nâng cao dân chât l<br />
̀ ́ ượng cho tiết học <br />
và đồng thời nhằm phuc vu tôt cho cac hoat đông mang tinh ch<br />
̣ ̣ ́ ́ ̣ ̣ ́ ất tâp thê c<br />
̣ ̉ ủa nhà <br />
trường.<br />
III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ<br />
1. Kết luận:<br />
Việc nghiên cứu đưa vào giảng dạy môn thể dục nhằm nâng cao sức khỏe, <br />
phát triển các tố chất vận động là vô cùng cần thiết. Giảng dạy phần đội hình <br />
đội ngũ cho học sinh là một vấn đề quan trọng và phải làm ngay từ đầu năm <br />
học.<br />
Từ thực tiễn đó tôi đã nghiên cứu và đưa ra một số biện pháp được rút ra từ <br />
kinh nghiệm giảng dạy của bản thân nhằm nâng cao kĩ năng khi học các động <br />
tác của phần đội hình đội ngũ, đây là một trong những đặc trưng quan trọng của <br />
bộ môn và các biện pháp này áp dụng được cho giáo viên chuyên trách, giáo viên <br />
kiêm nhiệm và tất cả học sinh trong trường.<br />
Với yêu cầu ngày càng cao về chất lượng giáo dục. Một số yếu tố vô cùng <br />
quan trọng đối với bộ môn hoạt động ngoài trời đó là sân bãi, dụng cụ, môi <br />
trường cho tập luyện.<br />
Muốn nâng cao thể lực cho học sinh không những chỉ có sự nỗ lực của các <br />
em, sự nhiệt tình, sáng tạo của thầy cô mà còn phải có sự quan tâm, chỉ đạo của <br />
nhà trường, tổ chuyên môn, phụ huynh học sinh và các tổ chức có liên quan.<br />
2. Kiến nghị:<br />
Giáo viên thường xuyên đề xuất với ban giám hiệu nâng cấp sân bãi tập <br />
luyện như trồng thêm cây xanh để tạo thêm bóng mát cho học sinh tập luyện<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
19<br />
Giáo viên bộ môn kết hợp với giáo viên chủ nhiệm vận động phụ huynh <br />
học sinh mua trang phục thể dục cho các em để các em vận động được dễ dàng, <br />
thoải mái.<br />
Đề nghị nhà trường đầu tư, mua một số thiết bị phục vụ cho công tác giảng <br />
dạy như các loại bóng chuyền, bóng đá, bóng rổ, hố cát nhẩy....<br />
Đề nghị đến đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh thường xuyên tổ chức <br />
các hoạt động thể dục thể thao cấp trường để gây hứng thú trong học tập của <br />
học sinh.<br />
Người viết sáng kiến<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Trần Minh Quý<br />
<br />
<br />
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
<br />
1. Sách hướng dẫn rèn luyện đội viên của ban thanh thiếu niên.<br />
2. Sách giáo viên thể dục lớp 1, 2, 3, 4 của nhà xuất bản Giáo dục.<br />
3. Băng đĩa hình dạy mẫu của trung tâm nghe nhìn Giáo dục<br />
4. Sách hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn ở tiểu học.<br />
5. Tham khảo quá trình sinh lý học TDTT nhà xuất bản năm 1995<br />
6. Nghiên cứu và ứng dụng thông tư 22.<br />
7. Một số tài liệu tham khảo khác.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
20<br />
MỤC LỤC<br />
I. Phần mở đầu:……………………………………………….…..….....……...1<br />
1. Lý do chọn đề tài. ………………………………………….………….…....1<br />
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài. ………………………………………..<br />
…....1<br />
3. Đối tượng nghiên cứu. ……………………………………………….….....2<br />
4. giới hạn của đề tài. ………………………………………………….……...2<br />
5. Phương pháp nghiên cứu. ……………………………………………….…2<br />
II. Phần nội dung..………………………………………………………...…...2<br />
1. Cơ sở lý luận……………………………………………………………..…2<br />
2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu……………………………………………...3<br />
3. Nội dung và hình thức của biện pháp….……………………………….…..5<br />
3.1. Mục tiêu của biện pháp...……………………………………………..….5<br />
3.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp…..........……….…………....6<br />
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp….............................…………………..16<br />
<br />
<br />
<br />
21<br />
3.4. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu, phạm vi <br />
và hiệu quả ứng dụng. <br />
………………………………………………………….......16<br />
III. Phần kết luận, kiến nghị. …………………………………………….…..18<br />
1. Kết luận:.…………………………………………………………………..18<br />
2. Kiến nghị:.………………………………………………………………....19<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN CẤP TRƯỜNG<br />
………………………………………………………………….……………………<br />
………………………………………………………………….……………………<br />
………………………………………………………………….……………………<br />
………………………………………………………………….……………………<br />
………………………………………………………………….……………………<br />
………………………………………………………………….……………………<br />
………………………………………………………………….……………………<br />
Chủ tịch hội đồng sáng kiến<br />
(Ký tên, đóng dấu) <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
22<br />
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN CẤP HUYỆN<br />
………………………………………………………………….……………………<br />
………………………………………………………………….……………………<br />
………………………………………………………………….……………………<br />
………………………………………………………………….……………………<br />
………………………………………………………………….……………………<br />
………………………………………………………………….……………………<br />
………………………………………………………………….……………………<br />
………………………………………………………………….……………………<br />
<br />
<br />
Chủ tịch hội đồng sáng kiến<br />
(Ký tên, đóng dấu) <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
23<br />