Một số biện pháp giúp trẻ lớp lá 3 trường MN Cư Pang thực hiện tốt việc giữ gìn vệ sinh răng <br />
miệng<br />
<br />
I. Phần mở đầu<br />
1. Lý do chọn đề tài:<br />
́ ̣ ̀ ̉ ̣ ưc khoe cho tre trong tr<br />
Chăm soc vê sinh va bao vê s ́ ̉ ̉ ương mâm non la viêc hêt s<br />
̀ ̀ ̀ ̣ ́ ức <br />
̣ ̉ ̉<br />
quan trong ma toan đang, toan dân cân phai quan tâm. M<br />
̀ ̀ ̀ ̀ ột trong những chiến lược <br />
được xem là hiệu quả nhất là sự đầu tư về giáo dục nâng cao sức khỏe răng miệng tại <br />
các trường học. Đối với lĩnh vực về chăm sóc sức khoẻ răng miệng cho trẻ em được <br />
tuyên truyền và đẩy mạnh trên các phương tiện thông tin đại chúng, thông qua các <br />
chương trình hành động với những nội dung và hình thức phong phú, từ đó đã tạo sự <br />
chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động của các tầng lớp nhân dân, các <br />
bậc phụ huynh về tầm quan trọng của việc bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ răng miệng <br />
cho con em mình. <br />
<br />
Theo kết quả điều tra của Viện Răng Hàm Mặt Quốc Gia, trong cả nước có đến <br />
90% trẻ từ 68 tuổi bị sâu răng sữa và trên 50% trẻ em chưa từng được đi khám răng <br />
miệng; ở độ tuổi mẫu giáo, có hơn 90% trẻ em bị sâu răng . Các bệnh về răng miệng còn <br />
đáng báo động hơn: Tỷ lệ mắc các bệnh về viêm lợi, viêm quanh răng ở trẻ em độ tuổi <br />
này đến 42,7%.<br />
<br />
Hiện nay, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân ngày càng được nâng cao, người <br />
dân có điều kiện tiếp cận với thông tin, dịch vụ y tế về chăm sóc sức khoẻ răng miệng, <br />
song tỷ lệ mắc các bệnh về răng miệng vẫn còn ở mức cao, trong đó sâu răng là một <br />
bệnh phổ biến ở nước ta và ngày một tăng, nhất là đối với trẻ em. <br />
<br />
Bên cạnh đó kiến thức về chăm sóc sức khoẻ răng miệng của đa số các bậc cha <br />
mẹ học sinh con em dân tộc thiểu số còn rất hạn chế, chưa được trang bị những kiến <br />
thức cơ bản về chăm sóc răng miệng, từ đó chưa thật sự quan tâm đến việc chăm sóc <br />
răng miệng cho con em của mình. Qua những đợt khảo sát, rất ít phụ huynh hiểu một <br />
cách cặn kẽ rằng: Khoang miệng chính là cửa ngõ đưa các vi khuẩn xâm nhập vào cơ <br />
thể; rằng các bệnh về răng miệng đều liên quan chặt chẽ tới việc phát sinh bệnh tật về <br />
tim mạch, gan, thận, thần kinh… <br />
<br />
<br />
<br />
Hoàng Thị Thu Thúy – Trường MN Cư Pang 1<br />
Một số biện pháp giúp trẻ lớp lá 3 trường MN Cư Pang thực hiện tốt việc giữ gìn vệ sinh răng <br />
miệng<br />
<br />
Ở lứa tuổi mầm non, trẻ chưa có thói quen giữ gìn vệ sinh răng miệng, chăm sóc <br />
răng hàng ngày, trẻ rất thờ ơ thậm chí sợ việc chải răng. Đa số trẻ chưa biết thực hiện <br />
thao tác chải răng đúng và phòng tránh các nguy cơ gây sâu răng. Trong khi đó, ở lứa tuổi <br />
này trẻ rất thích ăn, uống đồ ngọt và các bậc cha mẹ học sinh cũng luôn sẵn sàng đáp ứng <br />
nhu cầu này của trẻ, đây là một trong những nguy cơ dẫn đến sâu răng nếu không được <br />
chăm sóc răng miệng đúng cách. Nêu chăm soc răng mi<br />
́ ́ ệng tre không tôt se anh h<br />
̉ ́ ̃̉ ưởng đêń <br />
sưc khoe cua tre, ty lê suy dinh d<br />
́ ̉ ̉ ̉ ̉ ̣ ương cao anh h<br />
̃ ̉ ưởng đên tri tuê cua tre. Do đo viêc chăm<br />
́ ́ ̣ ̉ ̉ ́ ̣ <br />
sóc răng miệng cho tre la hêt s<br />
̉ ̀ ́ ưc cân thiêt va vô cung quan trong.<br />
́ ̀ ́ ̀ ̀ ̣<br />
<br />
Để giải quyết vấn đề nói trên. Bản thân luôn nhận thức sâu sắc về tầm quan <br />
trọng của công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho trẻ, trong đó có việc chăm sóc sức <br />
khoẻ răng miệng. Chính vì vậy, trong những năm học vừa qua bản thân luôn chú trọng <br />
rèn luyện cho trẻ hình thành thói quen giữ gìn vệ sinh răng miệng tại lớp mình phụ <br />
trách, dạy trẻ biết cách chăm sóc răng miệng, biết chải răng đúng cách nhằm phòng <br />
ngừa có hiệu quả các bệnh về răng miệng cho trẻ, qua đó góp phần giúp trẻ có bộ <br />
răng hoàn chỉnh với nụ cười rạng rỡ, tự tin.<br />
<br />
Xuất phát từ lý do trên, với phương châm phòng bệnh hơn chữa bệnh bản thân <br />
chọn đề tài “Một số biện pháp giúp trẻ lớp lá 3 trường mầm non Cư Pang thực hiện <br />
tốt việc giữ gìn vệ sinh răng miệng”.<br />
<br />
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài:<br />
<br />
Mục tiêu: <br />
<br />
Giúp trẻ hiểu biết về tầm quan trọng của việc chăm sóc, giữ gìn vệ sinh răng <br />
miệng, thực hiện tốt các thao tác chải răng, từng bước hình thành thói quen vệ sinh <br />
răng miệng hàng ngày, qua đó góp phần nâng cao khả năng tự phục vụ và chăm sóc <br />
bản thân của trẻ, đáp ứng yêu cầu phát triển toàn diện cho trẻ mầm non.<br />
<br />
Nhiệm vụ: <br />
<br />
Nghiên cứu, đánh giá tình hình thực tiễn, sự hiểu biết, thái độ, hành vi và thói <br />
quen sinh hoạt ảnh hưởng răng miệng của trẻ, nhận thức của phụ huynh trong việc <br />
<br />
Hoàng Thị Thu Thúy – Trường MN Cư Pang 2<br />
Một số biện pháp giúp trẻ lớp lá 3 trường MN Cư Pang thực hiện tốt việc giữ gìn vệ sinh răng <br />
miệng<br />
<br />
chăm sóc, giữ gìn vệ sinh răng miêng cho bé, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm giúp <br />
trẻ 5 tuổi thực hiện tốt việc giữ gìn vệ sinh răng miệng, góp phần nâng cao hiệu quả <br />
công tác chăm sóc nâng cao sức khoẻ răng miệng cho trẻ.<br />
<br />
3. Đối tượng nghiên cứu:<br />
<br />
Một số biện pháp sư phạm giúp trẻ thực hiện tốt việc giử gìn vệ sinh răng <br />
miệng.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu:<br />
<br />
Khuôn khổ nghiên cứu: Một số biện pháp phát triển kỹ năng giử gìn vệ sinh răng <br />
miệng của trẻ 56 tuổi lớp lá 3.<br />
<br />
Đối tượng khảo sát: Trẻ lớp lá 3 ở trường Mầm Non Cư Pang huyện Krông Ana <br />
Đăk Lắc. <br />
<br />
Thời gian nghiên cứu: Năm học 20162017<br />
<br />
5. Phương pháp nghiên cứu: <br />
<br />
a. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:<br />
Phương pháp thu thập những thông tin qua các tư liệu trên Internet, những vấn <br />
đề thực tiễn liên quan đến công tác chăm sóc giử gìn vệ sinh răng miệng<br />
b) Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:<br />
Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động chăm sóc răng miệng của trẻ ở lớp<br />
Phương pháp điều tra: Trò chuyện, trao đổi với các giáo viên, và cha mẹ trẻ.<br />
Tham khảo những kinh nghiệm của các giáo viên, đồng nghiệp.<br />
Phương pháp thử nghiệm: Thử áp dụng các giải pháp vào công tác chăm sóc <br />
giáo dục trẻ năm học 2016 2017 tại lớp lá 3<br />
c. Phương pháp thống kê toán học:<br />
Vào đầu năm học, tôi đã chủ động kiểm tra, khảo sát trẻ đạt kết quả như sau:<br />
<br />
Hoàng Thị Thu Thúy – Trường MN Cư Pang 3<br />
Một số biện pháp giúp trẻ lớp lá 3 trường MN Cư Pang thực hiện tốt việc giữ gìn vệ sinh răng <br />
miệng<br />
<br />
Số lượng<br />
Bệnh về răng miệng Tỷ lệ %<br />
Không 10 42%<br />
Có 14 58%<br />
Cộng 24 100<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Đánh giá chung kiến thức của học sinh về chăm sóc răng miệng<br />
Kiến thức Số lượng Tỷ lệ %<br />
Tốt 11 45,8%<br />
Chưa tốt 13 54,2%<br />
Cộng 24<br />
<br />
<br />
Thông qua các phương pháp đồ dùng trực quan, phương pháp dùng lời miêu tả giải <br />
thích cho trẻ và sử dụng các trò chơi câu đố ở các hoạt động học và hoạt động chơi lồng <br />
ghép đan xen lẫn nhau để trẻ làm trung tâm, được hoạt động tích cực.<br />
<br />
II. Phần nội dung<br />
<br />
1. Cơ sở lý luận:<br />
<br />
Thực hiện Nghị quyết số 29/NQTW ngày 4/11/2013 Hội nghị lần thứ VIII Ban <br />
Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo, <br />
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định <br />
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Thực hiện có hiệu quả chương trình giáo <br />
dục mầm non mới, chú trọng vào nhiệm vụ chăm sóc và giáo dục cho trẻ nhằm nâng <br />
cao chất lượng giáo dục<br />
<br />
Cùng với quá trình phát triển và hoàn thiện các cơ quan , chức năng khác của cơ <br />
thể tuổi mầm non cũng là thời gian cho trẻ hoàn thiện hàm răng của mình. Nhưng chính <br />
thời gian này có rất nhiều nguy cơ phát sinh những bệnh răng miệng ở trẻ, tuy nhiên các <br />
<br />
<br />
Hoàng Thị Thu Thúy – Trường MN Cư Pang 4<br />
Một số biện pháp giúp trẻ lớp lá 3 trường MN Cư Pang thực hiện tốt việc giữ gìn vệ sinh răng <br />
miệng<br />
<br />
bệnh này điều có thể phòng tránh được nếu chúng ta hướng dẫn trẻ biết cách chăm sóc <br />
và bảo vệ răng miệng.<br />
<br />
Từ lâu, các nhà khoa học đã phát hiện thấy sức khỏe răng, miệng có ảnh hưởng <br />
lớn đến sức khỏe của con người. Răng miệng tốt đồng nghĩa với sức khỏe cơ thể tốt. <br />
Răng miệng là một trong những bộ phận có vai trò rất quan trọng trong hệ tiêu hoá, <br />
Răng giúp chúng ta ăn, nhai tốt, có răng tốt chúng ta mới nghiền thức ăn kỹ, nuốt dễ, <br />
thức ăn dễ tiêu hóa hơn. Mặt khác, răng giúp cho việc phát âm tốt, đúng từ, về mặt <br />
thẩm mỹ, răng chúng ta có nụ cười tươi, đẹp. <br />
<br />
Trong miệng của con người, có rất nhiều vi sinh vật sinh sống, đặc biệt là ở <br />
phần sau của lưỡi. Các vi sinh vật này sống nhờ thực phẩm mà ta tiêu thụ còn sót lại ở <br />
răng miệng. Chúng tác động lên thực phẩm, tạo ra vài loại acid ăn mòn men răng, dẫn <br />
tới sâu răng, rụng răng và tạo ra mùi sulfur làm miệng có mùi khó chịu khi th ở, nói <br />
chuyện. Chỉ cần có điều kiện thuận lợi là những vi sinh vật này sẽ sinh sôi, gây ảnh <br />
hưởng đến răng, lợi (nướu). Lợi bao quanh răng giúp cho răng chắc, khỏe nếu lợi <br />
không tốt sẽ chảy máu, vi khuẩn dễ xâm nhập vào răng và xương dây chằng làm răng <br />
dễ lung lay, dẫn đến ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ.<br />
<br />
Đối với trẻ em, hai hàm răng của trẻ gồm răng sữa là chủ yếu và tồn tại cho <br />
đến 67 tuổi mới bắt đầu thay răng vĩnh viễn; răng sữa nhỏ, lớp men mỏng và mềm <br />
nên dễ bị vỡ, dễ bị sâu và sún. Do đó, việc giữ gìn vệ sinh răng miệng hàng ngày rất <br />
quan trọng, trước hết, giúp hàm răng sạch, chắc, khoẻ; tiếp đó sẽ giúp cơ thể được <br />
khoẻ mạnh, không có bệnh tật, phát triển tốt hơn. Vì vậy cần phải chú ý chăm sóc cho <br />
trẻ ngay từ chiếc răng đầu tiên, duy trì thói quen bảo vệ miệng ngay từ khi còn nhỏ để <br />
lớp trẻ trưởng thành sẽ có bộ răng hoàn chỉnh.<br />
<br />
2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu:<br />
<br />
* Ưu điểm, hạn chế của vấn đề nghiên cứu:<br />
<br />
*Ưu điểm của vấn đề nghiên cứu:<br />
<br />
<br />
<br />
Hoàng Thị Thu Thúy – Trường MN Cư Pang 5<br />
Một số biện pháp giúp trẻ lớp lá 3 trường MN Cư Pang thực hiện tốt việc giữ gìn vệ sinh răng <br />
miệng<br />
<br />
Nhà trường đã chú trọng quán triệt đến toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên trong <br />
nhà trường các văn bản của Đảng, Nhà nước và của ngành về phát triển giáo dục toàn <br />
diện, tích cực đổi mới phương pháp dạy và học nhằm không ngừng nâng cao chất lượng <br />
giáo dục mầm non. Thường xuyên phổ biến nâng cao kiến thức cho cán bộ, giáo viên về <br />
y học thường thức, về vệ sinh phòng bệnh, phòng dịch, chăm sóc sức khoẻ nhằm đảm <br />
bảo cho các cháu phát triển lành mạnh về cả thể chất và tinh thần.<br />
<br />
Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, giáo viên luôn được quan tâm, hàng năm <br />
nhà trường đều tạo kiện cho cán bộ, giáo viên đi học tập, tham gia các lớp bồi dưỡng <br />
nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo, trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Do đó, chất lượng <br />
đội ngũ giáo viên của trường ngày càng được nâng cao. <br />
<br />
Bản thân luôn tìm tòi học học các phương pháp giúp trẻ thích và có thói quen <br />
bảo vệ răng miệng. Học cách đánh răng sao cho hiệu quả nhất, vệ sinh nhất.<br />
<br />
Đến nay, tổng số cán bộ, giáo viên của trường là 29, trong đó: đạt chuẩn 100% <br />
trên chuẩn 66,7%.<br />
<br />
Bên cạnh đó tập thể, đội ngũ cán bộ, giáo viên nhà trường luôn giữ vững sự <br />
đoàn kết thống nhất, không ngừng tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức, tích cực <br />
học hỏi, nêu cao tinh thần trách nhiệm, phấn đấu thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn.<br />
<br />
Chương trình Nha Học Đường đã triển khai đến các bậc cha mẹ học sinh về <br />
tầm quan trọng của việc chăm sóc răng miệng cho trẻ<br />
<br />
Trẻ đã có ý thức về việc bảo vệ răng mi ệng, có s ự tiến bộ trong th ực hiện các <br />
thao tác chải răng theo quy trình, từng bước hình thành thói quen, nền nếp chải răng <br />
sau khi ăn và trước khi đi ngũ<br />
<br />
*Hạn chế của vấn đề nghiên cứu<br />
<br />
Trẻ ở tuổi mẫu giáo chưa sớm ý thức trong việc chăm sóc răng miệng, chưa biết <br />
cách bảo vệ và phòng chống sâu răng nhưng lại có thói quen ăn đồ ăn có hàm lượng <br />
đường cao. Vì thế, các em thường hay bị bệnh răng miệng. Một số phụ huynh chưa nắm <br />
được quy trình chải răng một cách khoa học nên chưa hướng dẫn trẻ chải răng ở nhà, <br />
<br />
Hoàng Thị Thu Thúy – Trường MN Cư Pang 6<br />
Một số biện pháp giúp trẻ lớp lá 3 trường MN Cư Pang thực hiện tốt việc giữ gìn vệ sinh răng <br />
miệng<br />
<br />
một số phụ huynh còn có thói quen ăn uống gây ảnh hưởng không tốt tới răng, nên chưa <br />
làm gương được cho trẻ noi theo.<br />
<br />
*Các nguyên nhân của vấn đề nghiên cứu<br />
<br />
Nguyên nhân ưu điểm của vấn đề nghiên cứu: <br />
<br />
+ Nguyên nhân khách quan:<br />
<br />
Ngày nay, đời sống vật chất tinh thần được nâng cao, các bậc cha mẹ học sinh <br />
có nhiều điều kiện để quan tâm, chăm sóc sức khoẻ cho con em mình. Mặt khác, phụ <br />
huynh và học sinh thường xuyên được tiếp cận với các chương trình quảng cáo, <br />
truyền thông về chăm sóc, giữ gìn vệ sinh răng miệng trên các phương tiện thông tin <br />
đại chúng như báo, đài, tivi… nên đa số đã có sự thay đổi về tư duy, nhận thức và <br />
hành động.<br />
<br />
+ Nguyên nhân chủ quan:<br />
<br />
Được sự quan tâm lãnh đạo sát sao sự chỉ đạo trực tiếp, thường xuyên của Ban <br />
giám hiệu nhà trường trong công tác chăm sóc sức khoẻ cho trẻ mầm non. Bên cạnh <br />
đó, bản thân luôn tích cực, chủ động học hỏi, nêu cao tinh thần trách nhiệm trong thực <br />
hiện nhiệm vụ được phân công, luôn chú trọng công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu <br />
cho trẻ, đã tiếp thu sâu sắc tư tưởng chỉ đạo của lãnh đạo Nhà trường và vận dụng <br />
linh hoạt, có trọng tâm, cung cấp đầy đủ kiến thức về chăm sóc sức khoẻ cho trẻ, <br />
lồng ghép vào chương trình giáo dục phù hợp với tình hình thực tiễn và đặc điểm tâm <br />
sinh lý của trẻ nhằm mang lại hiệu quả cao.<br />
<br />
Bản thân tôi luôn tuyên truyền tới các bậc cha mẹ học sinh biết được tầm quan <br />
trọng của việc chăm sóc, vệ sinh răng miệng.<br />
<br />
* Nguyên nhân hạn chế của vấn đề nghiên cứu: <br />
<br />
Nguyên nhân khách quan:<br />
<br />
Trường Mầm non Cư Pang là một đơn vị đóng trên địa bàn xã Ea Bông thuộc xã đặc <br />
biệt khó khăn. Hơn 90% trẻ là người dân tộc thiểu số, hơn 50% trẻ thuộc hộ nghèo chưa <br />
<br />
Hoàng Thị Thu Thúy – Trường MN Cư Pang 7<br />
Một số biện pháp giúp trẻ lớp lá 3 trường MN Cư Pang thực hiện tốt việc giữ gìn vệ sinh răng <br />
miệng<br />
<br />
có ý thức phòng bệnh răng miệng cho con, Sự phối kết hợp giữa nhà trường và gia <br />
đình trong chăm sóc sức khoẻ răng miệng cho trẻ có lúc chưa chặt chẽ, chưa thường <br />
xuyên. Mặc dù trường đã có phòng y tế, tuy nhiên cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế <br />
phục vụ cho khám và điều trị bệnh về răng miệng chưa được quan tâm đầu tư, việc <br />
theo dõi, tổ chức khám răng định kỳ cho trẻ chưa thường xuyên. <br />
<br />
Chương trình Nha Học Đường tuy đã triển khai khá lâu nhưng vẫn còn chưa sâu <br />
rộng và thường xuyên, hiệu quả chưa cao. Vì vậy dẫn đến tình trạng nhiều trẻ chưa <br />
được chăm sóc răng chu đáo.Còn một số trẻ thực hiện thao tác đánh răng không đúng <br />
qui trình, chưa có thói quen và tự giác và chỉ thực hiện khi cô giáo, bố mẹ nhắc nhở. <br />
Mẹ ép lắm, thúc giục lắm thì mới chải, còn không thì cứ “hồn nhiên” trước khi đi <br />
ngủ vẫn còn len lén lấy mấy chiếc kẹo ra để ngậm.<br />
<br />
Một số phụ huynh còn chưa quan tâm, nhắc nhở trẻ, hướng dẫn trẻ thực hiện chải <br />
răng hàng ngày, còn quan niệm ‘lớn lên sẽ tự biết làm”. Chủ quan như thế nên mãi đến <br />
khi trẻ xuất hiện những chiếc răng bị sâu, đau mất ăn mất ngủ, phụ huynh mới chịu nghĩ <br />
đến việc cho trẻ đi khám răng, đi bác sĩ. Nhiều phụ huynh còn cho rằng việc trẻ sâu răng, <br />
sún răng là rất tự nhiên<br />
<br />
Nguyên nhân chủ quan:<br />
<br />
Đối với nhà trường: Chưa thành lập được nha học đường, do khó khăn về nguồn <br />
kinh phí hoạt động, nên việc trang bị thiết bị y tế, thuốc men còn hạn chế, chưa thể <br />
chủ động khám phát hiện và điều trị sớm các bệnh về răng miệng cho trẻ tại trường <br />
mà cần phải có sự phối hợp với các cơ quan chuyên môn như Phòng y tế, Trung tâm y <br />
tế dự phòng huyện… Bên cạnh đó, cán bộ làm công tác y tế học được chưa được đào <br />
tạo, tập huấn về lĩnh vực nha khoa.<br />
<br />
Đối với phụ huynh và học sinh: Khả năng tiếp thu của từng học sinh khác nhau. <br />
Bên cạnh đó, phụ huynh của các trẻ thuộc nhiều thành phần, nghề nghiệp, trình độ <br />
khác nhau nên phương pháp giáo dục, rèn luyện cho trẻ về chăm sóc sức khoẻ răng <br />
miệng tại gia đình cũng khác nhau; hoặc có thể do hoàn cảnh gia đình, công việc quá <br />
bận rộn, chưa giành nhiều thời gian cho trẻ, chủ yếu phó mặc cho nhà trường và giáo <br />
Hoàng Thị Thu Thúy – Trường MN Cư Pang 8<br />
Một số biện pháp giúp trẻ lớp lá 3 trường MN Cư Pang thực hiện tốt việc giữ gìn vệ sinh răng <br />
miệng<br />
<br />
viên, chưa tích cực phối hợp với giáo viên trong việc rèn cho trẻ thói quen vệ sinh răng <br />
miệng hàng ngày.<br />
<br />
3. Nội dung và hình thức của giải pháp:<br />
a. Mục tiêu của giải pháp<br />
<br />
Những giải pháp nêu trong đề tài nhăm mục đích: Duy trì, củng cố, nắm vững và <br />
nâng cao kiến thức cho giáo viên về vấn đề chăm sóc răng miệng để thực hiện có hiệu <br />
quả chương trình giáo dục chăm sóc sức khoẻ răng miệng. Đồng thời, qua đó giúp giáo <br />
viên có thể dễ dàng trao đổi với phụ huynh về vấn đề vệ sinh răng miệng của trẻ.<br />
<br />
Cung cấp cho trẻ những kiến thức cơ bản về giữ gìn vệ sinh răng miệng, tạo <br />
cho trẻ sự hứng thú, yêu thích khi được tìm hiểu, học hỏi về chăm sóc răng miệng; <br />
giúp trẻ củng cố, ghi nhớ sâu hơn kiến thức đã được học.<br />
<br />
Giúp trẻ giúp trẻ cảm thấy hứng thú và say mê với hoạt động về chăm sóc răng <br />
miệng mỗi ngày.<br />
<br />
Giúp trẻ thực hành các thao tác chải răng khoa học, đúng quy trình. Qua việc gắn <br />
kiến thức với thực hành, trẻ có thể vừa rèn luyện được kỹ năng, thao tác, vừa củng cố <br />
được kiến thức đã học.<br />
<br />
Góp phần nâng cao nhận thức, kiến thức của phụ huynh về chăm sóc răng <br />
miệng cho trẻ; tạo sự phối kết hợp chặt chẽ, thống nhất giữa nhà trường và gia đình <br />
về quan điểm, phương pháp trong việc chăm sóc, giữ gìn vệ sinh răng miệng, từ đó <br />
giúp trẻ hình thành và duy trì thói quen vệ sinh răng miệng hàng ngày. <br />
<br />
Có mối quan hệ chặt chẽ giữa kiến thức, thái độ và thực hành để hình thành nên <br />
hành vi. Đối với vấn đề chăm sóc răng miệng, thì những hành vi vệ sinh răng miệng có <br />
ảnh hưởng rất lớn đến việc có mắc bệnh răng miệng hay không. Từ cơ sở lý luận, <br />
còn cho thấy: Hành vi lặp đi lặp lại sẽ tạo thành thói quen. Khi vân dụng những giải <br />
pháp trong đề tài nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác chăm sóc răng miệng <br />
cho trẻ mầm non, giúp trẻ 5 tuổi lớp lá 3 trường mầm non Cư Pang thực hiện tốt việc <br />
giữ gìn vệ sinh răng miệng ngay từ khi còn lứa tuổi mầm non.<br />
<br />
Hoàng Thị Thu Thúy – Trường MN Cư Pang 9<br />
Một số biện pháp giúp trẻ lớp lá 3 trường MN Cư Pang thực hiện tốt việc giữ gìn vệ sinh răng <br />
miệng<br />
<br />
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp<br />
* Biện pháp 1: Lồng ghép Giáo dục sức khỏe răng miệng bằng vào chương trình <br />
giáo dục chính khóa và ngoại khóa của trường.<br />
<br />
Khi đã nắm vững những kiến thức về chăm sóc răng miệng, trong chuyên đề <br />
giảng dạy về sức khoẻ dinh dưỡng, bản thân đã chú trọng giáo dục cho trẻ những <br />
kiến thức cơ bản về răng miệng, giúp trẻ hiểu được vai trò, chức năng của răng, cách <br />
giữ gìn vệ sinh răng miệng và phòng ngừa các bệnh về răng miệng. Để thu hút sự <br />
hứng thú của trẻ và giúp trẻ dễ dàng tiếp cận, lĩnh hội được những vấn đề cần truyền <br />
đạt, bản thân đã thực hiện các hoạt động sau:<br />
<br />
Tư duy của trẻ trong giai đoạn này là trực quan hình ảnh, có điều kiện quan sát, <br />
trẻ sẽ khắc sâu vào trí nhớ. Vì vậy tôi đã tiến hành sưu tầm tranh, ảnh về răng miệng <br />
và đưa vào giảng dạy để giúp bé tìm hiểu thế nào là răng sâu, răng hỏng, thế nào là <br />
quy trình đánh răng đúng cách. <br />
<br />
Trang trí các tranh ảnh về vệ sinh răng miệng ở góc chơi bác sỹ, trong phòng vệ <br />
sinh để bé nhìn thấy thường xuyên. Bên cạnh đó, tôi còn cho bé xem những băng hình <br />
có cảnh các bạn đánh răng để bé bắt chước theo những hình ảnh mà bé vừa xem được.<br />
<br />
Cho trẻ thấy những tác nhân gây bệnh về răng miệng như mảng bám, vi khuẩn, <br />
những thói quen sinh hoạt ảnh hưởng đến răng như ăn uống thức ăn quá nóng hoặc <br />
quá lạnh, ăn nhiều đồ ngọt. <br />
<br />
Bằng những phương pháp trên, đã phát huy tính tích cực, chủ động tìm tòi, khám <br />
phá của trẻ, giúp trẻ tiếp cận nhanh hơn và có thêm sự hiểu biết về cách giữ gìn vệ <br />
sinh răng miệng, nguyên nhân gây ra một số bệnh về răng miệng và cách phòng tránh, <br />
đồng thời góp phần giúp trẻ hứng thú hơn với việc chăm sóc răng miệng. <br />
<br />
Lồng ghép nội dung về giáo dục vệ sinh răng miệng với các môn học các chủ <br />
điểm khác, giúp trẻ có thể học mọi lúc, mọi nơi:<br />
<br />
Với môn Văn học: Tác dụng giáo dục và thuyết phục của tác phẩm văn học là <br />
rất lớn, những tình huống và hành vi của các nhân vật trong truyện không những làm <br />
<br />
Hoàng Thị Thu Thúy – Trường MN Cư Pang 10<br />
Một số biện pháp giúp trẻ lớp lá 3 trường MN Cư Pang thực hiện tốt việc giữ gìn vệ sinh răng <br />
miệng<br />
<br />
phong phú thêm vốn kinh nghiệm về nhận thức của trẻ mà các khái niệm, thói quen <br />
hành vi cũng được xây dựng và củng cố một cách tự giác hơn.Qua các bài thơ, truyện <br />
như: “Gấu con đau răng”; “Chú mèo đánh răng”… có thể lồng ghép nội dung giáo dục <br />
vệ sinh răng miệng cho trẻ: nói cho trẻ biết vì sao phải giữ gìn vệ sinh răng miệng, <br />
tầm quan trọng của chải răng sau khi ăn nhất là khi ăn những thức ăn ngọt…<br />
<br />
Từ đó, cô có thể đặt các câu hỏi:<br />
<br />
+ Vì sao gấu con bị đau răng?<br />
<br />
+ Các con đã bị đau răng chưa?<br />
<br />
+ Để không bị đau răng cúng ta phải làm sao?...<br />
<br />
Với môn âm nhạc: Qua các bài hát như: “Thật là đáng yêu”, “Chiếc bàn chải <br />
đánh răng”;… tôi lồng ghép nội dung vệ sinh răng miệng, với những giai điệu âm <br />
nhạc vui nhộn, tạo thêm hứng thú cho trẻ, qua đó có thể cung cấp và củng cố lại kỹ <br />
năng thực hiện các thao tác chải răng đúng cách cho trẻ biết.<br />
<br />
Với môn tạo hình ta có thể cho trẻ vẽ, tô màu bàn chải đánh răng.<br />
<br />
Điều cần lưu khi thực hiện các phương pháp trên, là khi giáo viên lồng ghép nội dung <br />
giáo dục vệ sinh vào các hoạt động cũng phải đảm bảo tính tự nhiên, hợp lý, nhất là <br />
đưa hệ thống câu hỏi gợi mở sẽ càng khắc sâu hơn, trẻ rút ra được những bài học tốt <br />
cho bản thân và có thái độ phê phán những hàng động không tốt.<br />
<br />
Lồng ghép vào hoạt động góc: Liên quan đến đề tài chăm sóc răng miệng, cô tổ <br />
chức cho nhóm trẻ chơi “Chăm sóc em búp bê bị đau răng”. Cô đóng vai và gợi ý cho <br />
trẻ chơi, cô có thể hỏi vì sao mà em búp bê bị đau răng vậy? Chúng ta đưa em đến bác <br />
sĩ nha khoa nhé!. Trẻ làm Bác sĩ thể hiện hành động khám răng, nhổ răng, cho bệnh <br />
nhân uống thuốc đau răng, dặn dò bệnh nhân ra sao? Búp bê về nhà thực hiện lời dặn <br />
như thế nào?... Từ các hoạt động vui chơi đó sẽ giúp trẻ củng cố, phát huy những <br />
hiểu biết của mình về chăm sóc răng miệng mà đã trẻ được học.<br />
<br />
* Biện pháp 2: Nghiên cứu, tìm hiểu kiến thức về chăm sóc sức khoẻ răng <br />
miệng cho trẻ mầm non.<br />
Hoàng Thị Thu Thúy – Trường MN Cư Pang 11<br />
Một số biện pháp giúp trẻ lớp lá 3 trường MN Cư Pang thực hiện tốt việc giữ gìn vệ sinh răng <br />
miệng<br />
<br />
Để giúp trẻ có những kiến thức cơ bản về việc giữ gìn vệ sinh răng miệng và <br />
hướng dẫn trẻ các biện pháp giữ gìn vệ sinh chăm sóc răng miệng, nhất là biết chải <br />
răng đúng cách nhằm để phòng chống các bệnh về răng miệng, trước hết giáo viên <br />
cần nhận thức rõ được tầm quan trọng của nhiệm vụ chăm sóc và giáo dục vệ sinh <br />
răng miệng cho trẻ, từ đó không ngừng học hỏi, nghiên cứu, tìm tòi những kiến thức <br />
về vấn đề này qua sách báo, phương tiện thông tin, truyền thông, internet…Từ đó giúp <br />
trẻ biết được:<br />
<br />
+ Chức năng của răng, lợi. <br />
<br />
+ Các bệnh liên quan đến răng: sâu răng, các tật xấu ảnh hưởng đến răng, các <br />
chất dinh dưỡng cần thiết cho răng và cách phòng chống.<br />
<br />
+ Tại sao phải chải răng thường xuyên? Cách lựa chọn và bảo quản bàn chải <br />
đánh răng, phương pháp chải răng<br />
<br />
+ Tăng cường công tác phòng bệnh và điều trị sớm, có thói quen khám răng định <br />
kỳ 6 tháng/lần. <br />
<br />
+ Chế độ ăn uống hợp lý, cân bằng, hạn chế cho trẻ ăn bánh, kẹo và nhiều đồ <br />
ngọt. <br />
<br />
+ Đối với trẻ, người lớn cần hướng dẫn các em cách chải răng miệng đúng cách. <br />
Thực hiện đánh răng sau khi ăn ít nhất 2 lần/ngày vào buổi sáng và tối. Giữ gìn răng <br />
miệng sạch sẽ, vệ sinh hằng ngày, loại trừ mảng bám răng bằng cách chải răng đúng <br />
phương pháp với kem đánh răng có flour. <br />
<br />
* Biện pháp 3: Tìm hiểu, nắm bắt được đặc điểm tâm sinh lý của trẻ <br />
<br />
Việc nắm bắt tâm lý của trẻ cũng rất quan trọng, giúp giáo viên hiểu được trẻ <br />
thích hay không thích việc chăm sóc răng miệng, cụ thể là việc chải răng hàng ngày, <br />
nguyên nhân tại sao, từ đó có phương pháp tiếp cận, giáo dục phù hợp với lứa tuổi <br />
của trẻ.<br />
<br />
Qua theo dõi, trò chuyện với trẻ, và trong quá trình trao đổi với phụ huynh về tình <br />
hình sức khoẻ của trẻ, tôi thấy rằng hầu hết trẻ rất sợ việc đánh răng, có khuynh <br />
Hoàng Thị Thu Thúy – Trường MN Cư Pang 12<br />
Một số biện pháp giúp trẻ lớp lá 3 trường MN Cư Pang thực hiện tốt việc giữ gìn vệ sinh răng <br />
miệng<br />
<br />
hướng ghét hoặc lười đánh răng, hầu hết các em đều trả lời rằng không thích đánh <br />
răng vì kem đánh răng rất cay hoặc không thích mùi kem đánh răng, bàn chải cứng <br />
khiến bé đau khi đánh răng và đánh răng chẳng có gì vui…<br />
<br />
Một số bé tâm sự rằng cha mẹ cứ bắt buộc, dọa nạt, thậm chí phạt đòn nếu các <br />
em không đánh răng. Bên cạnh đó, một số em muốn đánh răng như bố mẹ nhưng lại <br />
không biết cách đánh, hỏi thì bố mẹ quá bận nên không có thời gian chỉ bảo. Việc này <br />
khiến các em sợ hãi, sinh ra tâm lý chán ghét đánh răng.<br />
<br />
Từ những đặc điểm tâm lý đó, bản thân nhận ra rằng: để trẻ yêu thích việc đánh <br />
răng, thì việc lựa chọn bàn chải và kem đánh răng là rất quan trọng. Tôi luôn cố gắng <br />
làm cho trẻ cảm thấy việc đánh răng trở nên thú vị, bằng cách chuẩn bị nhiều loại kem <br />
đánh răng khác nhau với hương vị trái cấp hấp dẫn, nhiều loại bàn chải dành cho trẻ <br />
em với hình thù ngộ nghĩnh, màu sắc phong phú, lông bàn chải mềm, vừa với tay cầm <br />
và miệng xinh của bé. Đồng thời khuyến khích trẻ tự chọn loại kem đánh răng, loại <br />
bàn chải mà trẻ thích. Điều này giúp việc làm vệ sinh răng miệng trở nên hào hứng <br />
hơn. Từ đó từng bước khắc phục tình trạng sợ, ghét đánh răng của trẻ.<br />
<br />
Ngoài ra, tâm lý của trẻ là rất thích... 'đua đòi'. Vì thế, trong những ngày đầu tiên, <br />
tôi tập trung vài trẻ cùng một lúc để thực hành những bài học về răng miệng. Các trẻ <br />
sẽ bắt chước và ganh đua với nhau trong quá trình học tập. Và vì thế, trẻ sẽ bớt đi <br />
cảm giác nhàm chán, sợ sệt.<br />
<br />
Bên cạnh đó, tôi đã trao đổi với phụ huynh cần phải bình tĩnh chứ không nên <br />
nóng vội, quát mắng vì điều này chỉ làm cho trẻ sợ sệt thêm mà thôi. Cần phải động <br />
viên con hoặc bày ra những trò chơi trong quá trình cùng bé tập đánh răng sẽ giúp trẻ <br />
cảm thấy hứng thú và say mê với hoạt động về răng mỗi ngày.<br />
<br />
* Biện pháp 4: Tổ chức cho trẻ thực hiện thao tác chải răng<br />
<br />
Hiện nay có nhiều phương pháp chải răng khác nhau, nhưng qua nghiên cứu, so <br />
sánh thì những phương pháp này có một số hạn chế so với phương pháp BASS cải <br />
tiến. Hiện nay phương pháp này đã được nhiều nước trên Thế giới áp dụng vì nó có <br />
những ưu điểm sau:<br />
Hoàng Thị Thu Thúy – Trường MN Cư Pang 13<br />
Một số biện pháp giúp trẻ lớp lá 3 trường MN Cư Pang thực hiện tốt việc giữ gìn vệ sinh răng <br />
miệng<br />
<br />
Làm sạch tất cả mảng bám vùng rãnh lợi, kẽ răng.<br />
<br />
Động tác đơn thuần tới lui ngắn, và hơi xoay nhẹ, gần gũi với động tác tự <br />
nhiên của trẻ.<br />
<br />
Động tác dễ dàng hướng dẫn và dễ thực hiện trong cộng đồng.<br />
<br />
Có tác dụng xoa nắn lợi một cách nhẹ nhàng.<br />
<br />
Từ những ưu điểm nêu trên bản thân đã chọn phương pháp chải răng BASS để <br />
hướng dẫn trẻ thực hành. Phương pháp BASS cải tiến được mô tả gồm 2 phần chính <br />
sau :<br />
<br />
Nên chải theo thứ tự nhằm tránh bỏ sót răng và mặt răng .<br />
<br />
Chải hàm trên trước hàm dưới sau; mỗi hàm cần chải sạch mặt ngoài, mặt <br />
trong, mặt nhai.<br />
<br />
Chải cẩn thận mỗi lần 2,3 răng; tuần tự cho sạch tất cả các răng .<br />
<br />
* Động tác chải răng<br />
<br />
Đặt lông bàn chải nghiêng 45 độ về phía nướu răng .<br />
<br />
Đối với mặt ngoài, mặt trong: Chải với động tác rung nhẹ tại chỗ nhiều lần, <br />
vừa rung vừa di chuyển bàn chải về phía mặt nhai, mỗi vùng lập lại từ 610 lần.<br />
<br />
Đối với mặt nhai: Chải theo động tác tới lui ngắn. <br />
<br />
* Cuối cùng chải lưỡi để lấy sạch mảng bẩn ở lưỡi để lưỡi hồng và sạch sẽ. <br />
Thời gian để chải răng từ 35 phút.<br />
<br />
Cô hướng dẫn trẻ thực hành các thao tác chải răng với mô hình hàm răng giả, <br />
thực hiện chậm rãi và nhiều lần, cần nhấn mạnh những điểm quan trọng trong thao <br />
tác chải răng như: không nên chải răng theo chiều ngang, vì dễ làm tụt nướu… Sau đó <br />
cho từng bạn làm theo và các bạn khác nhận xét, cuối cùng cô đánh giá, kết luận, biểu <br />
dương, cổ vũ các trẻ làm đúng, đồng thời hướng dẫn lại kỹ hơn cho trẻ chưa thực <br />
hiện đúng quy trình.Sau khi trẻ đã làm quen và thành thạo với mô hình, cô cho trẻ thực <br />
hành chải răng dưới sự kiểm soát của cô. Điều cần lưu là: Nên chọn loại kem đánh <br />
Hoàng Thị Thu Thúy – Trường MN Cư Pang 14<br />
Một số biện pháp giúp trẻ lớp lá 3 trường MN Cư Pang thực hiện tốt việc giữ gìn vệ sinh răng <br />
miệng<br />
<br />
răng có fluoride nồng độ thấp, dành riêng cho trẻ em. Mỗi lần chải răng chỉ nên sử <br />
dụng một lượng kem đánh răng nhỏ bằng hạt đậu, để không tạo quá nhiều bọt gây trở <br />
ngại cho việc đánh răng. Trẻ nhỏ thường có nguy cơ nuốt nhiều kem đánh răng dẫn <br />
đến sự nhiễm fluoride vĩnh viễn sau này.<br />
<br />
Biện pháp 5: Phối hợp với phụ huynh hình thành và duy trì thói quen vệ sinh <br />
răng miệng cho trẻ.<br />
<br />
Giáo dục và rèn luyện kĩ năng vệ sinh cho trẻ để thiết lập tính tự giác nghĩa là <br />
hình thành hệ thống tập quán ở trẻ. Đặc điểm của trẻ mẫu giáo nói chung và trẻ 5 <br />
tuổi nói riêng là trẻ chóng nhớ mà cũng mau quên, vì vậy để giúp trẻ hình thành và duy <br />
trì thói quen vệ sinh răng miệng cho trẻ thì điều quan trọng nhất là phải có sự phối <br />
hợp chặt chẽ giữa nhà trường và gia đình, trong đó yếu tố quyết định chính là cha mẹ <br />
học sinh. Việc giáo dục các thói quen ở trẻ sẽ thành công nếu có sự tiến hành thường <br />
xuyên, theo giờ giấc nhất định ngay khi trẻ ở trường và lúc trẻ về nhà. <br />
<br />
Ở lứa tuổi mẫu giáo, trẻ chưa có nhiều ý thức chăm sóc răng miệng, gia đình <br />
cần phối hợp với nhà trường trong việc tập cho trẻ chải răng súc miệng đúng phương <br />
pháp và theo dõi con đánh răng mỗi sáng, chiều, tối để hình thành trong trẻ thói quen <br />
này. Việc rèn đánh răng cho trẻ nên được ba mẹ thực hiện từ từ và kiên trì, tránh chê <br />
bai, khiển trách, ép buộc hay dọa nạt làm cho trẻ cảm thấy sợ hay không thích việc vệ <br />
sinh răng miệng. Do đó, bên cạnh việc thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở, ba mẹ cần <br />
cổ vũ, khen hoặc thưởng cho trẻ khi trẻ hoàn thành nhiệm vụ đánh răng vào mỗi tuần <br />
hoặc mỗi tháng để động viên, khích lệ trẻ từng bước đưa trẻ vào thói quen thực hành <br />
vệ sinh răng miệng hàng ngày một cách nhẹ nhàng và tự giác.<br />
<br />
Tuy nhiên, không phải phụ huynh nào cũng quan tâm và hiểu được những vấn <br />
đề nói trên. Cũng có những trường hợp, vì chưa hiểu biết và quan tâm không đúng <br />
mức nên chính ở gia đình đã phá vỡ những thói quen mà trẻ được rèn luyện ở trường, <br />
như vì nuông chiều, cho trẻ ăn nhiều kẹo, bánh, chocolate…mà không nhắc trẻ đánh <br />
răng. Vì vậy, bản thân đã chủ động duy trì mối quan hệ chặt chẽ giữa giáo viên và cha <br />
<br />
<br />
Hoàng Thị Thu Thúy – Trường MN Cư Pang 15<br />
Một số biện pháp giúp trẻ lớp lá 3 trường MN Cư Pang thực hiện tốt việc giữ gìn vệ sinh răng <br />
miệng<br />
<br />
mẹ học sinh trong việc chăm sóc sức khoẻ của trẻ nói chung và giúp trẻ hình thành <br />
thói quen vệ sinh răng miệng nói riêng thông qua các biện pháp sau:<br />
<br />
Tiến hành lồng ghép trong các buổi họp phụ huynh để triển khai chuyên đề <br />
tuyên truyền về tầm quan trọng của việc giữ gìn vệ sinh răng miệng hàng ngày, <br />
nguyên nhân và các biện pháp phòng tránh các bệnh về răng miệng, quy trình chải <br />
răng... với nội dung và hình thức phong phú như thuyết trình bằng Powerpoint với hình <br />
ảnh, clip minh hoạ; phối hợp với cán bộ y tế của trường trao đổi, thảo luận, giải đáp <br />
những thắc mắc của phụ huynh trong việc chăm sóc răng miệng cho trẻ. Qua sự tương <br />
tác thông tin hai chiều, sẽ giúp phụ huynh hiểu rõ hơn các vấn đề về chăm sóc răng <br />
miệng cho con em, đồng thời tạo sự thống nhất giữa phụ huynh và giáo viên về quan <br />
điểm, phương pháp trong việc xây dựng những hành vi, thói quen giữ gìn vệ sinh răng <br />
miệng của trẻ.<br />
<br />
Ngoài ra, thông qua các hoạt động đón, trả trẻ hàng ngày, bản thân cũng tranh <br />
thủ trao đổi, nhắc nhở phụ huynh cần quan tâm củng cố kỹ năng thực hiện thao tác <br />
chải răng ở nhà cho bé, hoặc có thể kết hợp với phụ huynh trong việc sưu tầm tranh <br />
ảnh, thơ, truyện về cách chăm sóc, vệ sinh răng miệng.<br />
<br />
c. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp:<br />
<br />
Bên cạnh kiến thức chuyên môn, giáo viên phải có lượng kiến thức về tâm lý, <br />
cách chăm sóc sức khoẻ cho trẻ nói chung và chăm sóc răng miệng nói riêng. Môi <br />
trường quanh trẻ phải gần gũi, thân thiện nhằm gũi kích thích tính học hỏi của trẻ; cơ <br />
sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng phục vụ cho hoạt động dạy và học phải đa dạng, <br />
phong phú.<br />
<br />
Qua nghiên cứu cơ sở lý luận cho thấy có mối quan hệ giữa các yếu tố kiến <br />
thức, thái độ và thực hành để hình thành hành vi, và thói quen. Mỗi giải pháp đưa ra <br />
nhằm tác động vào từng yếu tố theo hướng tích cực như: Nâng cao sự hiểu biết, nhận <br />
thức của trẻ về chăm sóc, giữ gìn vệ sinh răng miệng và ý thức tự bảo vệ răng miệng <br />
ngay từ nhỏ; thay đổi thái độ, làm cho trẻ yêu thích, hứng thú với việc đánh răng, từ <br />
<br />
<br />
Hoàng Thị Thu Thúy – Trường MN Cư Pang 16<br />
Một số biện pháp giúp trẻ lớp lá 3 trường MN Cư Pang thực hiện tốt việc giữ gìn vệ sinh răng <br />
miệng<br />
<br />
đó trẻ tích cực thực hành việc chải răng và lặp đi lặp lại để tập cho trẻ hình thành <br />
thói quen vệ sinh răng miệng thường xuyên và đúng cách.<br />
<br />
Các biện pháp được đề cập trong đề tài này có mối quan hệ chặt chẽ và có sự <br />
hỗ trợ lẫn nhau. Các biện pháp được sắp xếp theo thứ tự, thực hiện tốt biện pháp này <br />
sẽ tạo cơ sở, thuận lợi, và mang lại hiệu quả cho biện pháp kế tiếp. <br />
<br />
d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu.<br />
<br />
Như đã trình bày ở mặt hạn chế, do giới hạn của phạm vi nghiên cứu, những <br />
giải pháp đề tài mới chỉ được áp dụng tại lớp Lá 3 trường mầm non Cư Pang, chưa <br />
có điều kiện khảo nghiệm; áp dụng rộng rãi ở nhiều đối tượng. Chính vì vậy, để <br />
mang lại hiệu quả cao nhất trong việc giúp trẻ 5 tuổi thực hiện tốt việc giữ gìn vệ <br />
sinh răng miệng, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác chăm sóc răng <br />
miệng cho trẻ mầm non. Cần phải triển khai đồng bộ, thường xuyên tất cả các giải <br />
pháp nêu trên.<br />
Qua một thời gian tôi sử dụng các biện pháp trên áp dụng cho các cháu ở lớp lá 3, <br />
tôi thấy có sự chuyển biến một cách rõ rệt và kết quả có sự chênh lệch giữa tỉ lệ trước <br />
khi thực hiện đề tài và sau khi thực hiện đề tài như sau:<br />
<br />
Kết quả thu được sau khi khảo nghiệm<br />
<br />
Tỷ lệ trẻ mắc bệnh về răng miệng lớp lá 3 <br />
<br />
Bệnh về răng miệng Số lượng Tỷ lệ %<br />
<br />
Không 15 62,5 %<br />
Có 09 37,5 %<br />
Cộng 24 100<br />
<br />
<br />
<br />
Đánh giá chung kiến thức của học sinh về chăm sóc răng miệng<br />
Kiến thức Số lượng Tỷ lệ %<br />
Tốt 20 83,3 %<br />
Chưa tốt 04 16,7 %<br />
<br />
Hoàng Thị Thu Thúy – Trường MN Cư Pang 17<br />
Một số biện pháp giúp trẻ lớp lá 3 trường MN Cư Pang thực hiện tốt việc giữ gìn vệ sinh răng <br />
miệng<br />
<br />
Cộng 24<br />
III. Phần kết luận, kiến nghị:<br />
<br />
1. Kết luận: <br />
<br />
Qua việc triển khai thực hiện đề tài, đã tạo chuyển biến cơ bản về chất lượng <br />
chăm sóc, giáo dục trẻ phát triển hài hòa về thể chất, tình cảm, trí tuệ, hình thành <br />
những yếu tố đầu tiên của nhân cách. Qua đó góp phần vào sự đổi mới phương pháp, <br />
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động <br />
“Hai không”, và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích <br />
cực”. <br />
<br />
Bản thân đã áp dụng thành công trong quá trình giảng dạy đối với trẻ 5 tuổi lớp <br />
Lá 3. Đề tài nghiên cứu của bản thân được xây dựng theo hướng mở và có khả năng <br />
phát triển qua việc mở rộng phạm vi, đối tượng, thời gian nghiên cứu. Những nhóm <br />
giải pháp đưa ra có tính chất tổng quan, nên có thể làm cơ sở, tiền đề để tạo dựng <br />
nền tảng cho những đề tài nghiên cứu khác trên cùng lĩnh vực nhưng với mức độ sâu <br />
rộng hơn.<br />
<br />
2. Kiến nghị<br />
Đối với Phòng giáo dục: Cơ sở vật chất trường, lớp học được coi là điều kiện <br />
tiên quyết trong phát triển giáo dục, ảnh hưởng lớn đến việc triển khai các hoạt động <br />
dạy và học, nâng cao chất lượng giáo dục. Vì vậy, trong việc triển khai thực hiện <br />
chương trình xây dựng kiên cố hoá trường, lớp học, đề nghị cần chú trọng đầu tư xây <br />
dựng, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi đáp ứng yêu cầu phát <br />
triển quy mô, nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ. Đặc biệt, cần quan tâm đầu <br />
tư xây dựng một phòng Y tế riêng biệt có đủ các trang thiết bị cần thiết phục vụ tốt công <br />
tác chăm sóc sức khoẻ cho trẻ trong trường Mầm non.<br />
Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, huy động mọi nguồn lực để phát triển giáo dục <br />
mầm non; tăng cường sự phối hợp với các ngành liên quan để xây dựng những biện <br />
pháp tập trung lãnh đạo, chỉ đạo nhằm tạo sự chuyển biến rõ rệt trong việc triển khai <br />
thực hiện chương trình Nha học đường, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động <br />
chăm sóc và phòng bệnh răng miệng cho học sinh ngay tại trường học, góp phần hạ <br />
thấp tỷ lệ bệnh răng miệng cho học sinh nói riêng và cộng đồng nói chung.<br />
Hoàng Thị Thu Thúy – Trường MN Cư Pang 18<br />
Một số biện pháp giúp trẻ lớp lá 3 trường MN Cư Pang thực hiện tốt việc giữ gìn vệ sinh răng <br />
miệng<br />
<br />
Đề nghị Phòng Giáo dục kết hợp chặt chẽ với Phòng Y tế, để hàng năm tổ <br />
chức khám răng miệng và kiểm tra toàn diện sức khoẻ cho trẻ để phát hiện và xử lý <br />
sớm các trường hợp trẻ mắc bệnh.<br />
<br />
Bên cạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ năng lực cho đội ngũ <br />
cán bộ quản lý, giáo viên mầm non, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non, cần <br />
chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ về nha <br />
khoa cho đội ngũ cán bộ làm công tác y tế trường học.<br />
<br />
Đối với nhà trường: Thường xuyên làm tốt công tác rà soát, đánh giá tình trạng <br />
cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng dạy học để kịp thời xây dựng kế hoạch, có <br />
phương án đề nghị trang bị, bổ sung nhằm thực hiện tốt yêu cầu nhiệm vụ dạy và học <br />
cũng như công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho trẻ<br />
Tạo điều kiện, khuyến khích giáo viên tự học tập nâng cao trình độ chuyên môn <br />
nghiệp vụ cũng như cập nhật nâng cao kiến thức về chăm sóc sức khoẻ cho trẻ. Tăng <br />
cường sự giúp đỡ, giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm trong thực hiện công tác GDMN giữa <br />
các trường mầm non trên địa bàn. <br />
<br />
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN<br />
..........................................................................................................................................<br />
..........................................................................................................................................<br />
..........................................................................................................................................<br />
……………………………………………………………………………………………<br />
.......................................................................................................................................... <br />
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN<br />
<br />
<br />
<br />
Cô cho <br />
trẻ thực <br />
hành chải <br />
răng<br />
sau khi ăn<br />
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
<br />
STT TÊN TÀI LIỆU TÁC GIẢ<br />
<br />
<br />
<br />
Hoàng Thị Thu Thúy – Trường MN Cư Pang 19<br />
Một số biện pháp giúp trẻ lớp lá 3 trường MN Cư Pang thực hiện tốt việc giữ gìn vệ sinh răng <br />
miệng<br />
<br />
1 Chăm sóc sức khỏe trong trường Phạm Mai Chi, Lê Minh Hà, Nhà xuất <br />
mầm non<br />
bản giáo dục, năm 2004<br />
2 Giáo dục dinh dưỡng sức khỏe cho Viện chiến lược và chương trình giáo <br />
trẻ mầm non theo hướng tích hợp<br />
dục, xuất bản năm 2006<br />
<br />
<br />
3 Sự phát triển thể chất trẻ em lứa Hoàng Thị Khuyến, CĐSP Trung <br />
tuổi mầm non, <br />
ương.<br />
<br />
<br />
4 http://www.mamnon.com<br />
<br />
5 http://suckhoedoisong.vn<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hoàng Thị Thu Thúy – Trường MN Cư Pang 20<br />
Một số biện pháp giúp trẻ lớp lá 3 trường MN Cư Pang thực hiện tốt việc giữ gìn vệ sinh răng <br />
miệng<br />
<br />
MỤC LỤC<br />
MỤC NỘI DUNG TRANG<br />
<br />
I Phần mở đầu 1<br />
<br />
1 Lý do chọn đề tài 1<br />
<br />
2 Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài 2<br />
<br />
3 Đối tượng nghiên cứu 2<br />
<br />
4 Giới hạn phạm vi Nghiên cứu 4<br />
<br />
5 Phương pháp nghiên cứu 4<br />
<br />
II Phần nội dung 4<br />
<br />
1 Cơ sở lý luận 4<br />
<br />
2 Thực trạng 5<br />
<br />
3 Nội dung và hình thức của giải pháp: 8<br />
<br />
<br />
a Mục tiêu của giải pháp, biện pháp: 8<br />
<br />
<br />
<br />
b Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp 8<br />
<br />
c Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp: 15<br />
<br />
<br />
<br />
d Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu 16<br />
<br />
III Kết luận, kiến nghị 16<br />
<br />
1 Kết luận 16<br />
<br />
2 Kiến nghị 1