intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Một số biện pháp giúp trẻ lớp lá 3 trường mầm non Cư Pang thực hiện tốt việc giữ gìn vệ sinh răng miệng

Chia sẻ: Phan Thanh Thảo | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:22

261
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Một số biện pháp giúp trẻ lớp lá 3 trường mầm non Cư Pang thực hiện tốt việc giữ gìn vệ sinh răng miệng" với mục tiêu giúp trẻ hiểu biết về tầm quan trọng của việc chăm sóc, giữ gìn vệ sinh răng miệng, thực hiện tốt các thao tác chải răng, từng bước hình thành thói quen vệ sinh răng miệng hàng ngày, qua đó góp phần nâng cao khả năng tự phục vụ và chăm sóc bản thân của trẻ, đáp ứng yêu cầu phát triển toàn diện cho trẻ mầm non.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Một số biện pháp giúp trẻ lớp lá 3 trường mầm non Cư Pang thực hiện tốt việc giữ gìn vệ sinh răng miệng

Một số biện pháp giúp trẻ lớp lá 3 trường MN Cư Pang thực hiện tốt việc giữ gìn vệ sinh răng  <br /> miệng<br /> <br /> I. Phần mở đầu<br /> 1. Lý do chọn đề tài:<br /> ́ ̣ ̀ ̉ ̣ ưc khoe cho tre trong tr<br /> Chăm soc vê sinh va bao vê s ́ ̉ ̉ ương mâm non la viêc hêt s<br /> ̀ ̀ ̀ ̣ ́ ức <br /> ̣ ̉ ̉<br /> quan trong ma toan đang, toan dân cân phai quan tâm. M<br /> ̀ ̀ ̀ ̀ ột trong những chiến lược <br /> được xem là hiệu quả nhất là sự đầu tư về giáo dục nâng cao sức khỏe răng  miệng tại <br /> các trường học. Đối với lĩnh vực về chăm sóc sức khoẻ răng miệng cho trẻ  em được  <br /> tuyên truyền và đẩy mạnh trên các phương tiện thông tin đại chúng, thông qua các  <br /> chương trình hành động với những nội dung và hình thức phong phú, từ  đó đã tạo sự <br /> chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động của các tầng lớp nhân dân, các  <br /> bậc phụ  huynh về  tầm quan trọng của việc bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ  răng miệng <br /> cho con em mình. <br /> <br /> Theo kết quả  điều tra của Viện Răng Hàm Mặt Quốc Gia, trong cả nước có đến <br /> 90% trẻ  từ  6­8 tuổi bị  sâu răng sữa  và trên 50% trẻ  em chưa từng được đi khám răng <br /> miệng; ở độ tuổi mẫu giáo, có hơn 90% trẻ em bị sâu răng . Các bệnh về răng miệng còn <br /> đáng báo động hơn: Tỷ lệ mắc các bệnh về viêm lợi, viêm quanh răng ở trẻ em độ tuổi  <br /> này đến 42,7%.<br /> <br /> Hiện nay, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân ngày càng được nâng cao, người <br /> dân có điều kiện tiếp cận với thông tin, dịch vụ y tế về chăm sóc sức khoẻ răng miệng, <br /> song tỷ  lệ  mắc các bệnh về  răng miệng vẫn còn  ở  mức cao, trong đó sâu răng là một <br /> bệnh phổ biến ở nước ta và ngày một tăng, nhất là đối với trẻ em. <br /> <br /> Bên cạnh đó kiến thức về chăm sóc sức khoẻ  răng miệng của  đa số  các bậc cha <br /> mẹ  học sinh con em dân tộc thiểu số còn rất hạn chế, chưa được trang bị  những kiến  <br /> thức cơ bản về chăm sóc răng miệng, từ  đó chưa thật sự  quan tâm đến việc chăm sóc <br /> răng miệng cho con em của mình. Qua những đợt khảo sát, rất ít phụ  huynh hiểu một  <br /> cách cặn kẽ  rằng: Khoang miệng chính là cửa ngõ đưa các vi khuẩn xâm nhập vào cơ <br /> thể; rằng các bệnh về răng miệng đều liên quan chặt chẽ tới việc phát sinh bệnh tật về <br /> tim mạch, gan, thận, thần kinh… <br /> <br /> <br /> <br /> Hoàng Thị Thu Thúy – Trường MN Cư Pang 1<br /> Một số biện pháp giúp trẻ lớp lá 3 trường MN Cư Pang thực hiện tốt việc giữ gìn vệ sinh răng  <br /> miệng<br /> <br /> Ở lứa tuổi mầm non, trẻ chưa có thói quen giữ  gìn vệ  sinh răng miệng, chăm sóc <br /> răng hàng ngày, trẻ rất thờ ơ thậm chí sợ việc chải răng. Đa số trẻ chưa biết thực hiện  <br /> thao tác chải răng đúng và phòng tránh các nguy cơ gây sâu răng. Trong khi đó, ở lứa tuổi <br /> này trẻ rất thích ăn, uống đồ ngọt và các bậc cha mẹ học sinh cũng luôn sẵn sàng đáp ứng <br /> nhu cầu này của trẻ, đây là một trong những nguy cơ dẫn đến sâu răng nếu không được <br /> chăm sóc răng miệng đúng cách. Nêu chăm soc răng mi<br /> ́ ́ ệng tre không tôt se anh h<br /> ̉ ́ ̃̉ ưởng đêń  <br /> sưc khoe cua tre, ty lê suy dinh d<br /> ́ ̉ ̉ ̉ ̉ ̣ ương cao anh h<br /> ̃ ̉ ưởng đên tri tuê cua tre. Do đo viêc chăm<br /> ́ ́ ̣ ̉ ̉ ́ ̣  <br /> sóc răng miệng cho tre la hêt s<br /> ̉ ̀ ́ ưc cân thiêt va vô cung quan trong.<br /> ́ ̀ ́ ̀ ̀ ̣<br /> <br /> Để  giải quyết vấn đề  nói trên. Bản thân luôn nhận thức sâu sắc về  tầm quan  <br /> trọng của công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho trẻ, trong đó có việc chăm sóc sức  <br /> khoẻ răng miệng. Chính vì vậy, trong những năm học vừa qua bản thân luôn chú trọng  <br /> rèn luyện cho trẻ  hình thành thói quen giữ  gìn vệ  sinh răng miệng tại lớp mình phụ <br /> trách, dạy trẻ  biết cách chăm sóc răng miệng, biết chải răng đúng cách nhằm phòng <br /> ngừa có hiệu quả  các bệnh về  răng miệng cho trẻ, qua đó góp phần giúp trẻ  có bộ <br /> răng hoàn chỉnh với nụ cười rạng rỡ, tự tin.<br /> <br /> Xuất phát từ  lý do trên, với phương châm phòng bệnh hơn chữa bệnh bản thân <br /> chọn đề tài “Một số biện pháp giúp trẻ  lớp lá 3 trường mầm non Cư Pang thực hiện  <br /> tốt việc giữ gìn vệ sinh răng miệng”.<br /> <br /> 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài:<br /> <br /> Mục tiêu: <br /> <br /> Giúp trẻ  hiểu biết về  tầm quan trọng của việc chăm sóc, giữ  gìn vệ  sinh răng  <br /> miệng, thực hiện tốt các thao tác chải răng, từng bước hình thành thói quen vệ  sinh  <br /> răng miệng hàng ngày, qua đó góp phần nâng cao khả  năng tự  phục vụ  và chăm sóc <br /> bản thân của trẻ, đáp ứng yêu cầu phát triển toàn diện cho trẻ mầm non.<br /> <br /> Nhiệm vụ: <br /> <br /> Nghiên cứu, đánh giá tình hình thực tiễn, sự  hiểu biết, thái độ, hành vi và thói  <br /> quen sinh hoạt  ảnh hưởng răng miệng của trẻ, nhận thức của phụ  huynh trong việc  <br /> <br /> Hoàng Thị Thu Thúy – Trường MN Cư Pang 2<br /> Một số biện pháp giúp trẻ lớp lá 3 trường MN Cư Pang thực hiện tốt việc giữ gìn vệ sinh răng  <br /> miệng<br /> <br /> chăm sóc, giữ gìn vệ sinh răng miêng cho bé, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm giúp <br /> trẻ 5 tuổi thực hiện tốt việc giữ gìn vệ sinh răng miệng,  góp phần nâng cao hiệu quả <br /> công tác chăm sóc nâng cao sức khoẻ răng miệng cho trẻ.<br /> <br /> 3. Đối tượng nghiên cứu:<br /> <br /> Một số  biện pháp sư  phạm giúp trẻ  thực hiện tốt việc giử  gìn vệ  sinh răng <br /> miệng.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu:<br /> <br /> Khuôn khổ nghiên cứu: Một số biện pháp phát triển kỹ năng giử gìn vệ sinh răng <br /> miệng của trẻ 5­6 tuổi lớp lá 3.<br /> <br /> Đối tượng khảo sát: Trẻ lớp lá 3 ở trường Mầm Non Cư Pang huyện Krông Ana ­  <br /> Đăk Lắc. <br /> <br /> Thời gian nghiên cứu: Năm học 2016­2017<br /> <br /> 5. Phương pháp nghiên cứu: <br /> <br /> a. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:<br /> Phương pháp thu thập những thông tin qua các tư liệu trên Internet, những vấn <br /> đề thực tiễn liên quan đến công tác chăm sóc giử gìn vệ sinh răng miệng<br /> b) Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:<br /> Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động chăm sóc răng miệng của trẻ ở lớp<br /> Phương pháp điều tra: Trò chuyện, trao đổi với các giáo viên, và cha mẹ trẻ.<br /> Tham khảo những kinh nghiệm của các giáo viên, đồng nghiệp.<br /> Phương pháp thử nghiệm: Thử áp dụng các giải pháp vào công tác chăm sóc <br /> giáo dục trẻ năm học 2016­ 2017 tại lớp lá 3<br />   c. Phương pháp thống kê toán học:<br /> Vào đầu năm học, tôi đã chủ động kiểm tra, khảo sát trẻ đạt kết quả như sau:<br /> <br /> Hoàng Thị Thu Thúy – Trường MN Cư Pang 3<br /> Một số biện pháp giúp trẻ lớp lá 3 trường MN Cư Pang thực hiện tốt việc giữ gìn vệ sinh răng  <br /> miệng<br /> <br /> Số lượng<br /> Bệnh về răng miệng Tỷ lệ %<br /> Không 10 42%<br /> Có 14 58%<br /> Cộng 24 100<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Đánh giá chung kiến thức của học sinh về chăm sóc răng miệng<br /> Kiến thức Số lượng Tỷ lệ %<br /> Tốt 11 45,8%<br /> Chưa tốt 13 54,2%<br /> Cộng 24<br /> <br /> <br /> Thông qua các phương pháp đồ dùng trực quan, phương pháp dùng lời miêu tả giải <br /> thích cho trẻ và sử dụng các trò chơi câu đố ở các hoạt động học và hoạt động chơi lồng  <br /> ghép đan xen lẫn nhau để trẻ làm trung tâm, được hoạt động tích cực.<br /> <br /> II. Phần nội dung<br /> <br />  1. Cơ sở lý luận:<br /> <br /> Thực hiện Nghị  quyết số 29/NQTW ngày 4/11/2013 Hội nghị  lần thứ  VIII Ban <br /> Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo, <br /> đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định <br /> hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Thực hiện có hiệu quả chương trình giáo <br /> dục mầm non mới, chú trọng vào nhiệm vụ chăm sóc và giáo dục cho trẻ nhằm nâng  <br /> cao chất lượng giáo dục<br /> <br /> Cùng với quá trình phát triển và hoàn thiện các cơ quan , chức năng khác của cơ <br /> thể tuổi mầm non cũng là thời gian cho trẻ hoàn thiện hàm răng của mình. Nhưng chính <br /> thời gian này có rất nhiều nguy cơ phát sinh những bệnh răng miệng ở trẻ, tuy nhiên các <br /> <br /> <br /> Hoàng Thị Thu Thúy – Trường MN Cư Pang 4<br /> Một số biện pháp giúp trẻ lớp lá 3 trường MN Cư Pang thực hiện tốt việc giữ gìn vệ sinh răng  <br /> miệng<br /> <br /> bệnh này điều có thể phòng tránh được nếu chúng ta hướng dẫn trẻ biết cách chăm sóc  <br /> và bảo vệ răng miệng.<br /> <br /> Từ lâu, các nhà khoa học đã phát hiện thấy sức khỏe răng, miệng có ảnh hưởng <br /> lớn đến sức khỏe của con người. Răng miệng tốt đồng nghĩa với sức khỏe cơ thể tốt.  <br /> Răng miệng là một trong những bộ  phận có vai trò rất quan trọng trong hệ  tiêu hoá, <br /> Răng giúp chúng ta ăn, nhai tốt, có răng tốt chúng ta mới nghiền thức ăn kỹ, nuốt dễ,  <br /> thức ăn dễ  tiêu hóa hơn. Mặt khác, răng giúp cho việc phát âm tốt, đúng từ, về  mặt  <br /> thẩm mỹ, răng chúng ta có nụ cười tươi, đẹp. <br /> <br /> Trong miệng của con người, có rất nhiều vi sinh vật sinh sống, đặc biệt là  ở <br /> phần sau của lưỡi. Các vi sinh vật này sống nhờ thực phẩm mà ta tiêu thụ còn sót lại ở <br /> răng miệng. Chúng tác động lên thực phẩm, tạo ra vài loại acid ăn mòn men răng, dẫn  <br /> tới sâu răng, rụng răng và tạo ra mùi sulfur làm miệng có mùi khó chịu khi th ở, nói <br /> chuyện. Chỉ cần có điều kiện thuận lợi là những vi sinh vật này sẽ  sinh sôi, gây ảnh <br /> hưởng đến răng, lợi (nướu). Lợi bao quanh răng giúp cho răng chắc, khỏe nếu lợi  <br /> không tốt sẽ chảy máu, vi khuẩn dễ xâm nhập vào răng và xương dây chằng làm răng  <br /> dễ lung lay, dẫn đến ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ.<br /> <br /> Đối với trẻ  em, hai hàm răng của trẻ  gồm răng sữa là chủ  yếu và tồn tại cho  <br /> đến 6­7 tuổi mới bắt đầu thay răng vĩnh viễn; răng sữa nhỏ, lớp men mỏng và mềm  <br /> nên dễ bị vỡ, dễ bị sâu và sún. Do đó, việc giữ  gìn vệ  sinh răng miệng hàng ngày rất  <br /> quan trọng, trước hết, giúp hàm răng sạch, chắc, khoẻ; tiếp đó sẽ  giúp cơ  thể  được <br /> khoẻ mạnh, không có bệnh tật, phát triển tốt hơn. Vì vậy cần phải chú ý chăm sóc cho  <br /> trẻ ngay từ chiếc răng đầu tiên, duy trì thói quen bảo vệ miệng ngay từ khi còn nhỏ để <br /> lớp trẻ trưởng thành sẽ có bộ răng hoàn chỉnh.<br /> <br /> 2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu:<br /> <br /> * Ưu điểm, hạn chế của vấn đề nghiên cứu:<br /> <br /> *Ưu điểm của vấn đề nghiên cứu:<br /> <br /> <br /> <br /> Hoàng Thị Thu Thúy – Trường MN Cư Pang 5<br /> Một số biện pháp giúp trẻ lớp lá 3 trường MN Cư Pang thực hiện tốt việc giữ gìn vệ sinh răng  <br /> miệng<br /> <br /> Nhà trường đã chú trọng quán triệt đến toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên trong  <br /> nhà trường các văn bản của Đảng, Nhà nước và của ngành về  phát triển giáo dục toàn <br /> diện, tích cực đổi mới phương pháp dạy và học nhằm không ngừng nâng cao chất lượng <br /> giáo dục mầm non. Thường xuyên phổ biến nâng cao kiến thức cho cán bộ, giáo viên về <br /> y học thường thức, về vệ sinh phòng bệnh, phòng dịch, chăm sóc sức khoẻ nhằm đảm <br /> bảo cho các cháu phát triển lành mạnh về cả thể chất và tinh thần.<br /> <br /> Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, giáo viên luôn được quan tâm, hàng năm <br /> nhà trường đều tạo kiện cho cán bộ, giáo viên đi học tập, tham gia các lớp bồi dưỡng  <br /> nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo, trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Do đó, chất lượng <br /> đội ngũ giáo viên của trường ngày càng được nâng cao. <br /> <br /> Bản thân luôn tìm tòi học học các phương pháp giúp trẻ  thích và có thói quen  <br /> bảo vệ răng miệng. Học cách đánh răng sao cho hiệu quả nhất, vệ sinh nhất.<br /> <br /> Đến nay, tổng số cán bộ, giáo viên của trường là 29, trong đó: đạt chuẩn 100%  <br /> trên chuẩn 66,7%.<br /> <br /> Bên cạnh đó tập thể, đội ngũ cán bộ, giáo viên nhà trường luôn giữ  vững sự <br /> đoàn kết thống nhất, không ngừng tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức, tích cực <br /> học hỏi, nêu cao tinh thần trách nhiệm, phấn đấu thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn.<br /> <br /> Chương trình Nha Học Đường  đã triển khai đến các bậc cha mẹ học sinh về <br /> tầm quan trọng của việc chăm sóc răng miệng cho trẻ<br /> <br /> Trẻ đã có ý thức về việc bảo vệ răng mi ệng, có s ự tiến bộ trong th ực hiện các  <br /> thao tác chải răng theo quy trình, từng bước hình thành thói quen, nền nếp chải răng <br /> sau khi ăn và trước khi đi ngũ<br /> <br /> *Hạn chế của vấn đề nghiên cứu<br /> <br /> Trẻ   ở  tuổi mẫu giáo chưa sớm ý thức trong việc chăm sóc răng miệng, chưa biết <br /> cách bảo vệ  và phòng chống sâu răng nhưng lại có thói quen ăn đồ  ăn có hàm lượng  <br /> đường cao. Vì thế, các em thường hay bị bệnh răng miệng.  Một số phụ huynh chưa nắm <br /> được quy trình chải răng một cách khoa học nên chưa hướng dẫn trẻ  chải răng  ở  nhà, <br /> <br /> Hoàng Thị Thu Thúy – Trường MN Cư Pang 6<br /> Một số biện pháp giúp trẻ lớp lá 3 trường MN Cư Pang thực hiện tốt việc giữ gìn vệ sinh răng  <br /> miệng<br /> <br /> một số phụ huynh còn có thói quen ăn uống gây ảnh hưởng không tốt tới răng, nên chưa <br /> làm gương được cho trẻ noi theo.<br /> <br /> *Các nguyên nhân của vấn đề nghiên cứu<br /> <br /> ­ Nguyên nhân ưu điểm của vấn đề nghiên cứu: <br /> <br /> + Nguyên nhân khách quan:<br /> <br /> Ngày nay, đời sống vật chất tinh thần được nâng cao, các bậc cha mẹ  học sinh  <br /> có nhiều điều kiện để quan tâm, chăm sóc sức khoẻ cho con em mình. Mặt khác, phụ <br /> huynh  và   học   sinh  thường  xuyên  được   tiếp  cận  với  các   chương  trình   quảng  cáo,  <br /> truyền thông về chăm sóc, giữ  gìn vệ  sinh răng miệng trên các phương tiện thông tin <br /> đại chúng như  báo, đài, tivi… nên đa số  đã có sự  thay đổi về  tư  duy, nhận thức và  <br /> hành động.<br /> <br /> + Nguyên nhân chủ quan:<br /> <br /> Được sự quan tâm lãnh đạo sát sao sự chỉ đạo trực tiếp, thường xuyên của Ban  <br /> giám hiệu nhà trường trong công tác chăm sóc sức khoẻ  cho trẻ  mầm non. Bên cạnh <br /> đó, bản thân luôn tích cực, chủ động học hỏi, nêu cao tinh thần trách nhiệm trong thực  <br /> hiện nhiệm vụ  được phân công,  luôn chú trọng công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu  <br /> cho trẻ, đã tiếp thu sâu sắc tư  tưởng chỉ  đạo của lãnh đạo Nhà trường và vận dụng  <br /> linh hoạt, có trọng tâm, cung cấp đầy đủ  kiến thức về  chăm sóc sức khoẻ  cho trẻ,  <br /> lồng ghép vào chương trình giáo dục phù hợp với tình hình thực tiễn và đặc điểm tâm <br /> sinh lý của trẻ nhằm mang lại hiệu quả cao.<br /> <br /> Bản thân tôi luôn tuyên truyền tới các bậc cha mẹ học sinh biết được tầm quan  <br /> trọng của việc chăm sóc, vệ sinh răng miệng.<br /> <br /> * Nguyên nhân hạn chế của vấn đề nghiên cứu: <br /> <br /> ­ Nguyên nhân khách quan:<br /> <br /> Trường Mầm non Cư Pang là một đơn vị đóng trên địa bàn xã Ea Bông thuộc xã đặc <br /> biệt khó khăn. Hơn 90% trẻ là người dân tộc thiểu số, hơn 50% trẻ thuộc hộ nghèo  chưa <br /> <br /> Hoàng Thị Thu Thúy – Trường MN Cư Pang 7<br /> Một số biện pháp giúp trẻ lớp lá 3 trường MN Cư Pang thực hiện tốt việc giữ gìn vệ sinh răng  <br /> miệng<br /> <br /> có ý thức phòng bệnh răng miệng cho con, Sự  phối kết hợp giữa nhà trường và gia <br /> đình trong chăm sóc sức khoẻ răng miệng cho trẻ  có lúc chưa chặt chẽ, chưa thường  <br /> xuyên. Mặc dù trường đã có phòng y tế, tuy nhiên cơ  sở  vật chất, trang thiết bị y tế <br /> phục vụ  cho khám và điều trị  bệnh về răng miệng chưa được quan tâm đầu tư, việc <br /> theo dõi, tổ chức khám răng định kỳ cho trẻ chưa thường xuyên. <br /> <br /> Chương trình Nha Học Đường tuy đã triển khai khá lâu nhưng vẫn còn chưa sâu  <br /> rộng và thường xuyên, hiệu quả chưa cao. Vì vậy dẫn đến tình trạng nhiều trẻ chưa <br /> được chăm sóc răng chu đáo.Còn một số trẻ thực hiện thao tác đánh răng không đúng <br /> qui trình, chưa có thói quen và tự  giác và chỉ thực hiện khi cô giáo, bố mẹ nhắc nhở. <br /> Mẹ  ép lắm, thúc giục lắm thì mới chải, còn không thì cứ  “hồn nhiên” trước khi đi <br /> ngủ vẫn còn len lén lấy mấy chiếc kẹo ra để ngậm.<br /> <br /> Một số phụ huynh còn chưa quan tâm, nhắc nhở trẻ, hướng dẫn trẻ thực hiện chải <br /> răng hàng ngày, còn quan niệm ‘lớn lên sẽ tự biết làm”. Chủ quan như thế nên mãi đến  <br /> khi trẻ xuất hiện những chiếc răng bị sâu, đau mất ăn mất ngủ, phụ huynh mới chịu nghĩ  <br /> đến việc cho trẻ đi khám răng, đi bác sĩ. Nhiều phụ huynh còn cho rằng việc trẻ sâu răng, <br /> sún răng là rất tự nhiên<br /> <br /> ­ Nguyên nhân chủ quan:<br /> <br /> Đối với nhà trường: Chưa thành lập được nha học đường, do khó khăn về nguồn  <br /> kinh phí hoạt động, nên việc trang bị  thiết bị  y tế, thuốc men còn hạn chế, chưa thể <br /> chủ động khám phát hiện và điều trị  sớm các bệnh về răng miệng cho trẻ  tại trường  <br /> mà cần phải có sự phối hợp với các cơ quan chuyên môn như Phòng y tế, Trung tâm y <br /> tế dự phòng huyện… Bên cạnh đó, cán bộ làm công tác y tế học được chưa được đào  <br /> tạo, tập huấn về lĩnh vực nha khoa.<br /> <br /> Đối với phụ huynh và học sinh: Khả năng tiếp thu của từng học sinh khác nhau.  <br /> Bên cạnh đó, phụ  huynh của các trẻ  thuộc nhiều thành phần, nghề  nghiệp, trình độ <br /> khác nhau nên phương pháp giáo dục, rèn luyện cho trẻ  về  chăm sóc sức khoẻ  răng <br /> miệng tại gia đình cũng khác nhau; hoặc có thể  do hoàn cảnh gia đình, công việc quá <br /> bận rộn, chưa giành nhiều thời gian cho trẻ, chủ yếu phó mặc cho nhà trường và giáo <br /> Hoàng Thị Thu Thúy – Trường MN Cư Pang 8<br /> Một số biện pháp giúp trẻ lớp lá 3 trường MN Cư Pang thực hiện tốt việc giữ gìn vệ sinh răng  <br /> miệng<br /> <br /> viên, chưa tích cực phối hợp với giáo viên trong việc rèn cho trẻ thói quen vệ sinh răng  <br /> miệng hàng ngày.<br /> <br /> 3. Nội dung và hình thức của giải pháp:<br /> a. Mục tiêu của giải pháp<br /> <br /> ­ Những giải pháp nêu trong đề tài nhăm mục đích: Duy trì, củng cố, nắm vững và <br /> nâng cao kiến thức cho giáo viên về vấn đề chăm sóc răng miệng để thực hiện có hiệu  <br /> quả chương trình giáo dục chăm sóc sức khoẻ răng miệng. Đồng thời, qua đó giúp giáo  <br /> viên có thể dễ dàng trao đổi với phụ huynh về vấn đề vệ sinh răng miệng của trẻ.<br /> <br />  ­ Cung cấp cho trẻ  những kiến thức cơ bản về giữ gìn vệ  sinh răng miệng, tạo <br /> cho trẻ  sự  hứng thú, yêu thích khi được tìm hiểu, học hỏi về  chăm sóc răng miệng; <br /> giúp trẻ củng cố, ghi nhớ sâu hơn kiến thức đã được học.<br /> <br /> ­ Giúp trẻ giúp trẻ cảm thấy hứng thú và say mê với hoạt động về chăm sóc răng  <br /> miệng mỗi ngày.<br /> <br /> ­ Giúp trẻ thực hành các thao tác chải răng khoa học, đúng quy trình. Qua việc gắn <br /> kiến thức với thực hành, trẻ có thể vừa rèn luyện được kỹ năng, thao tác, vừa củng cố <br /> được kiến thức đã học.<br /> <br /> ­ Góp phần nâng cao nhận thức, kiến thức của phụ  huynh về  chăm sóc răng  <br /> miệng cho trẻ; tạo sự phối kết hợp chặt chẽ, thống nhất giữa nhà trường và gia đình <br /> về  quan điểm, phương pháp trong việc chăm sóc, giữ  gìn vệ  sinh răng miệng, từ  đó <br /> giúp trẻ hình thành và duy trì thói quen vệ sinh răng miệng hàng ngày. <br /> <br /> Có mối quan hệ chặt chẽ giữa kiến thức, thái độ và thực hành để hình thành nên  <br /> hành vi. Đối với vấn đề chăm sóc răng miệng, thì những hành vi vệ sinh răng miệng có <br /> ảnh hưởng rất lớn đến việc có mắc bệnh răng miệng hay không. Từ  cơ  sở  lý  luận, <br /> còn cho thấy: Hành vi lặp đi lặp lại sẽ tạo thành thói quen.  Khi vân dụng những giải <br /> pháp trong đề  tài nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác chăm sóc răng miệng <br /> cho trẻ mầm non, giúp trẻ 5 tuổi lớp lá 3 trường mầm non Cư Pang  thực hiện tốt việc <br /> giữ gìn vệ sinh răng miệng ngay từ khi còn lứa tuổi mầm non.<br /> <br /> Hoàng Thị Thu Thúy – Trường MN Cư Pang 9<br /> Một số biện pháp giúp trẻ lớp lá 3 trường MN Cư Pang thực hiện tốt việc giữ gìn vệ sinh răng  <br /> miệng<br /> <br />          b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp<br /> * Biện pháp 1: Lồng ghép Giáo dục sức khỏe răng miệng bằng vào chương trình  <br /> giáo dục chính khóa và ngoại khóa của trường.<br /> <br /> Khi đã nắm vững những kiến thức về  chăm sóc răng miệng, trong chuyên đề <br /> giảng dạy về  sức khoẻ  dinh dưỡng, bản thân đã chú trọng giáo dục cho trẻ  những <br /> kiến thức cơ bản về răng miệng, giúp trẻ hiểu được vai trò, chức năng của răng, cách  <br /> giữ  gìn vệ  sinh răng miệng và phòng ngừa các bệnh về  răng miệng. Để  thu hút sự <br /> hứng thú của trẻ và giúp trẻ dễ dàng tiếp cận, lĩnh hội được những vấn đề cần truyền <br /> đạt, bản thân đã  thực hiện các hoạt động sau:<br /> <br /> Tư duy của trẻ trong giai đoạn này là trực quan hình ảnh, có điều kiện quan sát, <br /> trẻ sẽ khắc sâu vào trí nhớ. Vì vậy tôi đã tiến hành sưu tầm tranh, ảnh về răng miệng <br /> và đưa vào giảng dạy để  giúp bé tìm hiểu thế  nào là răng sâu, răng hỏng, thế  nào là  <br /> quy trình đánh răng đúng cách.  <br /> <br /> Trang trí các tranh ảnh về vệ sinh răng miệng ở góc chơi bác sỹ, trong phòng vệ <br /> sinh để bé nhìn thấy thường xuyên. Bên cạnh đó, tôi còn cho bé xem những băng hình  <br /> có cảnh các bạn đánh răng để bé bắt chước theo những hình ảnh mà bé vừa xem được.<br /> <br /> Cho trẻ thấy những tác nhân gây bệnh về răng miệng như mảng bám, vi khuẩn, <br /> những thói quen sinh hoạt  ảnh hưởng đến răng như  ăn uống thức ăn quá nóng hoặc <br /> quá lạnh, ăn nhiều đồ ngọt. <br /> <br /> Bằng những phương pháp trên, đã phát huy tính tích cực, chủ động tìm tòi, khám <br /> phá của trẻ, giúp trẻ  tiếp cận nhanh hơn và có thêm sự  hiểu biết về cách giữ  gìn vệ <br /> sinh răng miệng, nguyên nhân gây ra một số bệnh về răng miệng và cách phòng tránh,  <br /> đồng thời góp phần giúp trẻ hứng thú hơn với việc chăm sóc răng miệng. <br /> <br /> Lồng ghép nội dung về giáo dục vệ sinh răng miệng với các môn học các chủ <br /> điểm khác, giúp trẻ có thể học mọi lúc, mọi nơi:<br /> <br /> ­ Với môn Văn học: Tác dụng giáo dục và thuyết phục của tác phẩm văn học là <br /> rất lớn, những tình huống và hành vi của các nhân vật trong truyện không những làm <br /> <br /> Hoàng Thị Thu Thúy – Trường MN Cư Pang 10<br /> Một số biện pháp giúp trẻ lớp lá 3 trường MN Cư Pang thực hiện tốt việc giữ gìn vệ sinh răng  <br /> miệng<br /> <br /> phong phú thêm vốn kinh nghiệm về  nhận thức của trẻ mà các khái niệm, thói quen  <br /> hành vi cũng được xây dựng và củng cố một cách tự  giác hơn.Qua các bài thơ, truyện  <br /> như: “Gấu con đau răng”; “Chú mèo đánh răng”… có thể lồng ghép nội dung giáo dục <br /> vệ  sinh răng miệng cho trẻ: nói cho trẻ  biết vì sao phải giữ  gìn vệ  sinh răng miệng, <br /> tầm quan trọng của chải răng sau khi ăn nhất là khi ăn những thức ăn ngọt…<br /> <br /> Từ đó, cô có thể đặt các câu hỏi:<br /> <br /> + Vì sao gấu con bị đau răng?<br /> <br /> + Các con đã bị đau răng chưa?<br /> <br /> + Để không bị đau răng cúng ta phải làm sao?...<br /> <br />   ­  Với môn âm nhạc:  Qua các bài hát như: “Thật là đáng yêu”, “Chiếc bàn chải <br /> đánh răng”;…   tôi lồng ghép nội dung vệ  sinh răng miệng, với những giai điệu âm <br /> nhạc vui nhộn, tạo thêm hứng thú cho trẻ, qua đó có thể  cung cấp và củng cố  lại kỹ <br /> năng thực hiện các thao tác chải răng đúng cách cho trẻ biết.<br /> <br /> ­ Với môn tạo hình ta có thể cho trẻ vẽ, tô màu bàn chải đánh răng.<br /> <br /> Điều cần lưu  khi thực hiện các phương pháp trên, là khi giáo viên lồng ghép nội dung <br /> giáo dục vệ sinh vào các hoạt động cũng phải đảm bảo tính tự  nhiên, hợp lý, nhất là  <br /> đưa hệ thống câu hỏi gợi mở sẽ càng khắc sâu hơn, trẻ rút ra được những bài học tốt  <br /> cho bản thân và có thái độ phê phán những hàng động không tốt.<br /> <br /> ­  Lồng ghép vào hoạt động góc: Liên quan đến đề tài chăm sóc răng miệng, cô tổ <br /> chức cho nhóm trẻ  chơi “Chăm sóc em búp bê bị  đau răng”. Cô đóng vai và gợi ý cho <br /> trẻ chơi, cô có thể hỏi vì sao mà em búp bê bị đau răng vậy? Chúng ta đưa em đến bác  <br /> sĩ nha khoa nhé!. Trẻ  làm Bác sĩ thể  hiện hành động khám răng, nhổ  răng, cho bệnh  <br /> nhân uống thuốc đau răng, dặn dò bệnh nhân ra sao? Búp bê về nhà thực hiện lời dặn <br /> như  thế  nào?... Từ  các hoạt động vui chơi đó sẽ  giúp trẻ  củng cố, phát huy những  <br /> hiểu biết của mình về chăm sóc răng miệng mà đã trẻ được học.<br /> <br /> * Biện pháp 2:    Nghiên cứu, tìm hiểu kiến thức về  chăm sóc sức khoẻ  răng  <br /> miệng cho trẻ mầm non.<br /> Hoàng Thị Thu Thúy – Trường MN Cư Pang 11<br /> Một số biện pháp giúp trẻ lớp lá 3 trường MN Cư Pang thực hiện tốt việc giữ gìn vệ sinh răng  <br /> miệng<br /> <br /> Để  giúp trẻ  có những kiến thức cơ bản về việc giữ gìn vệ  sinh răng miệng và  <br /> hướng dẫn trẻ  các biện pháp giữ  gìn vệ  sinh chăm sóc răng miệng, nhất là biết chải <br /> răng đúng cách nhằm để  phòng chống  các bệnh về  răng miệng, trước hết giáo viên <br /> cần nhận thức rõ được tầm quan trọng của nhiệm vụ  chăm sóc và giáo dục vệ  sinh <br /> răng miệng cho trẻ, từ đó không ngừng học hỏi, nghiên cứu, tìm tòi những kiến thức <br /> về vấn đề này qua sách báo, phương tiện thông tin, truyền thông, internet…Từ đó giúp <br /> trẻ biết được:<br /> <br /> + Chức năng của răng, lợi. <br /> <br /> + Các bệnh liên quan đến răng: sâu răng, các tật xấu  ảnh hưởng đến răng, các <br /> chất dinh dưỡng cần thiết cho răng và cách phòng chống.<br /> <br /> + Tại sao phải chải răng thường xuyên? Cách lựa chọn và bảo quản bàn chải  <br /> đánh răng, phương pháp chải răng<br /> <br /> + Tăng cường công tác phòng bệnh và điều trị  sớm, có thói quen khám răng định <br /> kỳ 6 tháng/lần. <br /> <br /> + Chế độ  ăn uống hợp lý, cân bằng, hạn chế cho trẻ  ăn bánh, kẹo và nhiều đồ <br /> ngọt. <br /> <br /> + Đối với trẻ, người lớn cần hướng dẫn các em cách chải răng miệng đúng cách. <br /> Thực hiện đánh răng sau khi ăn ít nhất 2 lần/ngày vào buổi sáng và tối. Giữ  gìn răng <br /> miệng sạch sẽ, vệ  sinh hằng ngày, loại trừ  mảng bám răng bằng cách chải răng đúng <br /> phương pháp với kem đánh răng có flour. <br /> <br /> * Biện pháp 3: Tìm hiểu, nắm bắt được đặc điểm tâm sinh lý của trẻ        <br /> <br /> Việc nắm bắt tâm lý của trẻ  cũng rất quan trọng, giúp giáo viên hiểu được trẻ <br /> thích hay không thích việc chăm sóc răng miệng, cụ  thể  là việc chải răng hàng ngày, <br /> nguyên nhân tại sao,  từ  đó có phương pháp tiếp cận, giáo dục phù hợp với lứa tuổi  <br /> của trẻ.<br /> <br /> Qua theo dõi, trò chuyện với trẻ, và trong quá trình trao đổi với phụ huynh về tình <br /> hình sức khoẻ  của trẻ, tôi thấy rằng hầu hết trẻ  rất sợ  việc  đánh răng, có khuynh <br /> Hoàng Thị Thu Thúy – Trường MN Cư Pang 12<br /> Một số biện pháp giúp trẻ lớp lá 3 trường MN Cư Pang thực hiện tốt việc giữ gìn vệ sinh răng  <br /> miệng<br /> <br /> hướng ghét hoặc lười đánh răng, hầu hết các em đều trả  lời rằng không thích đánh <br /> răng vì kem đánh răng rất cay hoặc không thích mùi kem đánh răng, bàn chải cứng <br /> khiến bé đau khi đánh răng và đánh răng chẳng có gì vui…<br /> <br /> Một số bé tâm sự rằng cha mẹ cứ bắt buộc, dọa nạt, thậm chí phạt đòn nếu các <br /> em không đánh răng. Bên cạnh đó, một số em muốn đánh răng như  bố  mẹ nhưng lại <br /> không biết cách đánh, hỏi thì bố mẹ quá bận nên không có thời gian chỉ bảo. Việc này <br /> khiến các em sợ hãi, sinh ra tâm lý chán ghét đánh răng.<br /> <br /> Từ những đặc điểm tâm lý đó, bản thân nhận ra rằng: để trẻ yêu thích việc đánh <br /> răng, thì việc lựa chọn bàn chải và kem đánh răng là rất quan trọng.  Tôi luôn cố gắng <br /> làm cho trẻ cảm thấy việc đánh răng trở nên thú vị, bằng cách chuẩn bị nhiều loại kem <br /> đánh răng khác nhau với hương vị trái cấp hấp dẫn, nhiều loại bàn chải dành cho trẻ <br /> em với hình thù ngộ nghĩnh, màu sắc phong phú, lông bàn chải mềm, vừa với tay cầm  <br /> và miệng xinh của bé. Đồng thời khuyến khích trẻ  tự  chọn loại kem đánh răng, loại  <br /> bàn chải mà trẻ  thích. Điều này giúp việc làm vệ  sinh răng miệng trở  nên hào hứng  <br /> hơn. Từ đó từng bước khắc phục tình trạng sợ, ghét đánh răng của trẻ.<br /> <br /> Ngoài ra, tâm lý của trẻ là rất thích... 'đua đòi'. Vì thế, trong những ngày đầu tiên, <br /> tôi tập trung vài trẻ cùng một lúc để thực hành những bài học về răng miệng. Các trẻ <br /> sẽ  bắt chước và ganh đua với nhau trong quá trình học tập. Và vì thế, trẻ  sẽ  bớt đi <br /> cảm giác nhàm chán, sợ sệt.<br /> <br /> Bên cạnh đó, tôi đã trao đổi với phụ  huynh cần phải bình tĩnh chứ  không nên  <br /> nóng vội, quát mắng vì điều này chỉ  làm cho trẻ sợ sệt thêm mà thôi. Cần phải động  <br /> viên con hoặc bày ra những trò chơi trong quá trình cùng bé tập đánh răng sẽ  giúp trẻ <br /> cảm thấy hứng thú và say mê với hoạt động về răng mỗi ngày.<br /> <br /> * Biện pháp 4: Tổ chức cho trẻ thực hiện thao tác chải răng<br /> <br /> Hiện nay có nhiều phương pháp chải răng khác nhau, nhưng qua nghiên cứu, so <br /> sánh thì những phương pháp này có một số  hạn chế  so với phương pháp BASS cải  <br /> tiến.  Hiện nay phương pháp này đã được nhiều nước trên Thế  giới áp dụng vì nó có <br /> những ưu điểm sau:<br /> Hoàng Thị Thu Thúy – Trường MN Cư Pang 13<br /> Một số biện pháp giúp trẻ lớp lá 3 trường MN Cư Pang thực hiện tốt việc giữ gìn vệ sinh răng  <br /> miệng<br /> <br /> ­ Làm sạch tất cả mảng bám vùng rãnh lợi, kẽ răng.<br /> <br /> ­ Động tác đơn thuần tới lui ngắn, và hơi xoay nhẹ, gần gũi với động tác tự <br /> nhiên của trẻ.<br /> <br /> ­ Động tác dễ dàng hướng dẫn và dễ thực hiện trong cộng đồng.<br /> <br /> ­ Có tác dụng xoa nắn lợi một cách nhẹ nhàng.<br /> <br /> Từ  những  ưu điểm nêu trên bản thân đã chọn phương pháp chải răng BASS để <br /> hướng dẫn trẻ thực hành. Phương pháp BASS cải tiến được mô tả  gồm 2 phần chính  <br /> sau :<br /> <br /> ­ Nên chải theo thứ tự nhằm tránh bỏ sót răng và mặt răng .<br /> <br /> ­ Chải hàm trên trước hàm dưới sau; mỗi hàm cần chải sạch mặt ngoài, mặt  <br /> trong, mặt nhai.<br /> <br /> ­ Chải cẩn thận mỗi lần 2,3 răng; tuần tự cho sạch tất cả các răng .<br /> <br /> * Động tác chải răng<br /> <br /> ­ Đặt lông bàn chải nghiêng 45 độ về phía nướu răng .<br /> <br /> ­ Đối với mặt ngoài, mặt trong: Chải với động tác rung nhẹ  tại chỗ  nhiều lần,  <br /> vừa rung vừa di chuyển bàn chải về phía mặt nhai, mỗi vùng lập lại từ 6­10 lần.<br /> <br /> ­ Đối với mặt nhai: Chải theo động tác tới lui ngắn. <br /> <br /> * Cuối cùng chải lưỡi để  lấy sạch mảng bẩn  ở lưỡi để  lưỡi hồng và sạch sẽ. <br /> Thời gian để chải răng từ 3­5 phút.<br /> <br /> Cô hướng dẫn trẻ  thực hành các thao tác chải răng với mô hình hàm răng giả,  <br /> thực hiện chậm rãi và nhiều lần, cần nhấn mạnh những điểm quan trọng trong thao  <br /> tác chải răng như: không nên chải răng theo chiều ngang, vì dễ làm tụt nướu… Sau đó <br /> cho từng bạn làm theo và các bạn khác nhận xét, cuối cùng cô đánh giá, kết luận, biểu  <br /> dương, cổ  vũ các trẻ  làm đúng, đồng thời hướng dẫn lại kỹ  hơn cho trẻ  chưa thực <br /> hiện đúng quy trình.Sau khi trẻ đã làm quen và thành thạo với mô hình, cô cho trẻ thực <br /> hành chải răng dưới sự  kiểm soát của cô. Điều cần lưu  là: Nên chọn loại kem đánh <br /> Hoàng Thị Thu Thúy – Trường MN Cư Pang 14<br /> Một số biện pháp giúp trẻ lớp lá 3 trường MN Cư Pang thực hiện tốt việc giữ gìn vệ sinh răng  <br /> miệng<br /> <br /> răng có fluoride nồng độ  thấp, dành riêng cho trẻ  em. Mỗi lần chải răng chỉ  nên sử <br /> dụng một lượng kem đánh răng nhỏ bằng hạt đậu, để không tạo quá nhiều bọt gây trở <br /> ngại cho việc đánh răng. Trẻ  nhỏ  thường có nguy cơ  nuốt nhiều kem đánh răng dẫn  <br /> đến sự nhiễm fluoride vĩnh viễn sau này.<br /> <br /> Biện pháp 5: Phối hợp với phụ  huynh hình thành và duy trì thói quen vệ  sinh  <br /> răng miệng cho trẻ.<br /> <br /> Giáo dục và rèn luyện kĩ năng vệ sinh cho trẻ để thiết lập tính tự  giác nghĩa là  <br /> hình thành hệ  thống tập quán  ở  trẻ. Đặc điểm của trẻ  mẫu giáo nói chung và trẻ  5  <br /> tuổi nói riêng là trẻ chóng nhớ mà cũng mau quên, vì vậy để giúp trẻ hình thành và duy  <br /> trì thói quen vệ  sinh răng miệng cho trẻ  thì điều quan trọng nhất là phải có sự  phối <br /> hợp chặt chẽ giữa nhà trường và gia đình, trong đó yếu tố quyết định chính là cha mẹ <br /> học sinh. Việc giáo dục các thói quen ở trẻ sẽ thành công nếu có sự tiến hành thường  <br /> xuyên, theo giờ giấc nhất định ngay khi trẻ ở trường và lúc trẻ về nhà. <br /> <br /> Ở  lứa tuổi mẫu giáo, trẻ  chưa có nhiều ý thức chăm sóc  răng miệng, gia đình <br /> cần phối hợp với nhà trường trong việc tập cho trẻ chải răng súc miệng đúng phương <br /> pháp và theo dõi con đánh răng mỗi sáng, chiều, tối để  hình thành trong trẻ  thói quen  <br /> này. Việc rèn đánh răng cho trẻ nên được ba mẹ thực hiện từ từ và kiên trì, tránh chê <br /> bai, khiển trách, ép buộc hay dọa nạt làm cho trẻ cảm thấy sợ hay không thích việc vệ <br /> sinh răng miệng. Do đó, bên cạnh việc thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở, ba mẹ cần <br /> cổ vũ, khen hoặc thưởng cho trẻ khi trẻ hoàn thành nhiệm vụ đánh răng vào mỗi tuần <br /> hoặc mỗi tháng để động viên, khích lệ trẻ từng bước đưa trẻ  vào thói quen thực hành <br /> vệ sinh răng miệng hàng ngày một cách nhẹ nhàng và tự giác.<br /> <br /> Tuy nhiên, không phải phụ  huynh nào cũng quan tâm và hiểu được những vấn  <br /> đề  nói trên. Cũng có những trường hợp, vì chưa hiểu biết và quan tâm không đúng  <br /> mức nên chính ở gia đình đã phá vỡ những thói quen mà trẻ được rèn luyện ở trường, <br /> như  vì nuông chiều, cho trẻ ăn nhiều kẹo, bánh, chocolate…mà không nhắc trẻ  đánh <br /> răng. Vì vậy, bản thân đã chủ động duy trì mối quan hệ chặt chẽ giữa giáo viên và cha <br /> <br /> <br /> Hoàng Thị Thu Thúy – Trường MN Cư Pang 15<br /> Một số biện pháp giúp trẻ lớp lá 3 trường MN Cư Pang thực hiện tốt việc giữ gìn vệ sinh răng  <br /> miệng<br /> <br /> mẹ  học sinh trong việc chăm sóc sức khoẻ  của trẻ  nói chung và giúp trẻ  hình thành  <br /> thói quen vệ sinh răng miệng nói riêng thông qua các biện pháp sau:<br /> <br /> Tiến hành lồng ghép trong các buổi họp phụ  huynh để  triển khai chuyên đề <br /> tuyên truyền về  tầm quan trọng của  việc giữ  gìn vệ  sinh răng miệng hàng ngày,  <br /> nguyên nhân và các biện pháp phòng tránh các bệnh về  răng miệng, quy trình chải <br /> răng... với  nội dung và hình thức phong phú như thuyết trình bằng Powerpoint với hình  <br /> ảnh, clip minh hoạ; phối hợp với cán bộ y tế của trường trao đổi, thảo luận, giải đáp  <br /> những thắc mắc của phụ huynh trong việc chăm sóc răng miệng cho trẻ. Qua sự tương <br /> tác thông tin hai chiều, sẽ giúp phụ  huynh hiểu rõ hơn các vấn đề  về  chăm sóc răng <br /> miệng cho con em, đồng thời tạo sự thống nhất giữa phụ huynh và giáo viên về quan <br /> điểm, phương pháp trong việc xây dựng những hành vi, thói quen giữ gìn vệ sinh răng <br /> miệng của trẻ.<br /> <br /> Ngoài ra, thông qua các hoạt động đón, trả  trẻ  hàng ngày, bản thân cũng tranh <br /> thủ  trao đổi, nhắc nhở  phụ  huynh cần quan tâm củng cố  kỹ  năng thực hiện thao tác <br /> chải răng  ở nhà cho bé, hoặc có thể kết hợp với phụ huynh trong việc sưu tầm tranh  <br /> ảnh, thơ, truyện về cách chăm sóc, vệ sinh răng miệng.<br /> <br /> c. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp:<br /> <br /> Bên cạnh kiến thức chuyên môn, giáo viên phải có lượng kiến thức về  tâm lý, <br /> cách chăm sóc sức khoẻ  cho trẻ  nói chung và chăm sóc răng miệng nói riêng. Môi  <br /> trường quanh trẻ phải gần gũi, thân thiện nhằm gũi kích thích tính học hỏi của trẻ; cơ <br /> sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng phục vụ cho hoạt động dạy và học phải đa dạng, <br /> phong phú.<br /> <br /> Qua nghiên cứu cơ  sở  lý  luận cho thấy có mối quan hệ  giữa các yếu tố  kiến  <br /> thức, thái độ  và thực hành để  hình thành hành vi, và thói quen. Mỗi giải pháp đưa ra  <br /> nhằm tác động vào từng yếu tố theo hướng tích cực như: Nâng cao sự hiểu biết, nhận  <br /> thức của trẻ về chăm sóc, giữ gìn vệ sinh răng miệng và ý thức tự bảo vệ răng miệng <br /> ngay từ  nhỏ; thay đổi thái độ, làm cho trẻ  yêu thích, hứng thú với việc đánh răng, từ <br /> <br /> <br /> Hoàng Thị Thu Thúy – Trường MN Cư Pang 16<br /> Một số biện pháp giúp trẻ lớp lá 3 trường MN Cư Pang thực hiện tốt việc giữ gìn vệ sinh răng  <br /> miệng<br /> <br /> đó trẻ  tích cực thực hành việc chải răng và lặp đi lặp lại để  tập cho trẻ  hình thành <br /> thói quen vệ sinh răng miệng thường xuyên và đúng cách.<br /> <br /> Các biện pháp được đề  cập trong đề  tài này có mối quan hệ  chặt chẽ và có sự <br /> hỗ trợ lẫn nhau. Các biện pháp được sắp xếp theo thứ tự, thực hiện tốt biện pháp này <br /> sẽ tạo cơ sở, thuận lợi, và mang lại hiệu quả cho biện pháp kế tiếp. <br /> <br /> d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu.<br /> <br /> Như  đã trình bày  ở  mặt hạn chế, do giới hạn của phạm vi nghiên cứu, những  <br /> giải pháp đề  tài mới chỉ được áp dụng tại lớp Lá 3 trường mầm non Cư  Pang, chưa <br /> có điều kiện khảo nghiệm; áp dụng rộng rãi  ở  nhiều đối tượng. Chính vì vậy, để <br /> mang lại hiệu quả  cao nhất trong việc  giúp trẻ  5 tuổi thực hiện tốt việc giữ gìn vệ <br /> sinh răng miệng, góp phần  nâng cao chất lượng, hiệu quả  công tác chăm sóc răng <br /> miệng cho trẻ mầm non. Cần phải triển khai đồng bộ, thường xuyên tất cả  các giải <br /> pháp nêu trên.<br /> Qua một thời gian tôi sử dụng các biện pháp trên áp dụng cho các cháu ở lớp lá 3, <br /> tôi thấy có sự chuyển biến một cách rõ rệt và kết quả có sự chênh lệch giữa tỉ lệ trước  <br /> khi thực hiện đề tài và sau khi thực hiện đề tài như sau:<br /> <br /> ­ Kết quả thu được sau khi khảo nghiệm<br /> <br /> Tỷ lệ trẻ mắc bệnh về răng miệng lớp lá 3 <br /> <br /> Bệnh về răng miệng Số lượng Tỷ lệ %<br /> <br /> Không 15 62,5 %<br /> Có 09 37,5 %<br /> Cộng 24 100<br /> <br /> <br /> <br />      Đánh giá chung kiến thức của học sinh về chăm sóc răng miệng<br /> Kiến thức Số lượng Tỷ lệ %<br /> Tốt 20 83,3 %<br /> Chưa tốt 04 16,7 %<br /> <br /> Hoàng Thị Thu Thúy – Trường MN Cư Pang 17<br /> Một số biện pháp giúp trẻ lớp lá 3 trường MN Cư Pang thực hiện tốt việc giữ gìn vệ sinh răng  <br /> miệng<br /> <br /> Cộng 24<br /> III. Phần kết luận, kiến nghị:<br /> <br /> 1. Kết luận: <br /> <br /> Qua việc triển khai thực hiện đề tài, đã tạo chuyển biến cơ bản về chất lượng  <br /> chăm sóc, giáo dục trẻ  phát triển hài hòa về  thể  chất, tình cảm, trí tuệ, hình thành <br /> những yếu tố đầu tiên của nhân cách. Qua đó góp phần vào sự đổi mới phương pháp,  <br /> nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và thực hiện có hiệu quả  các cuộc vận động <br /> “Hai không”, và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích <br /> cực”. <br /> <br /> Bản thân đã áp dụng thành công trong quá trình giảng dạy đối với trẻ 5 tuổi lớp  <br /> Lá 3. Đề  tài nghiên cứu của bản thân được xây dựng theo hướng mở  và có khả  năng <br /> phát triển qua việc mở  rộng phạm vi, đối tượng, thời gian nghiên cứu. Những nhóm <br /> giải pháp đưa ra có tính chất tổng quan, nên có thể  làm cơ  sở, tiền đề  để  tạo dựng <br /> nền tảng cho những đề tài nghiên cứu khác trên cùng lĩnh vực nhưng với mức độ sâu  <br /> rộng hơn.<br /> <br />  2. Kiến nghị<br /> ­ Đối với Phòng giáo dục: Cơ sở vật chất trường, lớp học được coi là điều kiện <br /> tiên quyết trong phát triển giáo dục, ảnh hưởng lớn đến việc triển khai các hoạt động <br /> dạy và học, nâng cao chất lượng giáo dục. Vì vậy, trong việc triển khai thực hiện  <br /> chương trình xây dựng kiên cố hoá trường, lớp học, đề nghị cần chú trọng đầu tư xây <br /> dựng, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ  chơi đáp ứng yêu cầu phát <br /> triển quy mô, nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ. Đặc biệt, cần quan tâm đầu <br /> tư xây dựng một phòng Y tế riêng biệt có đủ các trang thiết bị cần thiết phục vụ tốt công <br /> tác chăm sóc sức khoẻ cho trẻ trong trường Mầm non.<br /> Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, huy động mọi nguồn lực để phát triển giáo dục  <br /> mầm non; tăng cường sự phối hợp với các ngành liên quan để   xây dựng những biện  <br /> pháp tập trung lãnh đạo, chỉ đạo nhằm tạo sự chuyển biến rõ rệt trong việc triển khai <br /> thực hiện chương trình Nha học đường, nâng cao chất lượng, hiệu quả   hoạt động <br /> chăm sóc và phòng bệnh răng miệng cho học sinh ngay tại trường học, góp phần hạ <br /> thấp tỷ lệ bệnh răng miệng cho học sinh nói riêng và cộng đồng nói chung.<br /> Hoàng Thị Thu Thúy – Trường MN Cư Pang 18<br /> Một số biện pháp giúp trẻ lớp lá 3 trường MN Cư Pang thực hiện tốt việc giữ gìn vệ sinh răng  <br /> miệng<br /> <br /> Đề  nghị  Phòng Giáo dục kết hợp  chặt chẽ  với Phòng Y tế, để    hàng năm tổ <br /> chức khám răng miệng và kiểm tra toàn diện sức khoẻ cho trẻ  để  phát hiện và xử  lý <br /> sớm các trường hợp trẻ mắc bệnh.<br /> <br /> Bên cạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ  năng lực cho đội ngũ  <br /> cán bộ quản lý, giáo viên mầm non, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non, cần <br /> chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ về nha  <br /> khoa cho đội ngũ cán bộ làm công tác y tế trường học.<br /> <br /> ­ Đối với nhà trường: Thường xuyên làm tốt công tác rà soát, đánh giá tình trạng <br /> cơ  sở  vật chất, trang thiết bị, đồ  dùng dạy học để  kịp thời xây dựng kế  hoạch, có <br /> phương án đề nghị trang bị, bổ sung nhằm thực hiện tốt yêu cầu nhiệm vụ dạy và học  <br /> cũng như công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho trẻ<br /> Tạo điều kiện, khuyến khích giáo viên tự học tập nâng cao trình độ chuyên môn <br /> nghiệp vụ cũng như cập nhật nâng cao kiến thức về chăm sóc sức khoẻ cho trẻ. Tăng  <br /> cường sự giúp đỡ, giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm trong thực hiện công tác GDMN giữa <br /> các trường mầm non trên địa bàn.                                    <br /> <br /> NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN<br /> ..........................................................................................................................................<br /> ..........................................................................................................................................<br /> ..........................................................................................................................................<br /> ……………………………………………………………………………………………<br /> ..........................................................................................................................................  <br /> CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN<br /> <br /> <br /> <br /> Cô cho <br /> trẻ thực <br /> hành chải  <br /> răng<br /> sau khi ăn<br /> DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> <br /> <br /> STT TÊN TÀI LIỆU TÁC GIẢ<br /> <br /> <br /> <br /> Hoàng Thị Thu Thúy – Trường MN Cư Pang 19<br /> Một số biện pháp giúp trẻ lớp lá 3 trường MN Cư Pang thực hiện tốt việc giữ gìn vệ sinh răng  <br /> miệng<br /> <br /> 1 Chăm   sóc   sức   khỏe   trong   trường  Phạm Mai Chi, Lê Minh Hà, Nhà xuất <br /> mầm non<br /> bản giáo dục, năm 2004<br /> 2 Giáo dục dinh dưỡng­ sức khỏe cho   Viện chiến lược và chương trình giáo <br /> trẻ mầm non theo hướng tích hợp<br /> dục, xuất bản năm 2006<br /> <br /> <br /> 3 Sự  phát triển  thể  chất trẻ  em lứa  Hoàng   Thị   Khuyến,   CĐSP   Trung <br /> tuổi mầm non, <br /> ương.<br /> <br /> <br /> 4 http://www.mamnon.com<br /> <br /> 5 http://suckhoedoisong.vn<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hoàng Thị Thu Thúy – Trường MN Cư Pang 20<br /> Một số biện pháp giúp trẻ lớp lá 3 trường MN Cư Pang thực hiện tốt việc giữ gìn vệ sinh răng  <br /> miệng<br /> <br /> MỤC LỤC<br /> MỤC NỘI DUNG TRANG<br /> <br /> I Phần mở đầu 1<br /> <br /> 1 Lý do chọn đề tài 1<br /> <br /> 2 Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài 2<br /> <br /> 3 Đối tượng nghiên cứu 2<br /> <br /> 4 Giới hạn phạm vi Nghiên cứu 4<br /> <br /> 5 Phương pháp nghiên cứu 4<br /> <br /> II Phần nội dung   4<br /> <br /> 1 Cơ sở lý luận    4<br /> <br /> 2 Thực trạng  5<br /> <br /> 3 Nội dung và hình thức của giải pháp: 8<br /> <br /> <br /> a  Mục tiêu của giải pháp, biện pháp: 8<br /> <br /> <br /> <br /> b Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp 8<br /> <br /> c Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp: 15<br /> <br /> <br /> <br /> d Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu 16<br /> <br /> III Kết luận, kiến nghị  16<br /> <br /> 1 Kết luận 16<br /> <br /> 2 Kiến nghị  1
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2