A. Soạn bài tập đọc Cái gì quý nhất
1. CÁCH ĐỌC
- Đọc trôi chảy, lưu loát toàn bài.
- Chú ý phân biệt lời người dẫn chuyện và lời nhân vật (Hùng, Quý, Nan Thầy giáo.)
* Giải thích từ:
- vô vị: nghĩa đen là nhạt nhẽo, không mùi vị, nghĩa dùng tiong bài là : nhạt, không có gì là thích thú, không có ý nghĩa gì.
2. GỢI Ý TÌM HIỂU BÀI
Câu 1-2. Theo Hùng, lúa gạo là quý nhất trên đời vì lúa gạo nuôi sống con người.
- Theo Quý, vàng là quý nhất trên đời vì có vàng là có tiền, có tiền mua được lúa gạo.
- Theo Nam, thì giờ là quý nhất trên đời vì cỏ thì giờ mới làm ra được lúa gạo, vàng bạc.
Câu 3. Thầy giáo cho rằng người lao dộng là quý nhất. Trước tiên thầy tỏ: trọng ý kiến của ba bạn nhỏ, lập luận có trình tự: lúa gạo, vàng bạc, thì gi' đều rất quý nhưng chưa phải là quý nhất. Khẳng định cái đúng của ba bại học sinh thầy nêu ra ý kiến mới của thầy sâu sắc hơn: Không có người la động thì không có lúa gạo, vàng bạc và thì giờ cũng trôi qua một cách vô vị. Vì vậy, người lao động là quý nhất.
Câu 4. Có thể đặt tên bài văn là Cuộc tranh luận thú vị vì nội dung bài thuật cuộc tranh luận thú vị giữa ba bạn nhỏ.
Nội dung: Cuộc tranh luận của các bạn học sinh nhằm đề cao sức lao động sáng tạo cùa con người.
B. Chính tả :Tiếng đàn Ba-la-lai-ca trên sông Đà trang 86 SGK Tiếng Việt lớp 5
Bài tập 1: NHỚ VIẾT
- Đúng chính tả bài thơ. Trình bày đúng các khổ thơ, các dòng thơ theo thơ tự do.
- Chú ý viết đúng những từ phiêu âm tiếng nước ngoài (ba-la-lai-ca..). LUYỆN TẬP
Bài tập 2: Lời giải
la-na
|
lẻ - nẻ
|
lo - no
|
lở - nở
|
la hét - nết na
con la - quả na
lê la - nu na nu nống
la bàn - na mở mắt
|
lẻ loi - nứt nẻ
tiền lẻ — nẻ mặt
đứng lẻ - nẻ toác
|
lo lắng - ăn
DO
lo nghĩ - no nè
lo sợ — ngủ ao mắt
|
đất lở - bột nở lở loét - nở hoa lờ mồm long móng - nở mày nở mặt
|
man - mang
|
vần — vầng
|
buôn - buông
|
vươn - vương
|
lan man - mang vác
khai man - con mang
nghĩ miên man -
phụ nữ có mang
|
vần thơ - vầng trăng
vần cơm - vầng tráu mưa vần vũ - vầng mặt trời
|
buôn làng - buông màn
buôn bán - buông trôi
buôn làng - buông tay
|
vươn lên - vương vân
vươn tay - vương tơ
vươn cổ - vấn vương
|
Bài tập 3: Gợi ý
Từ láy âm đầu l: la liệt, la lối, lả lướt, lạ lùng, lạc lõng, lai láng, lam lủ, ám lụng, lanh lảnh, lành lặn, lảnh lót, lạnh lẽo, lạnh lùng, lay lắt, lặc lè, zng lộng, lặng lẽ. lắt léo, lấp lóa, lấm láp, lấp lửng, lập lòe, lóng lánh, lung linh, long lanh,...
Từ láy vần có ăm cuối ng: lang thang, làng nhàng, chàng loáng thoáng, loạng choạng, thoang thoáng, chang chang, vang sang sáng, trăng trắng, vãng vẳng, báng nháng, lõng bõng, lỗng bông, keng, bùng nhùng, lúng túng, lùng củng..
C. Luyện từ và câu mở rộng vốn từ: Thiên nhiên trang 87 SGK Tiếng Việt lớp 5
Bài tập 1
Đọc một lượt bài Bầu trời mùa thu.
Bài tập 2: Tìm từ thích hợp miêu tả bầu trời trong bài
Lời giải
Những từ ngữ thể hiện sự so sánh: xanh như mặt nước mệt mỏi trong ac
Những từ ngữ thể hiện sự nhân hóa: rữa mặt / dịu dàng / buồn bã trầm ngâm/ nhớ /ghé sát / cúi xuống/ lắng nghe /tỉm/.
Những từ ngữ khác: rất nóng và cháy lên những tia sáng cùa ngọn lửa xanh biếc / cao hơn.
Bài tập 3: Viết một đoạn văn dựa theo bài 2
Học sinh viết một đoạn văn khoảng 5 cáu tả cảnh đẹp ở qué mình. Cần dùng các từ gợi tả, gợi cảm và so sánh.
Ví dụ:
Quê hương em là một vùng nông thôn nhưng yên bình và vô cùng tươi đẹp. Buổi sáng, khi ông mặt trời thức dậy, cây cối cũng bừng tỉnh sau mộí đém dài ngon giác. Nắng lên, cánh đồng trải dài như tấm thảm khổng lồ. Nhũng chú cò trắng nhởn nhơ dưới tầng mây rồi đáp cánh xuống cánh đồng để điểm tâm. Xa xa, thấp thoáng bóng người đi tháo nước, be bờ. Tất cả đã làm cho bức tranh của làng quê thêm sông động.
Để tham khảo toàn bộ nội dung của tài liệu, các em vui lòng đăng nhập tài khoản trên trang tailieu.vn để tải tài liệu về máy. Ngoài ra, các em có thể tham khảo thêm bài tập của bài học trước và bài học tiếp theo:
>> Bài trước: Hướng dẫn giải bài tập bài Trước cổng trời SGK Tiếng Việt 5
>> Bài sau: Hướng dẫn giải bài tập bài Đất Cà Mau SGK Tiếng Việt 5