intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU

Chia sẻ: Nguyen Uyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:55

161
lượt xem
24
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ mới mắc huyết khối tĩnh mạch sâu (HKTMS) ở bệnh nhân nội khoa tại Khoa Săn Sóc Đặc Biệt (ICU). Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: mô tả, cắt ngang, tiền cứu. 54 bệnh nhân nhập Khoa Săn Sóc Đặc Biệt Nội (ICU) từ 7/2007 đến 12/2008 vì một bệnh lý nội khoa cấp tính, được định lượng D-Dimer và siêu âm Duplex tĩnh mạch 2 chi dưới. Kết quả: 46% bệnh nhân ICU có HKTMS sau 1 tuần nằm viện và thêm 17% bệnh nhân còn lại sau tuần thứ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU

  1. HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ mới mắc huyết khối tĩnh mạch sâu (HKTMS) ở bệnh nhân nội khoa tại Khoa Săn Sóc Đặc Biệt (ICU). Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: mô tả, cắt ngang, tiền cứu. 54 bệnh nhân nhập Khoa Săn Sóc Đặc Biệt Nội (ICU) từ 7/2007 đến 12/2008 vì một bệnh lý nội khoa cấp tính, được định lượng D-Dimer và siêu âm Duplex tĩnh mạch 2 chi dưới. Kết quả: 46% bệnh nhân ICU có HKTMS sau 1 tuần nằm viện và thêm 17% bệnh nhân còn lại sau tuần thứ 2. Kết luận: Bệnh nhân nội khoa tại Khoa ICU thuộc nhóm nguy cơ cao có HKTMS. Cần chú trọng việc phòng ngừa HKTMS ở nhóm bệnh nhân này. Từ khóa: Tỷ lệ mới mắc, Huyết khối tĩnh mạch sâu. ABSTRACT Purpose: To determine the incidence of Deep Venous Thrombosis (DVT) in medical intensive care (ICU) patients. Materials and method: Cross sectional, Descriptive and Prospective Study. 54 patients were admitted ICU from July, 2007 to December, 2008 due to an acute internal disease. They were evaluated the quantitative D -Dimer and the venous duplex Doppler ultrasound of the inferior limbs.
  2. Results: 46% of the overall patients got the Deep Venous Thrombosis after 1 week admitted ICU. In the 2nd week, there were 17% of the rest patients got this disease. Conclusion: The patients admitted ICU due to internal diseases have a higher risk of Deep Venous Thrombosis. Therefore, the preventive Treatment of DVT should be applied on those patients. Key words: Incidence, Deep Venous Thrombosis ĐẶT VẤN ĐỀ Huyết khối tĩnh mạch sâu (HKTMS) là hiện tượng huyết khối làm tắc nghẽn một phần hay toàn bộ tĩnh mạch sâu, thường gặp ở những bệnh nhân nằm viện. HKTMS là bệnh lý nghiêm trọng do các biến chứng cấp tính và lâu dài của chúng. Biến chứng cấp tính của HKTMS là thuyên tắc phổi có thể dẫn đến tử vong, còn các biến chứng mạn tính như hội chứng sau viêm tĩnh mạch và loét tĩnh mạch mạn tính đều gây thương tật cho bệnh nhân bị HKTMS. Phần lớn HKTMS th ường không có triệu chứng nhưng có thể gây thuyên tắc phổi dẫn đến tử vong nên phòng ngừa HKTMS là vấn đề cần được đặt ra. HKTMS là bệnh lý thường gặp ở người da trắng. Các hướng dẫn điều trị và dự phòng HKTMS của các quốc gia Bắc Mỹ và Châu Âu đều khuyến cáo dự phòng ở cả bệnh nhân nội khoa và ngoại khoa, nhưng tại Châu Á việc dự phòng HKTMS không được chú trọng vì các bác sĩ lâm sàng vẫn cho rằng HKTMS ở Châu Á là hiếm gặp.
  3. Năm 1998, ở Hong Kong tỷ lệ mới mắc HKTMS là 2,7/10.000 bệnh nhân, tương tự tại Kuala Lumpur, Malaysia là 2,8/10.000 bệnh nhân nhập viện năm 1990. Năm 1992, Kueth (Singapore) công bố tỷ lệ mới mắc HKTMS tại bệnh viện Đa Khoa Singapore là 7,9/10.000 bệnh nhân(6). Tỷ lệ HKTMS thấp tại Châu Á có lẽ do việc ghi nhận các tr ường hợp HKTMS và thuyên tắc là chưa đầy đủ, hoặc bác sĩ lâm sàng không nghĩ đến nên không chẩn đoán ra. Hiện nay, tại Việt nam, số liệu thống kê về HKTMS là rất hạn chế cả trên bệnh nhân nội khoa và ngoại khoa. Nghiên cứu này nhằm mục đích xác định tỷ lệ mới mắc HKTMS bằng siêu âm duplex trên những bệnh nhân nội khoa tại Khoa Săn Sóc Đặc Biệt (ICU) Bệnh viện Nhân Dân Gia Định vì một bệnh lý nội khoa cấp tính. Kế đến, mô tả những yếu tố nguy cơ của HKTMS và xem xét mối tương quan của chúng với chẩn đoán HKTMS. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tiêu chuẩn nhận bệnh Bệnh nhân nam hay nữ, tuối từ 18 trở lên, nhập viện vào khoa Săn Sóc Đặc Biệt, Bệnh viện Nhân Dân Gia Định vì một bệnh lý nội khoa cấp tính và dự kiến nằm viện trong ít nhất 6 ngày. Thời gian từ đầu tháng 7/2007 đến hết tháng 12/2008 (18 tháng). Tiêu chuẩn loại trừ Có tiền sử bị HKTMS, thuyên tắc phổi trong vòng 12 tháng trước đó.
  4. Đang sử dụng hay dự định sử dụng các biện pháp dự phòng HKTMS bằng thuốc như heparin không phân đoạn, heparin trọng lượng phân tử thấp hay kháng đông uống. Bệnh nhân đang sử dụng heparin hay heparin trọng lượng phân tử thấp để điều trị bệnh nội khoa không phải HKTMS hoặc warfarin trên 48 giờ. Bệnh nhân vừa trãi qua phẫu thuật lớn hay chấn thương nặng trong vòng 3 tháng trước và phải nhập viện. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu tiền cứu, mô tả, cắt ngang. Tiến hành Bệnh nhân hội đủ các tiêu chuẩn nhận bệnh và không có bất kỳ tiêu chuẩn loại trừ nào sẽ được thu nhận vào lô nghiên cứu. Bệnh nhân sẽ được lấy mẫu máu để làm xét nghiệm D-dimer và thực hiện siêu âm duplex vào ngày thứ 7 kể từ lúc nhập viện. Khi kết quả siêu âm duplex lần đầu không phát hiện được HKTMS (kết quả âm tính), siêu âm duplex lần thứ hai sẽ được tiếp tục thực hiện 7 ngày sau lần thứ nhất. KẾT QUẢ Sau 18 tháng thực hiện nghiên cứu (7/2007- 12/2008), chúng tôi thu thập được 54 bệnh nhân, trong đó 27 nam, 27 nữ. Tỷ lệ nam/nữ: 1:1. Đặc tính dân số học
  5. Tất cả các bệnh nhân nữ đều đã mãn kinh, và không sử dụng hormone thay thế. Đại đa số (98%) bệnh nhân là người Kinh, chỉ 1 bệnh nhân nữ là người Hoa. Tỷ lệ béo phì là 9% (5 bệnh nhân). Bảng 1: N Nam Nữ Cân nặng: 54 56,0±5,8 48,6±9,2 52,3±8,4
  6. Chiều cao 54 165,9±2,8 150,1±2,0 158,0±8,3 BMI 54 20,35±2,13 21,54±3,86 20,94±3,15 Béo phì 54
  7. 4% (1) 15% (4) 9% (5) Tiền sử y khoa về huyết khối tĩnh mạch Tất cả bệnh nhân đều không có tiền sử gia đình và cá nhân mắc HKTMS hay thuyên tắc phổi (>12 tháng truớc lúc nhập viện lần này). Cũng như không có tiền sử y khoa về tình trạng tăng đông. Tất cả bệnh nhân đều không có tiền sử tình trạng bất động. Tiền sử y khoa Bảng 2: N Tăng huyết áp 54 63% (34)
  8. Rối loạn lipid máu 54 7% (4) Bệnh hô hấp mạn 54 50% (27) Đái tháo đuờng 54 17% (9) Suy tim mạn 54 9% (5) Hút thuốc
  9. 54 52% (28) Ung thư 54 9% (5) Loại ung thư Bảng 3: N = 54 Không ung thư 91% (49) K đại tràng 2% (1) K vú 2% (1)
  10. Kahler 2% (1) K phổi 2% (1) Ung thư tuyến tiến liệt 2% (1) Đặc điểm nội khoa của đợt bệnh lần này Bảng 4: N Nhồi máu cơ tim 54 4% (2) Suy tim cấp
  11. 54 19% (10) Phân độ theo NYHA của suy tim cấp (10 ca) Độ 3 70% (7) Độ 4 30% (3) Suy hô hấp cấp 54 98% (53) Nhiễm trùng cấp, không nhiễm trùng huyết
  12. 54 100% (54) Đột quỵ cấp (tai biến mạch máu não) 54 9% (5) Nếu có, loại đột quỵ: 5 xuất huyết 0% (0) thiếu máu
  13. 100% (5) Kết quả D-Dimer (ng/ml) 54 1020,37±622,43 Kết quả siêu âm chẩn đoán HKTMS Bảng 5: N HKTMS được xác định ở lần siêu âm 1 54 46% (25) HKTMS được xác định ở lần siêu âm 2 29
  14. 17% (5) Yếu tố nguy cơ về Tăng huyết áp, Rối loạn lipid máu, Bệnh hô hấp mạn, Đái thá o đường, Suy tim mạn, Hút thuốc, Ung thư với HKTMS lần 1 Bảng 6: Có HKTMS không HKTMS RR..95.CI Tăng huyết áp: Pearson's Chi2(1) = 0,9678377 Pr = 0,3252200 có 14 (41%)
  15. 20 (59%) 0,7486631 (0,4896135-1,144773) không 11 (55%) 9 (45%) Rối loạn lipid máu: Fisher's Exact = 0,6148629 có 1 (25%)
  16. 3 (75%) 0,5208333 (0,05776247-4,696256) không 24 (48%) 26 (52%) Bệnh hô hấp mạn: Pearson's Chi2(1) = 0,07448276 Pr = 0,7849183 có 13 (48%) 14 (52%)
  17. 1,083333 (0,6359328-1,845496) không 12 (44%) 15 (56%) Đái tháo đuờng: Fisher's Exact = 1 có 4 (44%) 5 (56%) 0,952381 (0,2865427-3,165425) không
  18. 21 (47%) 24 (53%) Suy tim mạn: Fisher's Exact = 1 có 2 (40%) 3 (60%) 0,8521739 (0,1545310-4,699383) không 23 (47%)
  19. 26 (53%) Hút thuốc: Pearson's Chi2(1) = 1,149572 Pr = 0,2836388 có 11 (39%) 17 (61%) 0,7295918 (0,4261638-1,249060) không 14 (54%) 12 (46%)
  20. Ung thư: Fisher's Exact = 0,6533766 Có 3 (60%) 2 (40%) 1,336364 (0,2423327-7,369486) không 22 (45%) 27 (55%) Ung thư đã thoái triển hoàn toàn:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2