KẾ TOÁN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
lượt xem 265
download
Hàng tồn kho là một phần quan trọng trong tài sản lưu động và nằm ở nhiều khâu trong quá trình cung ứng sản xuất, dự trữ và lưu thông của nhiều doanh nghiệp. Hàng tồn kho của mỗi doanh nghiệp thường bao gồm: Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, sản phẩm dịch vụ dở dang, thành phẩm, hàng hoá(gọi tắt là v t t , hàng hoá).
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: KẾ TOÁN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
- Đại Học Thương Mại Kế Toán Tài Chính DNTM Các Phương Pháp Tính Giá Trị Hàng Tồn Kho & Kế Toán Dự Phòng Giảm Giá Tồn Kho Nhóm I – HK6 2011 Email:nhom1hk6danang@gmail.com
- Kế Toán Tài Chính DNTM 2011 M Ụ C L Ụ C PHẦN I. CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ TRỊ HÀNG TỒN KHO.........................3 I. Phương pháp thực tế đích danh..................................................................................4 II. Phương pháp bình quân gia quyền............................................................................5 III. Phương pháp nhập trước- xuất trước(FIFO)..........................................................6 IV. Phương pháp nhập sau- xuất trước (LIFO)............................................................7 PHẦN II. KẾ TOÁN DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ HÀNG TỒN KHO...........................11 I. Mục đích dự phòng giảm giá....................................................................................11 II. Quy định kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho(VAS 02-CDKT QD 15).. ....11 II. Phương pháp kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho........................................14 III. Ví dụ minh họa........................................................................................................ 17 KẾT LUẬN..................................................................................................................... 19 L Ờ I M Ở ĐẦ U Hàng tồn kho là một phần quan trọng trong tài sản lưu động và nằm ở nhiều khâu trong quá trình cung ứng sản xuất, dự trữ và lưu thông của nhiều doanh nghiệp. Hàng tồn kho của mỗi doanh nghiệp thường bao gồm: Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, sản phẩm dịch vụ dở dang, thành phẩm, hàng hoá(gọi tắt là vật tư, hàng hoá). Việc tính đúng giá trị hàng tồn kho, không chỉ giúp cho doanh nghiệp chỉ đạo kịp thời các nghiệp vụ kinh tế diễn ra hàng ngày, mà còn giúp doanh nghiệp có một lượng vật tư, hàng hoá dự trữ đúng định mức, không dự trữ quá nhi ều gây ứ đọng vốn, mặt khác không dự trữ quá ít để bảo đảm cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên tục, không bị gián đoạn. Việc tính đúng giá hàng tồn kho còn có ý nghĩa vô cùng quan trọng khi l ập báo cáo tài chính. Vì nếu tính sai lệch giá trị hàng tồn kho, sẽ làm sai lệch các chỉ 2 Thực Hiện: Nhóm I – HK6 GVHD: Lê Thanh Hải
- Kế Toán Tài Chính DNTM 2011 tiêu trên báo cáo tài chính. Nếu giá trị hàng tồn kho bị tính sai, dẫn đến giá trị tài sản lưu động và tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp thi ếu chính xác, giá vốn hàng bán tính sai lệch sẽ làm cho chỉ tiêu lãi gộp, lãi ròng của doanh nghiệp không còn chính xác. Hơn nữa, hàng hoá tồn kho cuối kỳ của kỳ này còn là hàng hoá t ồn kho đầu kỳ của kỳ tiếp theo. Do đó sai lầm sẽ được chuyển tiếp qua kỳsau và gây nên sai lầm liên tục qua các kỳ của giá vốn hàng bán, lãi gộp và lãi thuần. Không những thế, số tiền của hàng hoá tồn kho thường rất lớn nên sự sai lầm có thể làm ảnh hưởng một cách rõ ràng đến tính hữu dụng của các báo cáo tài chính. Như vậy chúng ta thấy rằng Hàng tồn kho là một yếu tố rất quan trọng của phần lớn các doanh nghiệp. Chính vì thế mà việc nghiên cứu các nguyên tắc và phương pháp tính giá hàng tồn kho trong doanh nghiệp là hết sức cần thiết, bởi vì với mỗi phương pháp tính giá trị hàng tồn kho khác nhau thì các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính cũng sẽ thay đổi. Việc lựa chọn một phương pháp tính giá thích hợp cho doanh nghiệp mình là rất cần thiết. Chính vì tầm quan trọng đó mà Nhóm I chọn đề tài: “Các phương pháp tính giá trị hàng tồn kho & Kế toán dự phòng giảm giá tồn kho trong doanh nghiệp”. Kết cấu đề tài gồm 2 phần: Phần I : Các phương pháp tính giá trị hàng tồn kho. Phần II: Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Nhóm I – HK6 xin chân thành cảm ơn giảng viên Th.s Lê Thanh Hải đã nhiệt tình giúp đỡ nhóm hoàn thành đề tài này. Đà Nẵng, Ngày 01 Tháng 01 Năm 2011 Thực Hiện Nhóm I – HK6 PHẦN I. CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ TRỊ HÀNG TỒN KHO Việc tính giá hàng tồn kho phụ thuộc vào đơn giá mua của hàng hóa trong các thời kỳ khác nhau. Nếu hàng hóa được mua với đơn giá ổn định từ kỳ này sang kỳ khác thì việc tính trị giá hàng tồn kho sẽ rất đơn giản. Nhưng nếu hàng hóa giống nhau được mua với đơn giá khác nhau thì cần phải xác định xem cần sử dụng đơn giá nào để tính trị giá hàng tồn kho cuối kỳ. 3 Thực Hiện: Nhóm I – HK6 GVHD: Lê Thanh Hải
- Kế Toán Tài Chính DNTM 2011 Như vậy, việc xác định giá hàng tồn kho đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản lý được giá mua và chi phí mua để đảm bảo đúng yêu cầu về số l ượng và chất lượng hàng hóa với chi phí bỏ ra là thấp nhất. Về lý thuyết một phần là chi phí thu phải được bổ sung cho các đơn vị hàng hóa mua. Điều này là nguyên nhân gây nên một phần chi phí phụ đưa vào hàng tồn kho và chuyển sang kỳ sau để tương ứng với thu nhập mà hàng tồn kho được bán. Tuy nhiên chi phí cho việc tính toán trên một cách quá chính xác có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận. Do đó, nhiều doanh nghiệp áp dụng tính trọng yếu và tính các chi phí này cho trị giá vốn của hàng bán. Với những trình bày trên đây, đơn giá là điều cơ bản nhất cần xem xét khi ước tính giá hàng tồn kho. Theo chuẩn mực số 02- Hàng tồn kho, hiện nay các doanh nghiệp được phép sử dụng một trong 4 phương pháp để xác định trị giá hàng tồn kho bao gồm: Phương pháp tính theo giá đích danh. Phương pháp giá bình quân gia quyền. Phương pháp nhập trước, xuất trước. Phương pháp nhập sau, xuất trước. I. Phương pháp thực tế đích danh Theo phương pháp này doanh nghiệp phải biết được các đơn vị hàng hóa tồn kho và các đơn vị hàng hóa xuất bán thuộc những lần mua nào và dùng đơn giá của những lần mua đó để xác định giá của hàng tồn kho cuối kỳ. Giả thiết rằng đối với một số doanh nghiệp mà đơn giá hàng hóa rất l ớn như các loại vàng, bạc, đá quý, các chi tiết của ô tô, xe máy mà có thể nhận di ện từng nhóm, hoặc từng loại theo từng lần nhập kho và giá thực tế của nó lớn có thể dùng phương pháp này. Giá thực tế vật liệu, hàng hóa nhập kho được căn cứ vào đơn giá thực tế hàng hóa vật liệu nhập kho theo từng lô hàng, từng lần nhập và số lượng xuất kho theo từng lần. Phương pháp này được áp dụng đối với những doanh nghiệp có ít loại mặt hàng, mặt hàng ổn định và nhận diện được, đơn giá hàng tồn kho lớn có giá trị cao. 4 Thực Hiện: Nhóm I – HK6 GVHD: Lê Thanh Hải
- Kế Toán Tài Chính DNTM 2011 Phương pháp này có thể được ủng hộ vì nó hoàn toàn làm phù hợp giữa chi phí và doanh thu, song phần lớn các doanh nghiệp không sử dụng giá đích danh vì 3 lý do sau: Thứ nhất: Các thủ tục ghi sổ chi tiết thường rất tốn kém, nhất là trong các doanh nghiệp không có máy vi tính. Thứ hai: Nếu số lượng tồn kho giống nhau thì sự nhận diện từng đơn vị không có tác dụng gì cả. Mục đích của báo cáo tài chính là báo cáo thông tin kinh tế về các nguồn tài lực và cổ phần của một doanh nghiệp, không cần thiết phải là các thông tin cụ thể về các tiềm năng này. Nói cách khác vấn đ ề hiệu quả và giá trị là có ý nghĩa còn hiện vật thì không. Thứ ba: Phương pháp giá đích danh bản thân nó có thể làm cho ban quản trị điều khiển được lợi tức. Ban quản trị chỉ cần giữ lại trong tồn kho những khối lượng có giá trị cao (hoặc thấp) để gây ảnh hưởng giả tạo tới lợi nhuận. Phương pháp tính giá hàng tồn kho này thích hợp cả với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ và kê khai thường xuyên trong kế toán hàng tồn kho. Phương pháp này có : Uu điểm: Thuận lợi cho kế toán trong việc tính giá hàng hóa. Đây là phương pháp cho kết quả chính xác nhất trong các phương pháp. Chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế, giá trị hàng tồn kho được đánh giá đúng theo trị giá thực tế của nó. Nhược điểm : là chỉ phù hợp với các doanh nghiệp kinh doanh ít mặt hàng, ít chủng loại hàng hóa, có thể phân biệt, chia tách ra thành nhiều thứ riêng rẽ. Ngoài ra phương pháp này còn có nhược điểm là tính giá hàng hóa không sát với giá thị trường. II. Phương pháp bình quân gia quyền. Theo phương pháp giá bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đ ầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc ngay sau khi nhập một lô hàng về. Khi áp dụng phương pháp này kế toán căn cứ vào đơn giá mua bình quân của từng loại hàng hóa trong một kỳ để xác định giá trị thực tế của hàng xuất kho cũng như là giá trị thực tế của hàng tồn kho. Đơn giá mua Trị giá HH tồn kho ĐK + Trị giá hàng nhập TK bình quân = Số lượng HH tồn ĐK + Số lượng HH nhập TK trong kỳ 5 Thực Hiện: Nhóm I – HK6 GVHD: Lê Thanh Hải
- Kế Toán Tài Chính DNTM 2011 Giá thực tế hàng xuất bán = Đơn giá mua bình quân * Kh ối lượng hàng hóa xu ất bán. Sau đó xác định trị giá hàng tồn kho cuối kỳ theo công thức: Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ = Số lượng hàng hóa tồn kho* Đơn giá mua bình quân Khi sử dụng phương pháp này trị giá của hàng tồn kho cuối kỳ chịu ảnh hưởng bởi giá của hàng tồn kho đầu kỳ và giá mua của hàng hóa trong kỳ. Như vậy phương pháp này có xu hướng che dấu sự biến động của giá. Các phương pháp bình quân cũng được áp dụng khá nhiều trong các DN ở Việt Nam. Nhược điểm: Nó lại có xu hướng che dấu sự biến động của giá. Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản, dễ làm, không mang tính áp đặt chi phí cho từng đối tượng cụ thể như một số phương pháp hạch toán hàng tồn kho khác. Hơn nữa những người áp dụng phương pháp này đ ều cho rằng thực tế làcác doanh nghiệp không thể đo lường một cách chính xác v ề quá trình lưu chuyển của hàng nhập, xuất trong DN và do vậy nên xác định giá trị thực tếhàng xuất kho theo phương pháp bình quân. Đi ều này càng mang tính thuyết phục với những loại hàng tồn kho mà chúng có tính đồng đ ều, không khác nhau về bản chất. Ta thấy rằng phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ để tính giá hàng tồn kho chỉ phù hợp với các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ vì phải đến tận cuối kỳ chúng ta mới tính được giá đơn vị bình quân. Sau khi kiểm kê ta biết được số lượng tồn cuối kỳ, từ đó tính được giá trị hàng xuất trong kỳ. Ta không nên sử dụng phương pháp này trong các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên bởi vì mỗi lần xuất chúng ta đ ều phải hạch toán trị giá xuất ngay nhưng ta lại không thể xác định được đơn giá xuất.Còn với phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập thì ngược lại, nên áp dụng trong các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. III. Phương pháp nhập trước- xuất trước(FIFO) Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước sẽ được xuất bán và sử dụng trước, hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất vào thời điểm cuối kỳ. Do vậy giá trị hàng xuất kho được tính theo giá hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho. 6 Thực Hiện: Nhóm I – HK6 GVHD: Lê Thanh Hải
- Kế Toán Tài Chính DNTM 2011 Trong trường hợp giá vật tư hàng hóa có xu hướng giảm thì giấ hàng tồn kho sẽ là nhỏ nhất và do đó lợi nhuận trong kỳ giảm và ngược lại. Ưu điểm: Phương pháp này là hàng tồn kho phản ánh trên bảng cân đối kế toán được đánh giá sát với thực tế tại thời điểm lập báo cáo. Nhược điểm: Phương pháp là làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Theo phương pháp này, doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hoá đã có được từ cách đó rất lâu. Đồng thời nếu số lượng chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán cũng như khối lượng công việc sẽ tăng lên rất nhiều. Phương pháp tính giá này áp dụng phù hợp với cả hai phương pháp hạch toán hàng tồn kho là kiểm kê định kỳ và kê khai thường xuyên. Song từ đ ặc điểm của mỗi phương pháp hạch toán mà chúng ta có thể thấy rằng có sự khác nhau cơ bản về giá trị của hàng xuất và tồn cuối kỳ giữa FIFO trong phương pháp kiểm kê định kỳ và kê khai thường xuyên. IV. Phương pháp nhập sau- xuất trước (LIFO) Phương pháp này áp dụng trên giả thiết là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Do đó, giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hành nhập sau, trị giá của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ. Trong trường hợp nền kinh tế lạm phát (giá cả có xu hướng tăng lên), khi đó, lượng hàng tồn kho sẽ thấp nhất và ngược lại. Cơ sở khoa học của phương pháp này là do doanh nghiệp kinh doanh liên tục, phải có hàng hóa thay thế cho hàng tồn kho được bán. Khi bán hàng, hàng hóa thay thế được mua vào. Như vậy, việc bán hàng đã tạo ra sự thay thế của hàng hóa. Nếu chi phí và thu nhập tương xứng với nhau thì trị giá vốn của hàng hóa thay thế phải phù hợp với doanh số đã gây ra sự thay thế này. Do, chi phí của lần mua gần nhất sẽ tương đối sát với trị giá vốn của hàng hóa thay thế. Thực hiện phương pháp lifo đảm bảo được yêu cầu của nguyên tắc phù hợp trong kế toán. Khi giá cả có xu hướng tăng lên giúp cho đơn vị kinh doanh giảm được số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp do lúc đó lợi nhuận giảm, chi phí hàng hóa là cao nhất.chính vì ưu điểm này mà doanh nghiệp đã sử dụng để đạt mục tiêu giảm thuế. Thuế là nguyên nhân làm cho phương pháp LIFO được áp dụng phổ bi ến. Khi mức giá của hàng tồn kho tăng và số lượng không đổi thì dẫn đ ến giá vốn hàng bán tăng. Điều này đồng nghĩa với lãi ròng giảm đi và cuối cùng là thu ế thu nhập 7 Thực Hiện: Nhóm I – HK6 GVHD: Lê Thanh Hải
- Kế Toán Tài Chính DNTM 2011 doanh nghiệp phải nộp giảm xuống. Mặc dù trong tương lai giá cả của hàng tồn kho giảm xuống thì doanh nghiệp đã giảm đi được một phần nào thu ếthu nhập doanh nghiệp phải nộp (trong một hoặc nhi ều kỳ nào đó). Và hơn nữa đây là một lý do để doanh nghiệp có thể trì hoãn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp Tuy nhiên, phương pháp này củng có một số nhược điểm như sau: vì bỏ qua nhập xuất hàng hóa vật tư thực tế, chi phí quản lý hàng tồn kho c ủa doanh nghiệp có thể lên cao vì mua thêm vật tư hàng hóa nhằm tính vào giá vốn hàng bán những chi phí mới nhất với giá cao nhất (trong nền kinh tế l ạm phát giá cả có xu hướng tăng lên). Điều này trái ngược với xu hướng hàng tồn kho một cách có hiệu quả. Giá trị hàng tồn kho được phản ánh thấp hơn giá trị của nó, vốn l ưu đ ộng của đơn vị kinh doanh được phản ánh thấp hơn so với thực tế khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Trong một thị trường ổn định, giá cả không thay đổi từ kỳ này sang kỳ khác thì các phương pháp trên đều cho cùng một kết quả nên việc doanh nghiệp lựa chọn phương pháp nào để tính giá hàng tồn kho không ảnh hưởng nhiều đ ến tr ị giá vốn hàng bán và trị giá hàng tồn kho cuối kỳ. nhưng nếu thì trường không ổn định,giá cả lên xuống thất thường thì các phương pháp này lại cho kết quả khác nhau và có ảnh hưởng nhất định đến báo cáo tài chính của doanh nghiệp. trong trường hợp này doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ lưỡng khi lựa chọn phương pháp tính giá trị hàng tồn kho, thể hiện công khai trong bảng thuyết minh báo cáo tài chính. Đồng thời, theo nguyên tắc nhất quán phương pháp đó phải sử dụng thống nhất từ kỳ này sang kỳ khác. Nhờ đó, có thể kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh được chính xác. * Tóm lại: Các phương pháp khác nhau có ảnh hưởng khác nhau tới các chỉ tiêu trên các báo cáo tài chính. Phương pháp FIFO cho kết quả số liệu trong bảng cân đối kế toán là sát nhất với giá phí hiện tại so với các phương pháp tính giá hàng tồn kho khác vì giá của các lần mua sau cũng được phản ánh trong giá hàng tồn kho cuối kỳ còn trị giá vốn hàng xuất là giá cũ từ trước, phương pháp FIFO giả sử rằng giá của hàng tồn kho đầu kỳ theo giá nhập trước và giá các lần nhập trước trở thành trị giá vốn hàng xuất (hoặc thành chi phí). Khi giá cả tăng lên, phương pháp FIFO thường dẫn đến lợi nhuận cao nhất trong 3 phương pháp FIFO, LIFO và bình quân, còn khi giá cả giảm xuống thì phương pháp FIFO cho lợi nhuận là thấp nhất trong 3 phương pháp tính giá. Phương pháp FIFO là một phương pháp tính giá theo hướng bảng cân đối kế toán, vì nó đưa ra sự dự đoán chính xác nh ất giá trị hiện tại của hàng tồn kho trong những kỳ giá cả thay đổi. Trong những kỳ giá tăng lên, phương pháp FIFO sẽ cho kết quả thuế cao hơn bất kỳ phương pháp nào trong khi những kỳ giá cả giảm sút thì FIFO giúp cho doanh nghiệp giảm đi gánh nặng thuế. Song một ưu điểm lớn của FIFO là phương pháp này không phải 8 Thực Hiện: Nhóm I – HK6 GVHD: Lê Thanh Hải
- Kế Toán Tài Chính DNTM 2011 là đối tượng cho những qui định và những yêu cầu của các điều khoản ràng buộc thuế như phương phảigánhchịu. pháp LIFO Trong phương pháp LIFO, thông thường thì số hàng tồn cuối kỳ gồm giá gốc của những mặt hàng mua từ cũ . Khi giá cả tăng lên, phương pháp LIFO cho s ố liệu trên bảng cân đối kế toán thường thấp hơn so với giá phí hiện tại. LIFO thường cho kết quả lợi nhuận thấp nhất trong trường hợp giá cả tăng vì giá vốn trong phương pháp này là cao nhất và cho lợi nhuận cao nhất khi giá cả giảm (vì giá vốn là thấp nhất). Phương pháp LIFO thường dẫn đến sự giao động thấp nhất về lợi nhuận báo cáo ở những nơi mà giá bán có xu hướng thay đổi cùng với giá hiện tại của mặt hàngtồnkhothayđổi. các Phương pháp LIFO tạo ra sự ảnh hưởng khác nhau tới báo cáo tài chính do phương pháp này thường phản ánh số liệu giá vốn hàng bán theo giá phí hiện hành, phương pháp này cũng có nhiều thuận lợi thiết thực về thuế thu nhập doanh nghiệp. Nếu một doanh nghiệp sử dụng phương pháp LIFO trong việc tính toán thuế thu nhập doanh nghiệp thì phương pháp này cũng phải được sử dụng trong tàichínhchocáccổđông. các báo cáo Phương pháp bình quân trong tính giá hàng tồn kho là phương pháp tạo ra sự quân bình ở giữa hai phương pháp LIFO và FIFO trong việc ảnh hưởng tới bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh. Phương pháp này không đưa ra một dự kiến về thông tin giá phí hiện thời trên cả báo cáo tài chính và báo cáo kết quả kinh doanh, nó cũng không giúp việc giảm thiểu gánh nặng thuế cũng như không phát sinh những kết quả nặng nề nhất khi có những thay đổi khác nhau. Kết luận: Sự khác nhau trong việc xác định giá vốn hàng bán và trị giá hàng tồn kho cuối kỳ theo các phương pháp tính giá khác nhau liên quan tới việc thay đổi giá phí mua vào của các mặt hàng. Việc sử dụng giá cũ cho xác định trị giá hàng tồn cuối kỳ trong phương pháp LIFO hoặc xác định giá vốn hàng bán theo giá cũ hơn trong phương pháp FIFO sẽ chịu ít ảnh hưởng nếu giá cả ổn định. Khi chỉ số giá cả tăng lên hoặc giảm xuống sẽ ảnh hưởng tới việc sử dụng đơn giá cũ hoặc mới do thay đổi giá dẫn đến sự khác biệt lớn về giá vốn hàng bán và bị giá t ồn cuối kỳ giữa hai phương pháp LIFO và FIFO. Sự khác biệt về giá vốn hàng bán và trị giá hàng tồn cuối kỳ cũng liên quan tới tỷ lệ vòng quay của hàng tồn kho. Nhìn chung xu hướng giá cả và các mục đích nhấn mạnh chú trọng tới là điều quan trọng trong việc lựa chọn phương pháp tính giá hàng tồn kho, các nhân tố khác cần xem xét tính những rủi ro của sự giảm thiểu hàng tồn kho cuối kỳ trong phương pháp LIFO; dòng tiền và sự duy trì nguồn tài trợ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn phương pháp tính giá xuất song chưa được đề cập một cách thấu ở đáo đây. 9 Thực Hiện: Nhóm I – HK6 GVHD: Lê Thanh Hải
- Kế Toán Tài Chính DNTM 2011 Trong một thị trường ổn định, khi giá không thay đổi thì việc lựa chọn một phương pháp tính giá hàng tồn kho nào không quan trọng lắm vì tất cả các phương pháp tính giá đều cho cùng một kết quả khi giá không đổi từ kỳ này sang kỳ khác. Nhưng trong một thị trường không ổn định, giá cả lên xuống thất thường thì mỗi phương pháp có thể cho một kết quả khác. Cả 4 phương pháp trên đều được thừa nhận, song mỗi phương pháp tính giá hàng tồn kho thường có những ảnh hưởng nhất định trên báo cáo tài chính, vì vậy việc lựa chọn phương pháp nào phải được công khai trên các báo cáo và phải sử dụng nhất quán trong niên độ kế toán, không thay đổi tuỳ tiện để đảm bảo nguyên tắc nhất quán trong kế toán.Trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc chung của kế toán và tuỳ theo điều kiện cụ thể về số lượng hàng hoá, số lần nhập xuất, trình độ nhân viên kế toán, điều kiện kho bãi mà doanh nghiệp lựa chọn phương pháp tính giá hàng hoá xuất kho cho hợp lý và hiệu quả. 10 Thực Hiện: Nhóm I – HK6 GVHD: Lê Thanh Hải
- Kế Toán Tài Chính DNTM 2011 PHẦN II. KẾ TOÁN DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ HÀNG TỒN KHO I. Mục đích dự phòng giảm giá. Nhằm bù dắp các khoản thiệt hại thưc tế xảy ra do vật tư,sản phẩm hang hóa tồn kho bị giảm giá,đồng thời để phản ánh đúng giá trị thuần co thể thực hi ện của hang tồn kho của doanh nghiệp khi lập BCTC cuối kì. II. Quy định kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho(VAS 02-CDKT QD 15). Cuối kì kế toán năm: khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hang tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hang tồn kho. Mức dự Giá trị Số Giá gốc phòng giảm thuần có lượng X _ hàng thể thực giá hàng hàng tồn kho tồn kho hiện của tồn kho hàng tồn kho Xác định giá gốc hàng tồn kho và giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho trong công thức khi xác định mức dự phòng: Thứ nhất: Giá gốc hàng hóa tồn kho. Theo quy định của VAS 02: giá gốc của hàng hóa tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc vác trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Việc hạch toán giá gốc của hàng hóa tồn kho vào tài khoản kế toán đ ược tuân thủ theo quy định của chế độ kế toán ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC: TK 1561: giá mua hàng hóa. Tài khoản này phản ánh giá mua hàng hóa và các khoản Thuế không được hoàn lại. TK 1562: chi phí mua hàng. Khi hàng hóa xuất kho để bán, đồng thời với bút toán ghi nhận doanh thu, trị giá vốn hàng bán được ghi nhận đồng thời trên cơ sở số liệu được kết chuyển từ TK 1561 sang TK 632. Toàn bộ chi phí mua hàng sẽ được tính toán phân bổ cho hàng hóa tồn kho và hàng bán ra 1 lần vào thời điểm cuối kì. Kết quả của việc tính toán phân bổ đã bình quân hóa chi phí mua hàng cho tất cả hàng hóa tồn kho cuối kì. Điều đó dẫn đến không thể xác định chính xác giá gốc của từng thứ hàng hóa tồn kho cuối kì là bao nhiêu. Như vậy, theo qui định của chuẩn mực và chế độ kế toán là 11 Thực Hiện: Nhóm I – HK6 GVHD: Lê Thanh Hải
- Kế Toán Tài Chính DNTM 2011 MDF phải được xác định trên cơ sở so sánh giữa giá gốc hàng hóa tồn kho và giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng hóa tồn kho, nhưng thực tế khi tính toán thì MDF được xác định trên cơ sở so sánh giữa giá mua hàng hóa và giá trị thuần có thể thực hiện được. Thực tế ở các doanh nghiệp khi lập dự phòng cũng chứng minh điều này, bởi các doanh nghiệp khi lập dự phòng thường bỏ qua yếu tố chi phí mua hàng trong giá gốc của những hàng hóa tồn kho cần lập dự phòng. Khoản chi phí mua hàng này thậm chí được tính kết chuyển hết cho hàng hóa đã tiêu thụ trong kì. Điều này đ ược hcấp nhận dựa trên cơ sở của nguyên tắc kế toán “trọng yếu”. Thứ hai: Giá trị thuần có thể thực hiện của hàng hóa tồn kho. Theo VAS 02 thì giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kì sản xuất kinh doanh bình thường trừ đi chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng. Giá trị thuần được xác định như sau: Giá trị thuần có Chi phí ƯT để hòan thành SP và chi Giá bán ước tính thể thực hiện = - phí ƯT cần thiết cho tiêu thụ hàng của HTK HTK TK này. Việc ước tính giá trị thuần phải dựa trên những bằng chứng tin cậy tại thời điểm kết thúc niên độ. Khi ước tính giá trị thuần của hàng tồn kho phải chú ý đến 2 vấn đề sau: Sự biến động giá cả hàng tồn kho trực tiếp liên quan đ ến các s ự kiện diẽn ra sau ngày kết thúc năm tài chính, trong trường hợp những sự kiện này được cung cấp những bằng chứng xác nhận về các sự kiện đã có ở thời điểm kết thúc niên độ. Trường hợp này thuộc phạm vi điều chỉnh của VAS 23 “Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kì kế toán năm”. Nghĩa là: - Nếu HTK được bán ra càng gần ngày sau ngày kết thúc kì kế toán năm thì có thể căn cứ vào giá đã có thể bán được của hàng tồn kho để xác định lại mức dự phòng đã lập. Vì điều này cung cấp bàng chứng tin cậy về việc ước tính giá tr ị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho vào cuối năm tr ước. - Nếu hàng tồn kho được bán ra càng xa ngày sau ngày kết thúc kì kế toán năm thì giá bán của hàng tồn kho không được sử dụng để xác định lại mức dự phòng đã lạp vì sự thay đổi giá cả chủ yếu là lí do thuộc vè sự thay đổi c ủa th ị trường chứ không phải là sự ước tính giá trị thuần của hàng tồn kho vào cuối năm trước không phù hợp. Mục đích của việc dữ trữ hàng tồn kho: nếu hàng tồn kho được dự trữ đ ể đảm bảo cho các hợp đồng bán hàng không thể hủy bỏ thì phải dựa vào giá trị hợp đồng. Nghĩa là mức dự phòng được lập khi giá trị hợp đồng bán hàng không thể hủy bỏ của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc. 12 Thực Hiện: Nhóm I – HK6 GVHD: Lê Thanh Hải
- Kế Toán Tài Chính DNTM 2011 Có thể minh họa như sau: Giá trị thuần có Giá bán HTK A Giá gốc HTK thể thực hiện của theo HĐ không thể Mức DF hủy bỏ HTK A 1000 900 950 50 1000 900 1050 0 1000 900 850 150 Cơ sở: yêu cầu của nguyên tắc “thận trọng” trong kế toán.giá trị TS trong BCTC không được phản ánh lớn hơn giá có thể bán được thuần hoặc giá trị lợi ích từ việc sử dụng chúng. Ước tính gí trị thuần có thể thực hiện của hàng tồn kho: Giá trị thuần có thể thực hiện HTK=Giá trị ước tình của HTK –CP ước tính đ ể hoàn thành SP và CP ước tính cần thiết tiêu thụ HTK - Ước tính giá trị thuần phải dựa trên những bằng chứng tin cậy tại thời điểm kết thuc niên độ. - Khi ước tính giá trị thuần của HTK phải chú ý đến những yếu tố sau: +Sự biến động giá cả HTK trực tiếp liên quan dến các sự kiện diển ra sau ngày kết thúc năm tài chính, trong trường hợp những sự kiện này được cung cấp những bằng chứng xác nhận về các sự kiện xác nhận về các sự kiện đã có ở thì diểm kết thúc niên độ. Trường hợp này thuộc phạm vi diều chỉnh của VAS 23 “các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kì KT năm”. Nghĩa là: . Nếu HTK được bán ra càng gần ngày sau ngày kết thúc kì KT năm thì có thể căn cứ vào giá đã có thể bán được của HTK để xác định lại mức dự phòng đã lập ở năm trước, trên cơ sở đó diều chỉnh tăng hoặc giảm mưc dự phòng đã l ập. Vì điều này cung cấp bằng chứng tin cậy về việc ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được của HTK vào cuối năm trước. . Nếu HTK được bán ra càng xa ngày sau ngày kết thúc kì KT năm thì giá bán của HTK không được sử dụng để xác định lại mức dự phòng đã lập vì sự thay đổi giá cả chủ yếu là lý do thuộc về sự thay đổi của thị trường chứ không phải là sự ước tính giá trị thuần của HTK không phù hợp 13 Thực Hiện: Nhóm I – HK6 GVHD: Lê Thanh Hải
- Kế Toán Tài Chính DNTM 2011 + Mục đích của việc dự trữ HTK: Nếu HTK được dự trữ để đảm bảo cho các hợp đồng bán hàng khong thể hủy bỏ thì phải dựa vào giá trị hợp đồng. Như vậy nếu số hàng đang tồn kho l ớn hơn số hàng cần cho hợp đồng thì giá trị thuần túy có thể thực hiện được của số chênh lệch giữa HTK lớn hơn số hàng cần cho hợp đồng được dánh giá trên cơ sở giá bán ước tính .Điều này đòi hỏi ki kiểm kê,xác định: + Những HTK không bị hư hỏng, kém chất lượng, giảm giá. + Những HTK bị hư hỏng,kém chất lượng, giảm giá cần phải lập dự phòng.Và trong số này phải xác định số HTK dự trữ cho những hợp đòng không thể hủy bỏ để xác định mức dự phòng hợp lý. Nguyên tắc lập dự phòng: - Lập dự phòng giảm giá HTK phải tính cho từng thứ hàng hóa - Đối với hàng hóa dự trử cho hợp đồng không thẻ hủy bỏ thì mức dự phòng là chênh lệch giữa giá trị hợp đồng nhỏ hơn giá gốc - Đối với hàng hóa tồn kho còn lại thì dự phòng là chênh lệch giữa giá trị thuần có thẻ thực hiện được nhỏ hơn giá gốc. - Có chứng từ hợp lệ,hợp lý đẻ chứng minh giá vốn HTK - Doanh nghiệp phải lập hội đồng để thẩm định ức độ giảm giá vật tư hàng hóa tồn kho. II. Phương pháp kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho. a. Chứng từ sử dụng. BẢNG LẬP DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ HÀNG TỒN KHO Đơn vị Số 1 sản phẩm Tổng Tổng Mức Tên Trị giá Trị giá giá trị lượng. giá trị dự hàng tính gốc thuần gốc thuần hóa phòng Tổng b. Tài khoản sử dụng. TK 159 “dự phòng giảm giá hàng tồn kho” Bên nợ: hoàn nhập số chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm nay lớn hơn số đã trích lập cuối niên độ trước. Bên có: trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối niên độ kế toán. Số dư bên có: số dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện còn cuối kỳ. c. Nguyên tắc hạch toán. 14 Thực Hiện: Nhóm I – HK6 GVHD: Lê Thanh Hải
- Kế Toán Tài Chính DNTM 2011 Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán này lớn hơn dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán trươc thì l ập dự phòng thêm phần chênh lệch và ghi tăng giá vốn. Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập cuối niên độ kế toán trước thì hoàn nhập dự phòng chênh lệch và ghi giảm giá vốn Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập khi có những bằng chứng tin cậy về sự giảm giá của giá trị thuần có thể thực hiện được so với giá gốc của hàng tồn kho. Dự phòng là khoản dự tính trước để đưa vào chi phí sản xuất, kinh doanh phần giá trị bị giảm xuống thấp hơn giá trị đã ghi sổ kế toán của hàng tồn kho. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, nhằm bù đắp các khoản thiệt hại thực tế xảy ra do vật tư, sản phẩm, hàng hoá tồ kho bị giảm giá; đồng thời cũng phản ánh đúng giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho của doanh nghiệp khi lập báo cáo tài chính vào cuối kỳ hạch toán. Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc bán chúng. Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phản ánh trên Tài khoản 159- “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” sử dụng để điều chỉnh giá gốc hàng tồn kho của các tài khoản hàng tồn kho Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau: 1. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được trích lập khi giá trị thuần có th ể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc và được ghi nhận giá vốn hàng bán trong kỳ. 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào cuối kỳ kế toán năm khi lập báo cáo tài chính. Khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải được thực hiện theo đúng các qui định của Chuẩn mực kế toán số 02- “Hàng tồn kho” và qui định của chế độ tài chính hiện hành. Đối với các doanh nghiệp phải lập và công khai báo cáo tài chính giữa niên độ như công ty niêm yết thì khi lạp báo cáo tài chính giữa niên độ (báo cáo quý) co thể xem xét và điều chỉnh số dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập phù hợp với tình hình thực tế theo nguyên tắc giá tr ị hàng tồn kho phản ánh trên Bảng cân đối kế toán theo giá trị thuần có thể thực hiện được (nếu giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc) của hàng tồn kho. 3. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải tính theo từng thứ vật tư, hàng hoá, sản phẩm tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc l ập dự 15 Thực Hiện: Nhóm I – HK6 GVHD: Lê Thanh Hải
- Kế Toán Tài Chính DNTM 2011 phòng giảm giá hàng tồn kho phải được tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt. 4. Cuối niên độ kế toán căn cứ vào số lượng, giá gốc, giá trị thuần có thể thực hiện được của từng thứ vật tư, hàng hoá, từng loại dịch vụ cung c ấp dở dang, xác định khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập cho niên độ kế toán tiếp theo: - Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán này lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch lớn hơn được ghi tăng dự phòng và ghi tăng giá vốn hàng bán. - Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đang ghi trên sổ kế toán thì chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập ghi giảm dự phòng và ghi giảm giá vốn hàng bán. Trình tự hạch toán: Trường hợp dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối niên đ ộ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm hàng tồn kho đã lập cuối niên độ kế toán năm trước thì số chênh lệch được lập thêm, ghi: Nợ TK 632:giá vốn hàng bán Có TK 159:dự phòng giảm giá hàng tồn kho Trường hợp dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối niên đ ộ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm hàng tồn kho đã lập cuối niên độ kế toán năm trước thì số chênh lệch nhỏ hơn được lập thêm, ghi: Nợ TK 159:dự phòng giảm giá hàng tồn kho Có TK 632:giá vốn hàng bán (chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho) Kế toán mở sổ tổng hợp của TK 159 để theo dỏi toàn bộ tình hình trích lập và dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Ngoài ra, có thể mở sổ theo dỏi chi tiết số dự phòng được trích lập cho từng mặt hàng. d. Xử lý khoản dự phòng: Tại thời điểm lập dự phòng nếu giá gốc hàng tồn kho cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho thì phải trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. - Nếu số dự phòng giảm giá phải trích lập bằng số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, thì doanh nghiệp không phải trích lập khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho; 16 Thực Hiện: Nhóm I – HK6 GVHD: Lê Thanh Hải
- Kế Toán Tài Chính DNTM 2011 - Nếu số dự phòng giảm giá phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, thì doanh nghiệp trích thêm vào giá vốn hàng bán của doanh nghiệp phần chênh lệch. - Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, thì doanh nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch vào thu nhập khác. Xử lý huỷ bỏ đối với vật tư, hàng hoá đã trích lập dự phòng: C1. Hàng tồn đọng do hết hạn sử dụng, mất phẩm chất, dịch bệnh, hư hỏng do không còn giá trị sử dụng ... như: dược phẩm, thực phẩm, vật tư y tế, con giống, vật nuôi, vật tư hàng hoá khác phải huỷ bỏ thì xử lý như sau: Lập Hội đồng xử lý tài sản của doanh nghiệp để thẩm định tài sản bị huỷ bỏ. Biên bản thẩm định phải kê chi tiết tên, số lượng, giá trị hàng hoá phải huỷ bỏ, nguyên nhân phải huỷ bỏ, giá trị thu hồi được do bán thanh lý, giá trị thiệt hại thực tế. Mức độ tổn thất thực tế của từng loại hàng tồn đọng không thu hồi đ ược là khoản chênh lệch giữa giá trị ghi trên sổ kế toán trừ đi giá trị thu hồi do thanh lý (do người gây ra thiệt hại đền bù, do bán thanh lý hàng hoá). - C2 Thẩm quyền xử lý: Hội đồng quản trị (đối với doanh nghiệp có Hội đồng quản trị) hoặc Hội đồng thành viên (đối với doanh nghiệp có Hội đồng thành viên); Tổng giám đốc, Giám đốc (đối với doanh nghiệp không có Hội đồng quản trị); chủ doanh nghiệp căn cứ vào Biên bản của Hội đồng xử lý, các bằng chứng liên quan đến hàng hoá tồn đọng để quyết định xử lý huỷ bỏ vật tư, hàng hoá nói trên; quyết định xử lý trách nhiệm của những người liên quan đến số vật tư, hàng hoá đó và chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước chủ sở hữu và trước pháp luật. - C3 Xử lý hạch toán: Giá trị tổn thất thực tế của hàng tồn đọng không thu hồi được đã có quyết định xử lý huỷ bỏ, sau khi bù đắp bằng nguồn dự phòng giảm giá hàng tồn kho, phần chênh lệch thiếu được hạch toán vào giá vốn hàng bán của doanh nghiệp. III. Ví dụ minh họa. Tại Điểm 1 Mục II Thông tư số 13/2006/TT-BTC ngày 27/2/2006 của Bộ Tài chính Hướng dẫn chế độ trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho có xác định đối tượng trích lập dự phòng báo gồm nguyên vật liệu, dụng cụ dùng cho sản xuất, vật tư, hàng hóa, thành phẩm tồn kho (gồm cả hàng tồn kho bị hư hỏng, kém mất phẩm chất, lạc hậu mốt, lạc hậu kỹ thuật, lỗi thời, ứ đọng, chậm luân chuyển), sản phẩm dở dang, chi phí dịch vụ dở dang .. mà giá gốc ghi trên sổ kế toán cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được kèm theo điều kiện : a/ Có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của Bộ Tài chính hoặc các bằng chứng khác chứng minh giá vốn hàng tồn kho. 17 Thực Hiện: Nhóm I – HK6 GVHD: Lê Thanh Hải
- Kế Toán Tài Chính DNTM 2011 b/ Là những vật tư hàng hóa thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tồn kho tại thời điểm lập báo cáo tài chính. Trong phần xử lý dự phòng văn bản này cũng xác định thêm : Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, thì doanh nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch vào thu nhập khác. Tuy nhiên căn cứ vào biến động của nền kinh tế Việt Nam vào thời điểm cuối năm 2008 do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu, giá của hầu hết nguyên vật liệu giảm mạnh, ảnh hưởng xấu đến doanh nghiệp sản xuất. Đặc biệt là các doanh nghiệp do lo sợ giá nguyên liệu vật tư tăng nhanh như các tháng đầu năm 2008 nên đã dự trữ khá nhiều nguyên vật liệu vào những tháng cuối năm và hệ quả là phải trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho khá lớn (xem ví dụ) Dự phòng giảm giá hàng tồn kho của một số DN năm 2008 Tên doanh nghiệp Giá trị trích lập (tỷ đồng) CTCP Bóng đèn Phích nước Rạng Đông (RAL) 15,832 CTCP Nam Việt (ANV) 63,562 CTCP Kim khí TP. HCM (HMC) 86,242 Tổng CTCP Phân bón và Hóa chất Dầu khí (DPM) 642,993 CTCP Tập đoàn Hòa Phát (HPG) 185,041 Tuy nhiên cũng theo Thông tư 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, vì theo Thông tư 130, khoản hoàn nhập dự phòng này được xem là "thu nhập khác". Cụ thể, Khoản 7, Mục V, Phần C Thông tư 130 quy định một trong các khoản "thu nhập khác" là "hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, dự phòng nợ khó đòi và hoàn nhập khoản dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp đã trích nhưng hết thời gian trích lập không sử dụng hoặc sử dụng không hết". Cũng theo quy định của Thông tư 130 thì "thu nhập khác" không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Cụ thể, Khoản 2.6, Mục I, Phần H quy định, việc ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp không áp dụng đối với "các khoản thu nhập khác quy định tại Mục V, Phần C, Thông tư này". … Xét về nguyên tắc thận trọng cũng như quy định theo thông tư 13 thì việc các doanh nghiệp trích lập dự phòng là cần thiết nhằm đảm bảo báo cáo tài chính của doanh nghiệp phản ánh trung thực tình hình giảm giá nguyên vật liệu. Tuy nhiên vấn đề người viết muốn lưu ý là doanh nghiệp đang được hưởng thuế suất ưu đãi 10%, 15%, 20%, cần tính toán kỹ khi trích lập dự phòng vì khi h ạch toán hoàn nhập lại các khoản đã trích lập dự phòng do giá đã bình ổn trở lại thì phải 18 Thực Hiện: Nhóm I – HK6 GVHD: Lê Thanh Hải
- Kế Toán Tài Chính DNTM 2011 hạch toán vào thu nhập khác và hiển nhiên phải mất thêm tiền vì phải chịu mức thuế chung là 25% ! K Ế T LU Ậ N Qua việc tìm hiểu các phương pháp tính giá hàng tồn kho và kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho trong doanh nghiệp ta thấy được những ưu, nhược điểm của các phương pháp đó và điều kiện áp dụng các phương pháp này trong các doanh nghiệp cụ thể. Tùy vào đặc điểm kinh doanh của mỗi doanh nghiệp để lựa chọn một phương pháp tính giá cho phù hợp nhất. Nhận thấy rằng việc nghiên cứu này rất bổ ích và có ý nghĩa. Nó giúp chúng ta hiểu sâu sắc hơn v ề hàng tồn kho - Một phần quan trọng trong tài sản lưu động, trong chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp- Hàng tồn kho còn có rất nhiều vấn đề cần phải bàn tới nhưng trong khả năng giới hạn Nhóm chỉ dừng lại ở việc tìm hiểu về phương pháp tính giá hàng tồn kho và kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Nhóm I xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và chỉ bảo nhiệt tình nhiệt tình của giảng viên Th.s Lê Thanh Hải. 19 Thực Hiện: Nhóm I – HK6 GVHD: Lê Thanh Hải
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình Kế toán tài chính doanh nghiệp (Tập 2): Phần 2 - TS. Trần Phước (chủ biên)
290 p | 391 | 136
-
Giáo trình Kế toán tài chính doanh nghiệp thương mại: Phần 2 - TS. Trần Thị Hồng Mai (chủ biên)
93 p | 347 | 126
-
Giáo trình Kế toán tài chính doanh nghiệp (Dùng cho sinh viên đại học, cao đẳng chuyên ngành Kế toán): Phần 1 - TS. Đặng Thị Hòa, TS. Phạm Đức Hiếu (đồng chủ biên)
166 p | 345 | 90
-
Giáo trình Kế toán tài chính doanh nghiệp (Dùng cho sinh viên đại học, cao đẳng chuyên ngành Kế toán): Phần 2 - TS. Đặng Thị Hòa, TS. Phạm Đức Hiếu (đồng chủ biên)
148 p | 242 | 75
-
Kế toán tài chính doanh nghiệp vừa và nhỏ: Phần 1
416 p | 170 | 37
-
Sổ tay hướng dẫn thực hành kế toán tài chính doanh nghiệp, kế toán thuế, sơ đồ hạch toán kế toán: Phần 1
324 p | 36 | 19
-
Bài giảng Kế toán tài chính doanh nghiệp: Chương 7 - ThS. Nguyễn Quốc Nhất (Dành cho khối không chuyên)
9 p | 91 | 6
-
Giáo trình Kế toán tài chính doanh nghiệp 2 (Ngành: Kế toán - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Xây dựng số 1
187 p | 9 | 6
-
Giáo trình Kế toán tài chính doanh nghiệp 1 (Ngành: Kế toán - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Xây dựng số 1
157 p | 14 | 6
-
Giáo trình Kế toán tài chính doanh nghiệp 3 (Ngành: Kế toán - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Xây dựng số 1
230 p | 12 | 5
-
Bài giảng Kế toán tài chính doanh nghiệp: Chương 6 - ThS. Nguyễn Quốc Nhất (Dành cho khối không chuyên)
8 p | 65 | 4
-
Giáo trình Thực tập kế toán tài chính doanh nghiệp 1 (Ngành: Kế toán - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Xây dựng số 1
46 p | 4 | 4
-
Giáo trình Kế toán tài chính doanh nghiệp xây dựng (Ngành: Kế toán - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Xây dựng số 1
102 p | 12 | 4
-
Giáo trình Thực tập kế toán tài chính doanh nghiệp sản xuất (Ngành: Kế toán - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Xây dựng số 1
89 p | 7 | 3
-
Bài tập Kế toán tài chính doanh nghiệp: Phần 2
159 p | 9 | 3
-
Bài tập Kế toán tài chính doanh nghiệp: Phần 1
113 p | 5 | 3
-
Giáo trình Thực tập kế toán tài chính doanh nghiệp 2,3 (Ngành: Kế toán - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Xây dựng số 1
54 p | 3 | 3
-
Giáo trình Kế toán tài chính doanh nghiệp thương mại và dịch vụ (Ngành: Kế toán - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Xây dựng số 1
107 p | 6 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn