intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả của cắt đại tràng chương trình có so với không chuẩn bị đại tràng trước mổ

Chia sẻ: Hạnh Thơm | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

50
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bệnh nhân ung thư đại tràng được điều trị bằng cắt đại tràng chương trình tại Bệnh viện Nhân dân Gia định từ 12/2009 đến 6/2013 được chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm: Chuẩn đoán điều trị và không chuẩn đoán điều trị. Nghiên cứu nhằm đánh giá xem cắt đại tràng chương trình mà không chuẩn bị đại tràng trước mổ có an toàn không.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả của cắt đại tràng chương trình có so với không chuẩn bị đại tràng trước mổ

Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013<br /> <br /> KẾT QUẢ CỦA CẮT ĐẠI TRÀNG CHƯƠNG TRÌNH  <br /> CÓ SO VỚI KHÔNG CHUẨN BỊ ĐẠI TRÀNG TRƯỚC MỔ <br /> Nguyễn Văn Hải*, Võ Thị Mỹ  Ngọc*, Lâm Thành Quốc* <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mục tiêu: Đánh giá xem cắt đại tràng chương trình mà không chuẩn bị đại tràng (CBĐT) trước mổ có an <br /> toàn không. <br /> Phương  pháp: Các bệnh nhân ung thư đại tràng được điều trị bằng cắt đại tràng chương trình tại bệnh <br /> viện NDGĐ từ 12/2009 đến 6/2013 được chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm: CBĐT và không CBĐT (KCBĐT). <br /> Kết quả sớm sau mổ của 2 nhóm được so sánh. Kết cục chính của nghiên cứu là tỉ lệ xì miệng nối, nhiễm khuẩn <br /> vết mổ và áp xe trong ổ bụng. Bệnh nhân được theo dõi đến 30 ngày sau mổ. <br /> Kết quả: Có 87 bệnh nhân trong nghiên cứu, 50 ở nhóm CBĐT và 37 ở nhóm KCBĐT. Các đặc điểm bệnh <br /> nhân, ngả mổ và phương pháp cắt đại tràng không khác giữa 2 nhóm. Không có khác biệt về tỉ lệ biến chứng <br /> chung sau mổ (12% so với 10,8%, p = 0,863).  Tỉ lệ xì miệng nối, nhiễm khuẩn vết mổ, áp xe trong ổ bụng lần <br /> lượt là 4%, 6%, 0% cho nhóm CBĐT và 0%, 8,1%, 2,7% cho nhóm KCBĐT. Có 1 t.h (2%) tắc ruột sớm sau mổ <br /> ở nhóm CBĐT. Nhóm CBĐT có 2 t.h phải mổ lại, 1 vì xì miệng nối và 1 vì tắc ruột.   <br /> Kết luận: Không CBĐT không làm tăng biến chứng sau mổ cắt đại tràng chương trình.. <br /> Từ khóa: Cắt đại tràng, Chuẩn bị đại tràng, Xì miệng nối. <br /> <br /> ABSTRACT <br /> RESULTS OF ELECTIVE COLECTOMY WITH  VS WITHOUT MECHANICAL BOWEL <br /> PREPARATION <br /> Nguyen Van Hai, Vo Thi My Ngoc, Lam Thanh Quoc  <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ No 6 ‐ 2013: 150 ‐ 156 <br /> Aims: To assess whether elective colectomy can be safely performed without preoperative mechanical bowel <br /> preparation (MBP). <br /> Methods: Patients with colon cancer undergoing elective colectomy at Gia đinh’s People hospital beween <br /> 12/ 2009 and 6/2013 were prospectively randomized into two groups: MBP and Non‐MBP. Early results in the <br /> postoperative period of two groups were compared. The main outcomes of study were rates of anastomotic leak, <br /> wound infection and intra‐abdominal abscess. Patients were followed up for 30 days after operation. <br /> Results: Eighty seven patients were included in the study, 50 in group MBP and 37 in group Non‐MBP. <br /> Demographic characteristics, approach and type of surgical procedure did not significantly differ beween the two <br /> groups. There was no difference in the overall rate of postoperative complications (12% vs 10.8%, p = 0.863). The <br /> rate of anastomotic leak, wound infection, and intra‐abdominal abscess were respectively 4%, 6%, 0% for group <br /> MBP, and 0%, 8.1%, 2.7% for group Non‐MBP. There was 1 (2%) early postoperative adhesive small bowel <br /> obstruction  (SBO)  in  group  MBP.  Reoperation  was  necessary  for  2  patients  (4%)  in  group  MBP,  1  for <br /> anastomotic leak and 1 for SBO.    <br /> Conclusion: Non‐MBP didn’t increase the rate of postoperative complications of elective colectomy. <br /> Keyword: Colectomy, Mechanical bowel preparation, Anastomotic leak. <br /> * Khoa Ngoại Tiêu hóa ‐ Bệnh viện Nhân Dân Gia Định  <br /> Tác giả liên lạc: PGS.TS.Nguyễn Văn Hải   ĐT : 0903.602.989 <br /> <br /> 150<br /> <br />   Email : bsvanhai@yahoo.com <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013 <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> Chuẩn bị đại tràng (CBĐT) trước mổ vốn là <br /> một công việc không thể thiếu cho mọi cuộc mổ <br /> cắt nối đại tràng chương trình. Tuy có tốn kém, <br /> có gây khó chịu và một số tác dụng phụ, nhưng <br /> về lý thuyết, đại tràng (ĐT) được làm sạch trước <br /> mổ  hy  vọng  sẽ  giúp  giảm  thiểu  biến  chứng <br /> nhiễm  khuẩn  vùng  mổ  và  nhất  là  xì,  rò  miệng <br /> nối.  Thế  nhưng,  trên  thực  tế,  không  có  nhiều <br /> chứng  cứ  trên  Y  văn  xác  nhận  lợi  ích  đó  của <br /> CBĐT. Ngược lại, nhiều nghiên cứu gần đây lại <br /> chứng  minh  rằng,  CBĐT  trong  phẫu  thuật  ĐT <br /> thực  ra  là  không  cần  thiết  và  nên  bỏ  vì  không <br /> giúp giảm tử vong và biến chứng(3,4,5,12,14,15).  <br /> Từ bỏ thói quen CBĐT trước mổ cắt nối ĐT <br /> chương trình trong một sớm một chiều, ngay ở <br /> các nước có nền y khoa tiên tiến, cũng là điều <br /> không dễ. Cần có thêm nhiều nghiên cứu ngẫu <br /> nhiên, có đối chứng để có thêm bằng cứ thuyết <br /> phục.  Vì  vậy,  chúng  tôi  thực  hiện  nghiên  cứu <br /> này với giả định là tử vong và biến chứng của <br /> cắt  nối  đại  tràng  chương  trình  không  CBĐT <br /> (KCBĐT) không cao hơn so với có CBĐT trước <br /> mổ.   <br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Đây là nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng có <br /> đối chứng ngẫu nhiên, thực hiện tại Bệnh viện <br /> Nhân  Dân  Gia  Định,  từ  tháng  12/2009  đến <br /> tháng 6/2013.  <br /> Đối  tượng  nghiên  cứu  là  tất  cả  các  trường <br /> hợp  (t.h)  ung  thư  ĐT  còn  chỉ  định  cắt  nối  ĐT <br /> chương  trình  để  điều  trị.  Đánh  giá  có  chỉ  định <br /> này hay không là do hội chẩn duyệt mổ ở khoa <br /> Ngoại Tiêu hóa dựa trên lâm sàng, hình ảnh và <br /> xét nghiệm cận lâm sàng trước mổ. <br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ <br /> ‐  Bệnh nhân được phẫu thuật cắt nối ở trực <br /> tràng. <br /> ‐  Bệnh nhân được cắt nối ĐT chương trình <br /> có mở thông hồi tràng hay ĐT bảo vệ. <br /> ‐  Suy giảm miễn dịch, xơ gan, ASA > 3. <br /> ‐ Cần nội soi ĐT đánh dấu tổn thương ngay <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> trước hay trong mổ. <br /> ‐ Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên <br /> cứu.  <br /> ‐  Bệnh  nhân  không  được  thực  hiện  đúng <br /> phác đồ CBĐT hay KCBĐT. <br /> Sau khi đã có chỉ định mổ, bệnh nhân được <br /> bóc  thăm  chia  thành  2  nhóm:  CBĐT  và <br /> KCBĐT.  Chuẩn  bị  trước  mổ  ở  2  nhóm  như <br /> nhau trừ phần CBĐT.  <br /> Nhóm KCBĐT: bệnh nhân được hướng dẫn <br /> ăn  chế  độ  ít  bã  cho  đến  bữa  ăn  chót  vào  chiều <br /> hôm  trước  mổ.  Không  dùng  thuốc  xổ,  thuốc <br /> nhuận trường, hay ngược lại, thuốc gây bón.  <br /> Nhóm CBĐT: bệnh nhân cũng  được  hướng <br /> dẫn chế độ ăn ít bã, sáng và trưa ngày trước mổ <br /> chỉ uống sữa, chiều tối ngày trước mổ chỉ uống <br /> nước đường. Về chuẩn bị ruột: <br /> ‐  Nếu  nguyên  nhân  đã  gây  hẹp  lòng  ruột <br /> nhiều (ống soi không qua được) thì thụt tháo 2 <br /> lần/ngày (sáng và tối) trong 3 ngày trước mổ và <br /> sáng sớm ngày mổ. <br /> ‐  Nếu  nguyên  nhân  chưa  gây  hẹp  đáng  kể <br /> lòng ruột (ống soi qua được) thì cho uống hoặc <br /> là  PEG (Fortrans) 4 gói, mỗi gói pha 1 lít nước;  <br /> hoặc  là    90ml  (2  hộp)  phosphosoda  (Fleet)  kèm <br /> khoảng 2 lít nước vào đêm trước mổ (12‐16 giờ <br /> trước mổ). Sau khi uống, dặn bệnh nhân đi cầu <br /> cho đến khi hết còn cảm giác mắc đi cầu.   <br /> Tất  cả  các  t.h  đều  được  mổ  nội  soi  hay  mổ <br /> mở  để  cắt  nối  ĐT.  Các  bước  chính  của  phẫu <br /> thuật gồm: <br /> ‐  Che  phủ  vết  mổ  kỹ  lưỡng,  thám  sát  đánh <br /> giá tình trạng ổ bụng và thương tổn. <br /> ‐  Giải  phóng  đoạn  ĐT  và  mạc  treo  ĐT  <br /> định cắt. <br /> ‐ Cắt 2 đầu ĐT, lau lòng hai đầu ĐT với gạc <br /> tẩm Betadine. <br /> ‐  Nối  ĐT  tận‐tận  2  lớp.  Lớp  trong  bằng  chỉ <br /> tan  Vicryl  hay  Monosyn  3‐0,  mũi  liên  tục;  lớp <br /> ngoài bằng chỉ Silk 3‐0, mũi rời. <br /> Kháng sinh dùng ngay trước mổ và kéo dài <br /> đến  24  giờ  cho  mọi  bệnh  nhân.  Tiếp  tục  kháng <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013  <br /> <br /> 151<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> sinh  sau  mổ  hay  không  và  bao  lâu  là  do  phẫu <br /> thuật  viên  quyết  định  tùy  theo  diễn  biến  trong <br /> và sau mổ.  <br /> Số  liệu  được  thu  thập  theo  một  biểu  mẫu <br /> thống  nhất  để  đánh  giá.  Kết  cục  chính  của <br /> nghiên cứu là tử vong và biến chứng liên quan <br /> đến miệng nối (xì miệng nối, rò miệng nối, áp <br /> xe  quanh  miệng  nối),  nhiễm  khuẩn  vùng  mổ <br /> (nhiễm  khuẩn  vết  mổ,  áp  xe  trong  ổ  bụng <br /> không  liên  quan  đến  miệng  nối).  Tử  vong <br /> được tính trong 30 ngày sau mổ. Riêng về các <br /> biến chứng sớm sau mổ, chúng tôi sử dụng các <br /> định nghĩa sau: <br /> ‐   Nhiễm khuẩn vết mổ là t.h vết mổ có thoát <br /> dịch bẩn hay mủ, cấy dịch xác định có vi khuẩn. <br /> ‐   Xì miệng nối  được  chia  làm  2  mức  độ.  Xì <br /> lớn  (major  leakage)  là  t.h  miệng  nối  bị  bục  1 <br /> phần  hay  toàn  bộ  gây  viêm  phúc  mạc  toàn  thể <br /> hay  khu  trú.  Xì  nhỏ  (minor  leakage)  hay  rò <br /> miệng nối là t.h có dịch phân thoát ra ngoài qua <br /> ống  dẫn  lưu,  chân  ống  dẫn  lưu  hay  vết  mổ <br /> nhưng không có dấu hiệu viêm phúc mạc toàn <br /> thể hay khu trú. <br /> ‐   Áp xe hay tụ dịch ổ bụng được xác định khi <br /> chụp CT  bụng  kiểm  tra  có  tụ  dịch;  kết  hợp  với <br /> sốt,  tăng  bạch  cầu  và  cần  phải  điều  trị  bằng <br /> kháng sinh, chọc hút hay mổ lại.  <br /> Trong  nghiên  cứu,  chúng  tôi  sử  dụng  các <br /> phép kiểm thống kê: X2, Fisher, t  tùy biến số cần <br /> kiểm định. Khác biệt gọi là có ý nghĩa thống kê <br /> khi p 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0