intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả điều trị nhân giáp lành tính bằng sóng cao tần

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

bài viết trình bày đánh giá tính an toàn, hiệu quả của phương pháp đốt sóng cao tần (RFA) trong điều trị nhân giáp lành tính. Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiền cứu được thực hiện trên 274 nhân giáp lành tính ở 200 bệnh nhân được điều trị bằng RFA. Quy trình được thực hiện dưới hướng dẫn siêu âm, với 2 kỹ thuật kết hợp: xuyên eo giáp và đốt đa điểm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả điều trị nhân giáp lành tính bằng sóng cao tần

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2020 sớm, đúng lịch, đủ mũi cho mọi đối tượng nguy study. Curr Probl Pediatr, 14(2), 1-78. cơ cao. 5. Nhâm Hải Hoàng and Tăng Chí Thượng và đồng sự (2018). Đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, TÀI LIỆU THAM KHẢO cận lâm sàng và điều trị bệnh ho gà ở trẻ em tại 1. Helen E. Quinn, Thomas L. Snelling, Kristine bệnh viện Nhi Đồng 1. Y học TP. Hồ Chí Minh, K. Macartney et al (2014). Duration of 3(22), 113-122. protection after first dose of acellular pertussis 6. Nguyễn Thị Khánh Linh, Lê Hải Đăng và vaccine in infants. Pediatrics, 133(3), 513-9. Phạm Quang Thái (2017). Đặc điểm dịch tễ 2. WHO (Pertussis. Immunization, Vaccines and học, lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến biến Biologicals, chứng của bệnh ho gà tại Hà Nội, năm 2015-2016. , xem ngày 15/3/2020. The California Pertussis Epidemic 2010: A Review 3. Viện Pasteur TP Hồ Chí Minh (Bệnh ho gà, of 986 Pediatric Case Reports From San Diego , Society, 1(1), 47-54. xem ngày 16/3/2020. 8. Nguyễn Thị Dinh, Nguyễn Văn Lâm và Phạm 4. Cherry J. D. (1984). The epidemiology of Nhật An. (2018). Đặc điểm dịch tễ học lâm sàng pertussis and pertussis immunization in the United bệnh ho gà ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương Kingdom and the United States: a comparative năm 2017. Tạp Chí nhi khoa, 11(1), 35-41. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NHÂN GIÁP LÀNH TÍNH BẰNG SÓNG CAO TẦN Trần Thanh Vỹ1,2, Lê Quang Đình2, Hồ Tất Bằng1,2, Nguyễn Lâm Vương1, Trần Thị Mai Thùy1,2, Nguyễn Văn Khôi1,3, Nguyễn Hoàng Bắc1,2 TÓM TẮT trong điều trị các nhân giáp lành tính. Do đó, RFA có thể được sử dụng như một lựa chọn điều trị tốt, có 57 Mục tiêu: Đánh giá tính an toàn, hiệu quả của thể áp dụng thường quy cho bệnh nhân có nhân giáp phương pháp đốt sóng cao tần (RFA) trong điều trị lành tính. nhân giáp lành tính. Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiền cứu được thực hiện trên 274 nhân SUMMARY giáp lành tính ở 200 bệnh nhân được điều trị bằng RFA. Quy trình được thực hiện dưới hướng dẫn siêu THE OUTCOMES OF RADIOFREQUENCY âm, với 2 kỹ thuật kết hợp: xuyên eo giáp và đốt đa ABLATION IN THE TREATMENT OF BENIGN điểm. Theo dõi sau can thiệp vào các thời điểm 1, 3, THYROID NODULES 6, 12, 18 tháng, và sau đó cách nhau 6 tháng. Kết quả Objectives: To evaluate the safety and efficacy of nghiên cứu là tỷ lệ giảm thể tích (VRR - volume RFA in the treatment of benign thyroid nodules. reduction ratio) và các biến chứng. Kết quả: Có 181 Methods: A retrospective and prospective single- nữ và 19 nam tham gia vào nghiên cứu. Tuổi trung center study was conducted on 274 benign thyroid bình là 43,5 ± 12,9 tuổi. Đường kính lớn nhất ban đầu nodules in 200 patients treated with RFA. The trung bình và thể tích của các nhân giáp là 36,1 ± procedure was performed under ultrasound (US) 11,3 mm và 17,1 ± 15,6 ml. Có 4 trường hợp biến guidance using the trans-isthmic approach and the chứng nhẹ tạm thời. VRR trung bình là 33,9; 63,0; moving-shot technique. Clinical and US examinations 69,8; 77,3 và 83,2% sau 1, 3, 6, 12 và 18 tháng were performed at 1, 3, 6, 12, 18 months, and then at tương ứng. Mật độ mô ban đầu là một yếu tố liên 6 month intervals. Study outcomes were volume quan đến hiệu quả: các nhân hỗn hợp, dạng ưu thế reduction ratio (VRR) and complications. Results: dịch có VRR cao hơn so với các nhân đặc. Kết luận: There were 181 women and 19 men included in the RFA là phương pháp ít xâm lấn, an toàn và hiệu quả study. The mean age was 43.5 ± 12.9 years. The median initial largest diameter and volume of nodules 1Đại were 36.1 ± 11.3 mm and 17.1 ± 15.6 ml. Four minor học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh complications were found. The mean VRR was 33,9; 2Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 63,0; 69,8; 77,3 and 83,2% after 1, 3, 6, 12 and 18, 3Bệnh viện Chợ Rẫy respectively. Initial solidity was a factor related to the Chịu trách nhiệm chính: Lê Quang Đình efficacy: spongiform or partially cystic nodules had Email: lqdinh@gmail.com higher VRR compared to solid ones. Conclusions: Ngày nhận bài: 31.8.2020 RFA is safe, effective and can be used as a routine Ngày phản biện khoa học: 13.10.2020 treatment for benign thyroid nodules. More prospective multicenter studies with long-term follow-up are required Ngày duyệt bài: 21.10.2020 213
  2. vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2020 to improve the safety and efficacy of RFA. được thực hiện dưới hướng dẫn của siêu âm; Áp *Bài báo thực hiện theo Hợp đồng số 08/2019/HĐ- dụng kỹ thuật xuyên eo giáp và đốt đa điểm, QPTKHCN của Sở khoa học và Công nghệ TPHCM như mô tả của Baek et al.[3]. Lưu ý tránh làm I. ĐẶT VẤN ĐỀ tổn thương các cấu trúc quan trọng liền kề tuyến Nhân giáp lành tính là bệnh phổ biến trên giáp. Nếu nhân giáp nằm gần các cấu trúc quan toàn thế giới. Những nhân giáp lớn có thể gây trọng (dây thần kinh thanh quản, động mạch chèn ép các cấu trúc vùng cổ hoặc bó mạch cảnh và tĩnh mạch, thực quản và khí quản) < cảnh, hoặc ảnh hưởng đến thẩm mỹ. Do đó, cần 3mm, khi đốt nhân giáp, chúng tôi sẽ chừa một thiết phải điều trị các nhân giáp lành tính khi có vùng an toàn cho các cấu trúc này. Sau thủ triệu chứng hoặc gây ra các vấn đề về thẩm mỹ. thuật, bệnh nhân được theo dõi trong vài giờ và Phương pháp điều trị truyền thống cho nhân được xuất viện nếu không đau nhiều và không giáp lành tính là phẫu thuật và điều trị có biến chứng nặng. Thuốc giảm đau đường uống levothyroxin. Tuy nhiên, phẫu thuật có một số (acetaminophen) được kê toa trong ba ngày. nhược điểm, bao gồm: ảnh hưởng của gây mê Đánh giá và theo dõi bệnh nhân. Khám toàn thân, biến chứng suy giáp, tổn thương thần lâm sàng, xét nghiệm cơ bản, chức năng tuyến kinh quặt ngược gây khàn tiếng, chảy máu… và giáp và siêu âm trước khi thực hiện RFA. Tái sẹo xấu vùng cổ [1]. Do đó, trong những năm khám sau RFA, siêu âm thời điểm 1, 3, 6, 12 gần đây, các phương thức xâm lấn tối thiểu tháng và mỗi 6 tháng. Trước khi RFA, các nhân không phẫu thuật, bao gồm điều trị bằng giáp được phân thành 3 nhóm: dạng đặc khi mật ethanol, sóng cao tần (RFA), Laser, và đốt vi độ mô > 75%, dạng ưu thế dịch khi mật độ mô < sóng (Microwave) đã được sử dụng rộng rãi với 25% và dạng hỗn hợp. Đánh giá sự an toàn, bao kết quả tốt [2]. Tại Việt Nam, RFA điều trị nhân gồm ghi nhận các biến chứng và tác dụng phụ. giáp lành tính đã được ứng dụng đầu tiên từ Đánh giá hiệu quả điều trị dựa vào tỷ lệ giảm thể năm 2016 tại cơ sở của chúng tôi. Kết quả rất tích nhân giáp (Volume reduction ratio - VRR), khả quan, không có biến chứng nặng, hiệu quả trên hình ảnh siêu âm. VRR được tính bằng tỷ lệ trong việc giảm thể tích của nhân giáp đang (%) giảm thể tích trong thời gian theo dõi, so với được theo dõi và đánh giá. Do đó, nghiên cứu thể tích ban đầu: VRR (%) = (thể tích ban đầu – này giúp đánh giá tính an toàn và hiệu quả của thể tích cuối cùng)/(thể tích ban đầu) ×100%. RFA trong điều trị nhân giáp lành tính. Chỉ định làm lại RFA khi: (1) VRR thấp hơn 50% sau 3 tháng; hoặc (2) hình ảnh siêu âm II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nhân giáp sau RFA còn mạch máu tăng sinh và Nghiên cứu hồi cứu được thực hiện tại Bệnh còn vùng phản âm dầy như trước khi RFA. viện Đại học Thành phố Hồ Chí Minh. Tổng cộng Phân tích thống kê: Phân tích thống kê có 274 nhân giáp lành tính ở 200 bệnh nhân bằng phần mềm R 3.4.4: Đánh giá tính an toàn được điều trị bằng RFA, từ tháng 11 năm 2016 dựa vào tần số và tỷ lệ % các biến chứng; Đánh đến tháng 5 năm 2019. Các tiêu chọn bệnh: (1) giá tính hiệu quả dựa vào trung bình và khoảng Kết quả 2 lần sinh thiết nhân giáp bằng kim nhỏ tin cậy 95% của VRR trong quá trình theo dõi. Để dưới hướng dẫn siêu âm (FNA) lành tính; (2) đánh giá các yếu tố liên quan đến VRR của các Người bệnh lo lắng về sự biến đổi ác tính hoặc nhân giáp, sử dụng mô hình hiệu ứng hỗn hợp có triệu chứng khó chịu ở cổ do bướu to đè ép. tuyến tính đa biến bao gồm giới tính, tuổi, thể tích Các tiêu chí loại trừ bao gồm: (1) Đường kính lớn ban đầu của nhân giáp, độ phản âm, mật độ mô nhất của nhân giáp
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2020 Có 15 bệnh nhân được ghi nhận có mắc bệnh 17,1 ± 15,6 Thể tích bướu (ml) kèm theo chủ yếu là bệnh tăng huyết, đái tháo (0,7 – 74,9) đường và rối loạn mỡ máu. Thời gian theo dõi Độ phản âm tính theo số trung vị là 13 tháng (3 – 23). Các Đồng echo 73 (26,6%) đặc điểm chung của bệnh nhân được mô tả Echo dày 51 (18,6%) trong bảng 1. Echo hỗn hợp 150 (54,7%) Bảng 1: Đặc điểm chung Độ TIRADS Tất cả bệnh 2 127 (46,4%) Đặc điểm nhân(N=200) 3 147 (53,6%) Giới tính Mật độ mô Nữ 181 (90,5%) Dạng đặc (>75%) 102 (37,4%) Nam 19 ( 9,5%) Dạng hỗn hợp (25-75%) 151 (55,3%) Tuổi (năm) 43,5 ± 12,9 Dạng ưu thế dịch (
  4. vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2020 đốt, tỷ lệ giảm thể tích bướu trung bình đạt mức 63%, sau 3 tháng. Tuy nhiên, từ tháng thứ 4 trở đi, tỷ lệ giảm thể tích nhân giáp thay đổi chậm và đạt đỉnh vào tháng thứ 18 (xấp xỉ 84%). Bảng 4: Tỷ lệ giảm thể tích qua thời gian theo dõi Tỷ lệ giảm Thời gian KTC 95% thể tích (%) 1 tháng 33,9 31,6 – 36,1 3 tháng 63,0 60,3 – 65,6 6 tháng 69,8 67,2 – 72,5 12 tháng 77,3 74,8 – 79,7 Biểu đồ 3: Tỷ lệ giảm thể tích bướu sau 18 18 tháng 83,2 80,0 – 89,1 tháng theo dõi Bảng 5: Các yếu tố liên quan đến tỷ lệ giảm thể tích bướu Mô hình hỗn hợp tuyến tính đa biến cho thấy bị liệt dây thần kinh thanh quản tạm thời, xảy ra mật độ nhân giáp ban đầu và số lần RFA có trong hơn hai năm áp dụng điều trị RFA cho 200 tương quan đáng kể (Bảng 5). Sau khi điều bệnh nhân, nguyên nhân có thể do bỏng nhiệt chỉnh theo tuổi, giới tính, thể tích ban đầu, độ mức độ nhẹ khi thực hiện đốt mô bướu gần khí phản âm của nhân giáp, số lần điều trị RFA và quản (vùng tam giác nguy hiểm). Không có biến thời gian theo dõi, so với các nhân loại đặc, thì chứng nặng. loại hỗn hợp và loại ưu thế dịch có VRR cao hơn Về hiệu quả, RFA giảm thể tích nhân giáp lần đáng kể. Những nhân giáp được RFA 1 lần duy lượt là 33,9; 63,0; 69,8; 77,3 và 83,2% sau 1, 3, nhất có VRR cao hơn 7,30 lần so với những nhân 6, 12 và 18 tháng. Ngoài ra, chúng tôi thấy rằng được RFA nhiều lần. Các đặc điểm lâm sàng và mật độ nhân giáp ban đầu có liên quan đáng kể siêu âm, bao gồm tuổi, giới tính, thể tích ban đến tỷ lệ giảm thể tích (VRR), trong đó các nhân đầu và độ phản âm của nhân giáp không cho hỗn hợp và ưu thế dịch có VRR cao hơn so với thấy mối tương quan với VRR. nhân đặc sau thời gian theo dõi. 5. Tính an toàn (biến chứng và tác dụng Điều trị nhân giáp lành tính bằng RFA đã phụ). Có bốn trường hợp (2%) bị biến chứng được ứng dụng ở nhiều quốc gia. Nhiều nghiên nhẹ sau thủ thuật RFA, bao gồm: hai trường hợp cứu đánh giá hiệu quả của RFA nhưng kết quả (1%) khàn giọng do tổn thương thần kinh thanh không đồng nhất. VRR thay đổi từ 50 đến 85,5% quản tạm thời, đã hồi phục hoàn toàn sau 2 tuần sau 3 tháng; 44,6 đến 84,1% sau 6 tháng; và 58 và 3 tháng. Ngoài ra, hai trường hợp tụ máu chỗ đến 89,6% sau 12 tháng [4]. Điều này có thể do can thiệp (1%) do tổn thương tĩnh mạch cổ sự khác nhau về dụng cụ can thiệp, kỹ thuật đốt nông, được chúng tôi theo dõi, vùng tụ máu hồi và tỷ lệ các loại nhân giáp khác nhau giữa các phục sau 5-7ngày. Không có các biến chứng nặng. nghiên cứu. Kết quả của chúng tôi cho thấy VRR tương tự nhiều nghiên cứu khác. Một số nghiên IV. BÀN LUẬN cứu được theo dõi lâu hơn, cho thấy VRR sau 2 Kết quả này cho thấy RFA an toàn trong điều năm khoảng 84-88%; sau 3 năm là 89-90%; sau trị các nhân giáp lành tính. Chỉ có hai trường hợp 4 năm là 90-92% và sau 5 năm là 92-95% [5]. 216
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2020 VRR tăng nhanh trong vòng 3 tháng đầu sau khi RFA là phương pháp ít xâm lấn, an toàn và RFA giúp giảm đáng kể triệu chứng của nhân hiệu quả trong điều trị các nhân giáp lành tính. giáp, bao gồm các triệu chứng do chèn ép và Do đó, RFA có thể được xem như một lựa chọn vấn đề thẩm mỹ. VRR tiếp tục diễn ra sau 3 điều trị tốt, có thể áp dụng thường quy cho bệnh tháng, khẳng định hiệu quả lâu dài của RFA nhân có nhân giáp lành tính. Trong tương lai, trong điều trị các nhân giáp. các nghiên cứu đa trung tâm với theo dõi lâu dài Mặc dù RFA không thể loại bỏ hoàn toàn và là cần thiết, để giúp khẳng định tính an toàn và tức thì các nhân giáp như phẫu thuật, nhưng tỷ hiệu quả của RFA. lệ biến chứng của nó thấp hơn hẳn so với phẫu thuật [6]. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh tính TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Gharib H, Papini E, Paschke R, et al (2010) an toàn của RFA trong điều trị nhân giáp. Một American Association of Clinical Endocrinologists, phân tích tổng hợp cho thấy tỷ lệ biến chứng của Associazione Medici Endocrinologi, and European RFA không đáng kể, trong đó có 2,11% đối với Thyroid Association medical guidelines for clinical các biến chứng chung và 1,27% có biến chứng practice for the diagnosis and management of thyroid nodules. J Endocrinol Invest 33:1-50. nặng [7]. Nghiên cứu của chúng tôi không có 2. Spiezia S, Garberoglio R, Milone F, et al biến chứng nặng và 1,2% biến chứng nhỏ. Tỷ lệ (2009) Thyroid nodules and related symptoms are biến chứng thấp có thể là do chúng tôi áp dụng stably controlled two years after radiofrequency nghiêm ngặt kỹ thuật đốt xuyên eo giáp và đốt thermal ablation. Thyroid 19:219-225. 3. Baek JH, Kim YS, Lee D, et al (2010) Benign đa điểm, giúp tránh tổn thương các cấu trúc predominantly solid thyroid nodules: prospective xung quanh tuyến giáp, bao gồm dây thần kinh study of efficacy of sonographically guided thanh quản, động - tĩnh mạch cảnh, thực quản, radiofrequency ablation versus control condition. AJR Am J Roentgenol 194:1137-1142 và khí quản. Kỹ thuật xuyên eo giáp giúp tránh 4. Deandrea M, Garino F, Mormile A, et al sự lan truyền dịch nóng gây bỏng và tránh tổn (2018) Radiofrequency ablation for benign thyroid thương khí quản, thực quản khi bệnh nhân nuốt nodules according to different US features: an hoặc ho. Hơn nữa, chúng tôi đã không cố gắng Italian multicentre prospective study. Eur J Endocrinol. thực hiện đốt hoàn toàn trong trường hợp giải 5. Lim HK, Lee JH, Ha EJ, et al (2013) phẫu không thuận lợi của nhân giáp, nếu khoảng Radiofrequency ablation of benign non-functioning cách giữa nhân tới bao giáp dưới 3 mm, để tránh thyroid nodules: 4-year follow-up results for 111 bỏng nhiệt các cấu trúc lân cận. Với những ưu patients. Eur Radiol 23:1044-1049. 6. Che Y, Jin S, Shi C, et al (2015) Treatment of điểm của kỹ thuật xâm lấn tối thiểu và hiệu quả Benign Thyroid Nodules: Comparison of Surgery tương đương với phẫu thuật, RFA đạt được sự with Radiofrequency Ablation. AJNR Am J hài lòng của bệnh nhân. Ngoài ra, RFA cho thấy Neuroradiol 36:1321-1325 không gây biến chứng suy giáp và suy cận giáp 7. Cervelli R, Mazzeo S, De Napoli L, et al (2017) Radiofrequency Ablation in the Treatment như một số biến chứng của phẫu thuật [6]. of Benign Thyroid Nodules: An Efficient and Safe Alternative to Surgery. J Vasc Interv Radiol V. KẾT LUẬN 28:1400-1408. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA HỘI CHỨNG KHÁNG CHOLINERGIC DO NGỘ ĐỘC CẤP Đàm Văn Đạt1, Lê Quang Thuận2, Hà Trần Hưng1,2 TÓM TẮT và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 29 bệnh nhân ngộ độc cấp có hội chứng 58 Mục tiệu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng của hội kháng cholinergic điều trị tại Trung tâm Chống độc chứng kháng cholinergic do ngộ độc cấp. Đối tượng Bệnh viện Bạch Mai từ 01/07/2019 đến 31/07/2020. Kết quả: Trong số bệnh nhân nghiên cứu gặp 21 1Trường bệnh nhân (72,4%) là nữ giới, gặp nhiều ở nhóm tuổi Đại học Y Hà Nội, 18 – 39 tuổi (58,6%). Các triệu chứng ngoại biên và 2Trung Tâm Chống Độc – Bệnh viện Bạch Mai trung ương của hội chứng kháng cholinergic do ngộ Chịu trách nhiệm chính: Đàm Văn Đạt độc cấp đều xuất hiện nhưng không lần lượt. Trong Email: dr.thanhdat87@gmail.com đó triệu chứng da khô nóng gặp ở 29 bệnh nhân Ngày nhận bài: 3.9.2020 (100%), tăng thân nhiệt (79.3%), mạch nhanh Ngày phản biện khoa học: 15.10.2020 (65,5%), bụng chướng (93,1%), cầu bàng quang Ngày duyệt bài: 22.10.2020 (86,2%), run (100%), mất định hướng (72,4%), kích 217
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2